Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Thâm hụt ngân sách nhà nước ở Việt Nam ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.46 KB, 11 trang )

z
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: NGUYÊN NHÂN VÀ THỰC TRẠNG THÂM HỤT
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2008
I. Nguyên nhân thâm hụt ngân sách năm 2008 2
1. Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2
2. Lạm phát tăng rất cao (22.97%) 2
3. Cơ cấu Thu – Chi NSNN thay đổi 3
4. Thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh 3
5. Gói kích cầu của CP nhằm kích thích Đầu tư và Tiêu dùng 3
II. Thực trạng 3
1. Tổng vốn đầu tư vào Việt Nam Giảm sút 3
2. Hoạt động Xuất Khẩu hàng hóa sang Thị trường TG giảm mạnh. Đặc biệt thị trường
Mỹ và Châu Âu 3
3. Hoạt động xuất khẩu chiếm 60% GDP do dó bị giảm sút mạnh. Đặc biệt là thì
trường Mỹ, Châu Âu,… 3
4. Nguồn Thu vào NSNN giảm 3
5. Nhiều Doanh nghiệp bị thua lỗ hoặc bị phá sản 3
6. Tốc độ tăng trưởng Kinh tế Giảm sút 3
III. Nguyên nhân thâm hụt ngân sách năm 2009 3
IV. Thực trạng thâm hụt NSNN năm 2009 4
V. Giải pháp của Chính Phủ nhằm Tài trợ cho thâm hụt Ngân sách nhà 4
1. Giảm chi tiêu công 4
a. Cắt giảm nguồn đầu tư và Tín dụng Nhà nước 4
b. Rà soát và cắt bỏ các hạng mục đầu tư kém hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước 4
c. Cắt giảm chi thường xuyên của bộ máy nhà nước các cấp 4
2. Kiện toàn hệ thống thu 4
3. Phát hành Tín phiếu 5
4. Trái phiếu 5
5. Vay nợ nước ngoài 7
a. Thực trạng vay nợ nước ngoài của Việt Nam 7


b. Phát hành Trái phiếu Quốc tế 7
6. Phát hành tiền giấy 8
I. Nguyên nhân thâm hụt ngân sách năm 2008
1. Khủng hoảng tài chính toàn cầu
2. Lạm phát tăng rất cao (22.97%)
• Đầu năm 2008 Lạm phát tăng cao làm Giá các hàng hóa
tăng cao Chính phủ phải Chi hỗ trợ
• Cuối năm 2008 Có dấu hiệu giảm phát, CP hạn chế nhập
khẩu 1 số mặt hàng không cần thiết, Hạn chế Xuất khẩu
sản phẩm thô Tăng Thu cho Chính Phủ
3. Cơ cấu Thu – Chi NSNN thay đổi
4. Thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh
• Dịch cúm gia cầm H5N1, Dịch sốt suất huyết, Dịch cúm tai xanh,
…. Làm thiệt hại hơn 12.000 tỷ Đồng. Chính phủ phải chi trợ cấp
cho những hộ gia đình chăn nuôi
5. Gói kích cầu của CP nhằm kích thích Đầu tư và Tiêu dùng
II. Thực trạng
1. Tổng vốn đầu tư vào Việt Nam Giảm sút
 Nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam giảm sút như: vốn FDI, FPI, Nguồn kiều hối
 Nguồn vốn ODA từ Nhật bị cắt lên tới 63.7 tỷ yên (khoảng 700 triệu USD)
2. Hoạt động Xuất Khẩu hàng hóa sang Thị trường TG giảm
mạnh. Đặc biệt thị trường Mỹ và Châu Âu
3. Hoạt động xuất khẩu chiếm 60% GDP do dó bị giảm sút mạnh.
Đặc biệt là thì trường Mỹ, Châu Âu,…
4. Nguồn Thu vào NSNN giảm
5. Nhiều Doanh nghiệp bị thua lỗ hoặc bị phá sản
6. Tốc độ tăng trưởng Kinh tế Giảm sút
III. Nguyên nhân thâm hụt ngân sách năm 2009
Là năm bội chi Ngân sách nhà nước rất cao: 6.9%
Khủng hoảng Kinh tế

