Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ - THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.28 KB, 7 trang )

TAP CHấ KHOA HOĩC, aỷi hoỹc Huóỳ, Sọỳ 47, 2008



CễNG NGHIP HO, HIN I HO NễNG NGHIP, NễNG THễN
HUYN PH VANG, TNH THA THIấN HU - THNH TU V H
N CH
Nguyn Xuõn Khoỏt
i hc Hu

TểM TT
y mnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ nụng nghip, nụng thụn v gii quyt ng b
cỏc vn nụng nghip, nụng thụn v nụng dõn ang l mt ũi hi bc thit hin nay trờn a
bn huyn Phỳ Vang, tnh Tha Thiờn Hu. Bi vit ny tp trung phõn tớch nhng thnh tu c
bn v nhng hn ch, bt cp t ra ca quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ nụng nghip,
nụng thụn huyn Phỳ Vang trong thi gian qua, cú c s xut nhng nh hng v gii
phỏp ch yu nhm y mnh tin trỡnh ny trong nhng nm sp ti.

1. Nhng thnh tu c bn
T s phõn tớch thc trng cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ nụng nghip, nụng thụn
huyn Phỳ Vang trong nhng nm qua, cho thy quỏ trỡnh y ó t c nhng thnh
tu c bn sau õy:
- Th nht, kt cu h tng kinh t - xó hi nụng thụn c ci thin ỏng k, cú
kh nng ỏp ng c yờu cu phỏt trin trong nhng nm sp ti
Phỳ Vang l mt huyn nghốo, h thng kt cu h tng kinh t - xó hi nụng
thụn t lõu rt yu kộm, trỡnh sn xut cũn thp, cụng ngh v k thut lc hu.
phỏt trin nụng nghip v kinh t nụng thụn, huyn ó tp trung sc xõy dng c s vt
cht k thut v phỏt trin lc lng sn xut. Thc tin nhng nm qua khng nh rng,
bng chớnh sỏch u t hp lý v cú s iu chnh qua tng thi k, kt cu h tng kinh
t - xó hi nụng thụn tng bc c cng c, tng cng v xõy dng khỏ ng b.
H thng kờnh mng, thu li, h cha, ờ p, kố c u t trong nhiu


nm t cỏc d ỏn, ó em li hiu qu thit thc, m bo ti khong 89% v tiờu ỳng
100% din tớch gieo trng; gúp phn ci to ng rung, tng din tớch canh tỏc v nõng
cao nng sut cõy trng.
H thng giao thụng nụng thụn khụng ngng c nõng cp hoc xõy dng mi.
n nay, 100% tng s xó ó cú ng ụ tụ n trung tõm xó. Ton huyn ó c bn
hon thnh nha hoỏ ng huyn l v bờ tụng hoỏ c 274 km ng giao thụng
cỏc xó, th trn. S phỏt trin h thng giao thụng liờn thụn, liờn xó ó gúp phn thit thc
phc v cho sn xut nụng nghip v ỏp ng nhu cu dõn sinh kinh t trờn a bn.
Sự phát triển mạng lưới điện ở khu vực nông thôn, ven biển, đầm phá không chỉ
phục vụ thuỷ lợi hoá, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, mà còn cải thiện đời
sống văn hoá tinh thần, nâng cao dân trí cho người dân. Các phương tiện máy móc, trang
thiết bị phục vụ nông nghiệp và kinh tế nông thôn ngày một gia tăng, tạo điều kiện thuận
lợi nâng cao năng suất lao động, cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp và nông thôn.
- Về trồng trọt: Nhờ áp dụng các biện pháp tổng hợp trong thâm canh cây trồng
như cải tạo đất, phân, giống, kết hợp với biện pháp thuỷ lợi , đã làm cho năng suất, sản
lượng cây trồng đều tăng lên đáng kể (xem bảng 1).
Bảng 1: Những kết quả chủ yếu đạt được trong sản xuất
lương thực,thực phẩm thời kỳ 1996 - 2006

Đơn vị 1996 2000 2003 2006
1. Sản lượng lúa
- Năng suất lúa BQ năm
2. Sản lượng lương thực BQ
đầu người/năm
3. Sản lượng ngô
- Năng suất ngô BQ năm
4. Sản lượng sắn
- Năng suất sắn BQ năm
Tấn
Tạ/ha