Các gói kích cầu Kinh tế của Chính Phủ
Tình hình Thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh trong năm
 Vốn đầu tư Giảm Nhiều nhất và FDI
 Hoạt động xuất nhập khẩu giảm mạnh
=> Giảm Thu vào NSNN
• Tổng GTXK chỉ đạt 27.8 tỷ USD so với dự kiến là 64.75 tỷ USD (6 tháng đầu
năm)
• Giá trị Xuất khẩu và Giá xuất khẩu nhiều loại hàng hóa đều sụt giảm mạnh
• Thị trường xuất khẩu cũng bị thu hẹp như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, …
• Lượng khách du lịch giảm 20%
• Lượng vốn FDI giảm sút tới hơn 1/3 cùngkỳ
IV. Thực trạng thâm hụt NSNN năm 2009
V. Giải pháp của Chính Phủ nhằm Tài trợ cho thâm hụt
Ngân sách nhà
1. Giảm chi tiêu công
a. Cắt giảm nguồn đầu tư và Tín dụng Nhà nước
 15 Tập đoàn và Tổng công ty Nhà nước bị cắt giảm, hoãn khởi công 1.003
dự án với Tổng giá trị 29.366 tỷ VNĐ
 Số dự án đình hoãn, dãn tiến độ của địa phương là 1.884 dự án với tổng số vốn
điều chỉnh giảm 5.662 tỷ đồng
 2 bộ GTVT và NN-PTNT cắt giảm, đình hoãn 3.900 tỷ đồng vốn ngân sách và
vốn trái phiếu chính phủ
b. Rà soát và cắt bỏ các hạng mục đầu tư kém hiệu quả của
doanh nghiệp nhà nước
 Quảng Nam
 Hoãn khởi công các dự án Trụ sở làm việc Trung tâm Pháp y tỉnh Quảng Nam
và Khu xử lý rác thải Đồi 42 với tổng mức đầu tư 9,7 tỷ đồng.
 Ngừng triển khai, chấm dứt đầu tư 2 dự án Khu nuôi tôm công nghiệp tại Vũng
Lắm (huyện Núi Thành) và Bình Hải (huyện Thăng Bình); với tổng mức đầu tư
35,5 tỷ đồng

c. Cắt giảm chi thường xuyên của bộ máy nhà nước các cấp
=>
 Ưu điểm
• Nhà nước chủ động trong thu và chi NSNN
• Không ảnh hưởng tới các biến số kinh tế vĩ mô
• Giảm chi tiêu CP Giảm Tổng cầu giảm lạm phát cao như hiện nay
 Nhược điểm
• Khó thực hiện, nếu cắt giảm nhiều thì không hoàn thành được chỉ tiêu kinh tế
• Ảnh hưởng tới lợi ích công
• Khó khăn trong việc quản lý giám soát các dự án đầu tư của CP,
2. Kiện toàn hệ thống thu
• Cắt giảm 30% thủ tục hành chính thuế hiện hành ( quy trình nộp thuế)
• Triển khai nộp thuế qua ngân hàng để giảm thời gian làm thủ tục nộp thuế của
người nộp thuế
• Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý thuế thu nhập cá nhân: từ
đăng ký thuế, xử lý tờ khai, kê khai thuế qua mạng internet.
• Trả thu nhập cho công nhân viên chức qua tài khoản ngân hàng
=>
 Ưu điểm:
 Không ảnh hưởng đến các biến số Kinh tế vĩ mô.
 Giảm nguy cơ lạm phát
 Nhà nước chủ động được việc thu thuế
 Hạn chế được chốn thuế, lậu thuế
 Hệ thống thuế được gọn nhẹ
 Nhược điểm:
 Không sử dụng được khi bội chi NSNN, trong thời gian dài sẽ làm triệt tiêu nguồn
thu, trong ngắn hạn thì khó thực hiện
3. Phát hành Tín phiếu
Nhằm huy động vốn bù đắp thiếu hụt tạm thời Ngân sách Nhà nước
 Ngày 17/3/2008, Ngân hàng Nhà nước phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt

buộc bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng.
 Tín phiếu phát hành theo hình thức ghi sổ, với kỳ hạn 364 ngày.
 Lãi suất là 7,8%/năm.
Quý III - 2008, Kho bạc Nhà nước sẽ phát hành 4.000 Tỷ đồng Tín phiếu kho bạc nhà
nước
 Ngày 6/10/2008, Kho bạc Nhà nước phối hợp với Ngân hàng Nhà nước tổ chức
đấu thầu 1.000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc đợt 11/2008.
 Kỳ hạn 364 ngày.
 Tín phiếu được phát hành ngày 7/10, hạn thanh toán là ngày 6/10/2009.
Tín phiếu được phát hành
=>
 Ưu điểm:
• Dễ huy động vốn để bù đắp thâm hụt ngân sách tạm thời.
• Giúp rút tiền từ lưu thông về để chủ động kiểm soát chặt chẽ tiền tệ, góp phần
kiềm chế lạm phát.
 Nhược điểm:
• Kỳ hạn ngắn.
• Hình thức phát hành là đấu thầu dẫn đến chính phủ có thể chịu mức lãi suất không
mong muốn.
4. Trái phiếu
Chứng khoán nợ, có thời hạn (1 năm trở lên), có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ của
trả nợ của chủ nợ với người sở hữu trái phiếu.
• Năm 2007, kế hoạch đề ra là 22.000 tỷ đồng và huy động được 7.000 tỷ đồng,
chiếm 32%. Năm 2008, số vốn huy động được là 20.000 tỷ đồng, chiếm 62%.
Tổ chức phát hành
Loại trái
phiếu
Ngày đấu thầu dự kiến Khối lượng dự kiến
Kho bạc Nhà nước
Trái phiếu