Kg/người
Tấn
Tạ/ha
Tấn
Tạ/ha
31.178
34,30

215,00
134,00
16,00
3.485
58,00
38.036
37,31

221,00
170,00
18,09
3.736
58,01
45.843
44,54

258,00
174,00
20,24
8.470
103,801

53.570
52,63

270,00
180,00
22,50
15.498
180,00
Nguồn: [ Niên giám thống kê huyện Phú Vang ]
Nhờ vậy, huyện Phú Vang đã vượt qua "cửa ải" lương thực và có sự phát triển ổn
định, không ngừng tăng năng suất và đa dạng hoá sản phẩm cây trồng, mở ra những triển
vọng mới về khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trên địa bàn huyện và tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về chăn nuôi: Thời gian qua, đàn gia súc và gia cầm của huyện đều tăng đáng
kể. Trong đó, đàn bò và đàn lợn tăng mạnh, đặc biệt là lợn thịt (xem bảng 2). Chất lượng
đàn gia súc, gia cầm cũng được nâng lên so với trước.
Bảng 2: Số lượng gia súc thời kỳ 1996 - 2006
Đơn vị tính: Con
1996 2000 2003 2006
Đàn trâu
5.192 4.131 3.208 4.343
Đàn bò
2.507 1.982 1.621 2.922
Đàn lợn
38.046 38.941 45.142 45.563
Nguồn: [ Niên giám thống kê huyện Phú Vang ]
- Về nuôi trồng, đánh bắt thủy sản cũng có bước phát triển, năm sau cao hơn năm
trước. Sản lượng đánh bắt thuỷ sản các loại năm 2001 đạt được 8.170 tấn; năm 2005 lên
12.795 tấn; và năm 2006 lên 14.150 tấn. Tương tự, giá trị sản xuất thuỷ sản cả về nuôi
trồng, đánh bắt và dịch vụ thuỷ sản đều có sự gia tăng đáng kể (xem bảng 3).

Bảng 3: Giá trị sản xuất thuỷ sản thời kỳ 2001-2006
(Giá so sánh 1994) Đơn vị tính: Triệu đồng
Chia ra
Năm

Tổng số
Nuôi trồng
thuỷ sản
Đánh bắt
thuỷ sản
Dịch vụ
thuỷ sản
2001 98.890 40.514 58.365 11
2005 220.798 118.543 102.241 14
2006 285.140 161.062 124.062 14
Nguồn: [ Niên giám thống kê huyện Phú Vang ]
- Thứ hai, cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng tiến bộ, hợp lý và
hiệu quả
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã tác động
mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Mặc dù còn chậm và chưa đều
giữa các xã, nhưng nhìn chung cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển dịch theo hướng
tiến bộ, phát huy đựơc tiềm năng thế mạnh của từng vùng. Trong cơ cấu GDP ở nông
thôn, tỷ trọng các nhóm ngành nông nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng các nhóm ngành
công nghiệp xây dựng, dịch vụ ngày càng tăng.
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế huyện Phú Vang thời kỳ 2000 - 2006
2000 2003 2006

Chỉ tiêu

Số

lượng
(Người)
Tỷ lệ
%
Số
lượng
(Người)
Tỷ lệ
%
Số
lượng
(Người)
Tỷ lệ
%
Tổng số
55.500 100,00 60.900 100,00 66.370 100,00
Lao động Nông -
Lâm-Thuỷ sản
44.400 80,00 46.900 77,00 49.114 75,00
Lao động
C.nghiệp-X.dựng
3.300 6,00 4.900 8,00 5.973 9,00
Lao động Dịch vụ-
Thương mại
7.800 14,00 9.100 15,00 11.283 17,00
Nguồn: [ Niên giám thống kê huyện Phú Vang ]
Cơ cấu các nhóm hộ nông dân cũng chuyển dịch đúng hướng: giảm dần số hộ
thuần nông, tăng dần số hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề, dịch vụ và các hộ chuyên
ngành nghề, dịch vụ. Tỷ lệ số người làm việc trong ngành nông - lâm - thuỷ sản giảm
dần; tỷ lệ số người làm việc trong ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại

tăng dần (xem bảng 4).
Nhờ vậy, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn của huyện được cải thiện
một bước, góp phần tăng tích luỹ cho nền kinh tế, tạo ra những tiền đề mới cho những
bước phát triển tiếp theo.
- Thứ ba, phát triển nhanh các cơ sở kinh tế và ứng dụng nhiều thành tựu khoa học
- công nghệ vào sản xuất và đời sống trên địa bàn
Trong những năm qua, nhờ sự tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đúng hướng, nhiều cơ sở kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở huyện Phú Vang đã xuất hiện và phát triển nhanh
chóng với nhiều loại hình tổ chức và quy mô khác nhau. Sự phát triển ấy đã góp phần giải
quyết tương đối hợp lý hai vấn đề cơ bản: vừa nâng cao hệ số sử dụng lao động tại nông
thôn, vừa tạo được nhiều sản phẩm hàng hoá cho xã hội.
Đồng thời, nhiều thành tựu khoa học - công nghệ được ứng dụng rộng rãi trong sản
xuất và đời sống. Số lượng máy móc nông nghiệp được trang bị cho nông dân ngày càng
tăng, nhất là trong các khâu làm đất, thuỷ lợi, xay xát, đánh bắt thuỷ hải sản Nhiều công
việc sản xuất được cơ giới hoá, giảm nhẹ cường độ và thời gian lao động cho nông dân,
do đó họ có điều kiện để mở mang ngành nghề, phát triển các hoạt động kinh tế khác
ngoài nông nghiệp.
Đặc biệt công nghệ sinh học, hoá học đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi.
Nhiều loại giống mới có năng suất, chất lượng và chống chịu được sự khắc nghiệt của
thời tiết được triển khai trên diện rộng, đồng thời tạo điều kiện luân canh, xen canh, tăng
vụ. Nhờ vậy, mức sản lượng và giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích ngày càng gia
tăng.
- Thứ tư, quan hệ sản xuất được củng cố, tăng cường phù hợp với cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, huyện
Phú Vang luôn coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới phù hợp với
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Về quan hệ sở hữu: Các hình thức sở hữu ở nông thôn đã được đa dạng hoá.
Người lao động có quyền mua, bán, chuyển nhượng các tư liệu sản xuất trên thị trường.

Nhiều người mua sắm thêm tư liệu sản xuất để mở rộng sản xuất thâm canh ruộng khoán.
Từ đó nâng cao năng suất lao động, sản lượng cây trồng, vật nuôi.
Về quan hệ tổ chức quản lý: Các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình đã chủ động tích
cực trong triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính đến năm 2006 trên địa bàn
huyện đã có 29 cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế nhà nước, 57 hợp tác
xã (trong đó có 17 hợp tác xã nông nghiệp, 14 hợp tác xã công nghiệp, 23 hợp tác xã
đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, 2 hợp tác xã địch vụ ô tô vận tải, 1 hợp tác xã tín dụng).
Bộ máy quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được tinh giản, giảm được chi phí quản lý,
nâng cao từng bước hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kinh tế tư nhân trên địa bàn cũng từng
bước phát triển đa dạng, phong phú trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực ở nông thôn.
Về quan hệ phân phối: Các loại lợi ích kinh tế của nhà nước, tập thể, doanh
nghiệp và người lao động trên địa bàn được giải quyết hài hòa, trong đó lợi ích chính
đáng của người lao động được coi trọng. Người lao động có quyền sử dụng toàn bộ sản
phẩm làm ra của mình trên ruộng, đầm, ao, hồ , sau khi đã nộp thuế và quỹ phúc lợi.
Thu nhập bình quân đầu người/năm của huyện ngày càng gia tăng. Tỷ lệ hộ nghèo theo
chuẩn quốc gia ngày càng giảm, từ 18,48% năm 2000, xuống 13,50% năm 2003 và
13,00% năm 2006. Khối liên minh công- nông- trí thức được tăng cường, cơ sở kinh tế -
xã hội của chủ nghĩa xã hội ở nông thôn được củng cố và phát triển.
2. Những hạn chế và bất cập đặt ra
Bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn huyện Phú Vang vẫn còn những hạn chế, bất cập sau đây:
- Một là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn diễn ra còn
chậm, hiệu quả chưa cao; chưa thu hút được đông đảo các thành phần kinh tế tham gia
Mức đầu tư còn quá thấp, sản xuất hàng hoá quy mô nhỏ, công nghệ chưa cao,
năng lực cạnh tranh còn yếu, chưa tạo được bước đột phá về tốc độ tăng trưởng kinh tế
trên địa bàn. Cơ chế chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn chưa hoàn chỉnh, chậm
được triển khai trong cuộc sống, nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát huy tính
năng động sáng tạo của mọi tập thể, đơn vị và cá nhân.
- Hai là: Các mặt cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá và ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều khó khăn, bất cập.

Việc triển khai các mặt nêu trên giữa các xã chưa đồng bộ; thiếu vốn, thiếu điều
kiện và môi trường nên chưa giải quyết kịp thời những đòi hỏi bức xúc của quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra. Số lượng máy móc nông nghiệp trang bị tính bình
quân trên 1 ha diện tích canh tác còn ít. Tỷ lệ cơ giới hoá các khâu sản xuất nông nghiệp
còn rất thấp. Hoạt động khoa học - công nghệ, môi trường chưa được quan tâm thực hiện
thường xuyên; nghiên cứu chưa gắn với ứng dụng vào thực tiễn. Công tác quy hoạch,
nuôi trồng, bảo vệ nguồn thuỷ sản chậm và yếu kém. Chương trình đánh bắt xa bờ phát
huy hiệu quả chưa cao. Môi trường sinh thái, nhất là vùng biển, đầm phá đang ngày càng
xấu đi.
- Ba là: Sự phối hợp giữa sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong
nông thôn còn khó khăn
Quy mô sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Vang còn phân tán. Phương thức
canh tác tiên tiến chậm được áp dụng, nên hiệu quả sử dụng máy móc chưa cao, chất
lượng nông sản hàng hoá còn thấp. Các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát
triển chậm, công nghệ lạc hậu, năng lực cạnh tranh kém, thiếu năng động. Sản phẩm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn nghèo nàn, đơn điệu, chất lượng, mẫu mã chưa phù
hợp với nhu cầu của thị trường. Các ngành dịch vụ, du lịch tốc độ tăng trưởng thấp, chưa
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của huyện.
- Bốn là: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn chậm và
không đều, chưa theo kịp xu thế phát triển của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở một số nơi còn chậm, thiếu cơ sở
khoa học. Việc khôi phục, phát triển và mở mang các ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn
còn mang nặng tính tự phát, quy mô nhỏ. Trình độ tổ chức quản lý và mức độ trang thiết
bị chưa cao; năng suất, chất lượng thấp; mẫu mã đơn điệu, chậm đổi mới nên việc tìm
kiếm mở rộng thị trường đang là một thách thức lớn. Việc cung cấp thông tin, định hướng
cho người nông dân lựa chọn ngành nghề và dịch vụ để đầu tư phát triển còn nhiều hạn
chế.
- Năm là: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, thiếu đồng bộ, chưa đáp
ứng kịp thời, hiệu quả các yêu cầu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Công tác quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch còn hạn chế. Điện, đường,

trường, trạm, chợ ở các vùng nông thôn tuy đã có bước phát triển, nhưng chất lượng
còn thấp, chưa hoàn thiện, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất, chuyển giao khoa học-công
nghệ, vận chuyển và giao lưu hàng hoá giữa các vùng. Mặt khác, chi phí sản xuất khá
cao, giá thành sản phẩm lớn, ít có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại, sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Vang đã đạt những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, những kết quả đó chưa đồng bộ, thiếu vững chắc và còn bộc lộ nhiều
yếu kém, bất cập. Thực tế đó, đã và đang đặt ra hàng loạt vấn đề cấp thiết, đòi hỏi huyện
phải có phương hướng và giải pháp thích hợp nhằm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu
quả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Phú Vang (khoá XI) trình Đại hội
đại biểu huyện lần thứ XII, nhiệm kỳ 2005- 2010, 2006.
2. Cục Thống kê Thừa Thiên Huế, Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế từ năm 1996 đến
2006.
3. Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế, Các Nghị quyết Tỉnh uỷ và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ khoá XII
(nhiệm kỳ 2001 - 2005), Huế, 11/2005.
4. Nguyễn Xuân Khoát, Tiến trình và giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn Thừa Thiên Huế hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2001.
5. Nguyễn Xuân Khoát, Lao động, việc làm và phát triển kinh tế-xã hội nông thôn Việt Na,,
NXB Đại học Huế, 2007.
6. Nguyễn Đình Tuấn, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận văn Thạc sĩ khoa học kinh tế,
2006.
7. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tê - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, Huế 4/2007.

THE AGRICULTURAL AND RURAL INDUSTRIALIZATION AND
MODERNIZATION IN PHU VANG DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE


THE ACHIEVEMENTS AND SHORTCOMINGS
Nguyen Xuan Khoat
Hue University
SUMMARY
Accelerating the agricultural and rural industrialization and modernization as well as
solving comprehensively the agricultural, rural and farmers’ issues are now an urgent demand
for Phu Vang district, Thua Thien Hue province. This article concentrates on analyzing the basic
achievements and shortcomings in the process of rural and agricultural industrialization and
modernization in recent time in Phu Vang district from which to propose the essential
orientations and solutions to strengthen this process in the next few years.

×