Chính phủ
Ngày 12/2; 26/02; 12/3;
26/3
1.000 - 1.500 tỷ
đồng/phiên
Quý II – 2009
STT Kênh phát hành Ngày tổ chức đấu thầu, bảo lãnh Khối lượng
1 Đấu thầu tín
phiếu qua NHNN
Thứ 2 hàng tuần * 1.000- 2.000 tỷ
đồng/ phiên
2 Đấu thầu trái
phiếu qua Sở
GDCK
Ngày 16/4, 29/4, 14/5, 28/5, 11/6,
25/6
1.000- 2.000 tỷ
đồng/ phiên
3 Bảo lãnh phát
hành
Ngày 10/4, 22/4, 6/5, 20/5, 3/6,
17/6
1.000- 2.000 tỷ
đồng/ phiên
• Phiên đấu giá 2.000 tỉ đồng trái phiếu kho bạc Nhà nước ngày 19.5.
• Bên bán rao lãi suất trần 8,1% cho kỳ hạn hai năm và 8,3% cho kỳ hạn ba năm.
• Phiên đấu giá 500 tỉ đồng trái phiếu ngày 27.5 của công ty Đầu tư phát triển
đường cao tốc Việt Nam được Chính phủ bảo lãnh.
• Bên bán rao lãi suất trần cao nhất 8,8%.
• Phiên đấu giá 500 tỉ đồng trái phiếu ngày 29.5.

• Lãi suất trần cao nhất 8,5%.
• Hình thức Đấu thầu là kết hợp Đấu thầu cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh
lãi suất.
• Phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ và được niêm yết tại Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán.
Trái phiếu Chính phủ quý I/2010
Stt
Kênh phát hành Ngày tổ chức đấu thầu, bảo lãnh Khối lượng
1 Đấu thầu tín
phiếu qua
NHNN
Thứ 2, thứ 5 hàng tuần (ngày 11/1,
14/1, 18/1, 21/1, 25/1, 28/1, 1/2,
4/2, 25/2, 1/3, 4/3, 8/3, 11/3, 15/3,
18/3, 22/3, 25/3, 29/3)
1.000- 1.500 tỷ đồng/
phiên
2 Đấu thầu trái
phiếu qua Sở
GDCK
Ngày 21/1, 4/2, 4/3, 18/3 1.000- 1.500 tỷ đồng/
phiên
3 Bảo lãnh phát
hành
Ngày 15/1, 27/1, 10/3, 24/3 1.000- 1.500 tỷ đồng/
phiên
=>
 Ưu điểm:
• Có tính an toàn cao do được chính phủ bảo lãnh về việc thanh toán đúng hạn.
 Nhược điểm:

• Lãi xuất không hấp dẫn.
• Nhu cầu giao dịch phát sinh là các giao dịch lớn và ít mang tính tương thích thời
điểm.
• Hạn chế tính thanh khoản của trái phiếu, tính cạnh tranh thấp.
5. Vay nợ nước ngoài
 Vay nợ các Tổ chức Tài chính nước ngoài
 Phát hành Trái phiếu Quốc tế
a. Thực trạng vay nợ nước ngoài của Việt Nam
 Chiếm 1/3 Tài trợ Thâm hụt Ngân sách Nhà nước (khoảng 1,5- 1,7%
GDP).
 Tính đến tháng 6/2009 ,Việt Nam nợ nước ngoài 29,8 tỷ USD, tương
đương 31% GDP.
b. Phát hành Trái phiếu Quốc tế
 Đợt 1 phát hành từ tháng 3/2009
• Hình thức đấu thầu.
• Tổng khối lượng trái phiếu huy động được là 230,11 triệu USD.
• Các mức lãi suất 3%/năm (trái phiếu kỳ hạn 1 năm), 3,2%/năm (trái
phiếu kỳ hạn 2 năm) và 3,6%/năm (trái phiếu kỳ hạn 3 năm).
 Đợt phát hành thứ 2 được thực hiện vào tháng 8/2009.
• Khối lượng huy động được đạt 157 triệu USD.
• Trong đó 100 triệu USD trái phiếu 1 năm (lãi suất 2,98%/năm), 47 triệu
USD trái phiếu 2 năm (lãi suất 3,75%/năm) và 10 triệu USD trái phiếu 3
năm (lãi suất 3,9%/năm).
=>
 Ưu điểm:
• Dễ thực hiện hơn vay nợ trong nước.
• Thời hạn dài, lãi suất thấp (ODA,…)
• Có thể huy động được số lượng lớn.
 Nhược điểm:
• Dễ gây ra lạm phát

• Ảnh hưởng tới chính trị
6. Phát hành tiền giấy
Phát hành tiền giấy là một biện pháp dễ thực hiện khi Ngân Hàng nước chỉ cần in thêm
tiền. Tuy nhiên trong những năm gần đây biện pháp này không được sử dụng.
• Từ những năm 1990, phát hành tiền chống thâm hụt ngân sách có xu hướng giảm
dần:
• Năm 1990: 2.01% GDP, 30% Bội chi
• Năm 1991: 0.34% GDP, 17.79% Bội chi
• Năm 1992 thì dừng hẳn

Bảng số liệu Tổng thu, Tổng chi, Thâm hụt NSNN so với GDP
Năm Tổng thu
(1.000 tỷ)
Tổng chi
(1.000 tỷ)
Thâm
hụt/GDP
2001 100,900 129,773 4.7
2002 123,860 148,208 4.5
2003 177,409 197.573 3.3
2004 149,320 187,670 4.3
2005 283,847 313,479 4.86
2006 350,842 385,666 5
2007 431,057 469,606 5
2008 408,080 474,280 4.95
2009 394,000 533,000 6.9
Dự kiến
2010
461,500 582,200 6.2
• Thâm hụt NSNN ngày càng tăng, nhưng mức thâm hụt NSNN/GDP

luôn đạt dưới mức 5%
• Năm 2009, Thâm hụt NSNN lên mức 6.9%
• Tổng chi NSNN tăng dần, đặc biệt từ năm 2007 trở đi tăng rất cao,
trong khi đó, tổng thu NSNN có xu hướng giảm đi
 Năm 2007 thâm hụt NSNN là 64,567 tỷ đồng
 Năm 2008 Thâm hụt NSNN là 66,200 tỷ đồng
 Năm 2009 thâm hụt ngân sách là 115,900 tỷ đồng
 Mức Thâm hụt năm 2010 dự kiến là 119,700 tỷ đồng
Thu – Chi NSNN 2007 – 2009
Các Khoản
Thu - Chi
2007 2008 2009
Thu nôị địa 107% 110.9% 102.5%
Thu từ hoạt
động XNK
108.1% 141.1% 101.6%
Thu từ dầu thô 102.1% 143.3% 86.7%
Thu từ phí xăng 99.3% 90.8%
Chi đầu tư
phát triển
103.2% 118.3% 95.2%
Chi thường
xuyên
107.2% 113.3% tăng
Chi trả nợ và
viện trợ
100% 100% 102.7%
Khái quát chung
Nguyên nhân
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp

1. Tỉ lệ lạm phát cao khá cao
1. Suy thoái Kinh tế làm chi tiêu NSNN tăng lên cao hơn
2. Do thiên tai lũ lụt…nên phải chi Trợ cấp nhiều trợ cấp nhiều
3. Sau khi gia nhập WTO, Thu NSNN từ thuế giảm do cắt giảm nhiều loại
thuế
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam phải cắt giảm 22% so với mức
thuế hiện hành (trên toàn bộ biểu thuế Nhập khẩu của Việt Nam –
10.600 dòng thuế).
Tổng lượng thuế giảm sau 5 năm sau khi gia nhập WTO là 300
triệu USD, tương đương 4.800 tỷ đồng.
Trung bình giảm khoảng 1.000 tỷ đồng/năm, tương đương khoảng
6-7% số thu thuế nhập khẩu hàng năm.
3. Cắt giảm thuế để kích thích đầu tư và tiêu dùng
3. Nguồn thu ngân sách nhà nước không ổn định
4. Quản lý vĩ mô KT chưa hiệu quả
4. Hoạt động thu chi thuế kém hiệu quả, trốn thuế, lậu thuế
=> Ảnh hưởng của Thâm hụt NSNN
• Gánh nặng cho nền Kinh tế và khả năng trả nợ trong tương lai.
• Gây Lạm phát 5%
=> Kích thích tăng trưởng kinh tế

×