Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nông nghiệp vùng Đông Nam Bộ potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.94 KB, 13 trang )

Nông nghiệp vùng Đông
Nam Bộ
Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp làngành sản xuất vật chất cơ bản củaxã hội,sử dụng đấtđaiđể trồng
trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồngvà vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao
độngchủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm vàmộtsố nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp là một ngànhsản xuấtlớn, bao gồm nhiều chuyên
ngành:trồngtrọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản;theo nghĩa rộng, còn baogồm cả lâm
nghiệp, thuỷ sản
Các thế mạnh và hạn chế của nông nghiệp Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ bao gồm thành phố Hồ Chí Minh vàcáctỉnh Bình Dương,Bình
Phước, Tây Ninh,ĐồngNai vàBà Rịa– Vũng Tàu. VùngĐôngNam Bộ có diện tích
vào loại nhỏ so với cácvùng khác (23,5 nghìn km2),dân số và lao động vàoloại
trung bình,nhưng lại dẫn đầu cả nước về tổng sản phẩm trong nước, giá trị sản
lượng công nghiệp và giá trị hàngxuất khẩu.
Riêng tài liệu của Tổng cục Thốngkê ViệtNam lại xếp 2 tỉnh Ninh Thuận, Bình
Thuận(thuộcNam TrungBộ) vào miền Đông NamBộ. Đây là khuvực kinhtế phát
triển nhất Việt Nam,đónggóp hơn2/3thu ngân sách hàng năm,có tỷ lệ đô thị hóa
50%. Dưới đây làdanhsách cáctỉnh thuộc khu vực miềnĐông NamBộ.Đa số các
tỉnh miền Đông Nam Bộ nằm trong vùng kinhtế trọng điểm phía Nam(trừ Lâm
Đồng, Bình Thuận và Ninh Thuận ).
Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/2009, dânsố vùng Đông NamBộ là
14.025.387 người, chiếm16,34%dân số Việt Nam, là vùngcó tốc độ tăng dân số
cao nhất nước, do thu hút nhiều dân nhậpcư từ các vùngkhácđến sinhsống.
Đông Nam Bộ là vùng có nền kinh tế hànghoásớm phát triển,cơ cấu kinhtế công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển hơn so với các vùng khác trongcả nước.
1. Vị trí địa lí
Đông namBộ có vị trí địa lírất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hộivà nông
nghiệp. Vùng này nằm kề với đồngbằng sông Cửu Long – vùng lương thực, thực
phẩm lớnnhất cả nước, giao lưuthuận tiện nhờ có mạng lưới kênh rạch và hệ
thống đường bộ.


Bằng đường bộ còn cóthể dễ dànggiao lưuvới Campuchia, với vùngNam Tây
Nguyên; bằng đường bộ và đườngsắt xuyên Việt có thể liên hệ với các tỉnh khác
trong cả nước, nhất là duyên hảiNamTrung Bộ.Cụmcảng Sài Gòn (đườngkhông
và đườngbiển) và Vũng Tàu tạo cửa ngõ cho vùngmở ra với nướcngoài.
2. Điều kiện tự nhiên
Các vùng đất Badankhámàu mỡ chiếm tới 40%diệntích của vùng, nối tiếp với
miềnđất badancủa Nam TâyNguyênvà cực Nam TrungBộ. Đất xám bạc màu (phù
sa cổ) chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chútít, phân bố thành vùng lớn ở các tỉnhTây Ninhvà
Bình Dương. Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng hơnđất badan,nhưng thoát
nước tốt. Nhờ có khí hậu cận xíchđạo,đất đai màu mỡ và mạng lưới thuỷ lợi được
cải thiện, Đông NamBộ có tiềm năng to lớn để phát triểncáccây côngnghiệp lâu
năm (caosu,cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày
(đậu tương, mía, thuốc lá…)trên quy môlớn.
VùngĐông NamBộ nằm gầncácngư trường lớnlà ngư trường Ninh Thuận – Bình
Thuận– Bà Rịa– VũngTàu và như trường MinhHải – Kiên Giang,đồng thời có các
điều kiện lí tưởng để xây dựng các cảngcá. Venbiển có rừng ngập mặn, thuận lợi
để nuôi trồng các loạithuỷ sản nước mặn vànước lợ.
Tài nguyên lâmnghiệp của vùng không thật lớn, nhưngđây là nguồn cungcấp gỗ
dân dụng, gỗ củi cho thành phố Hồ Chí Minh vàđồng bằng sông Cửu Long,và là
nguồnnguyênliệu choLiên hiệp giấy Đồng Nai.Ở đây còn có khuvườn quốc gia
Cát Tiên nổi tiếng, nơi còn bảo tồnđược nhiều loài thú quý.
Tài nguyên khoáng sản củavùng nổi bật là dầu khí trên vùng thềm lụcđịa. Ngoài ra
là đất sét cho côngnghiệp vật liệu xây dựng và cao lanhchocôngnghiệp gốm, sứ.
Hệ thống sôngĐồngNai có tiềm năngthuỷ điện lớn.
Khó khăn củavùng làmùa khô ở đây kéo dài, có khi tới 4tháng (từ cuối tháng 11
đến hết tháng 3), dẫn đếntình trạng thiếu nước chocây trồng,chosinh hoạt của
dân cư và chocông nghiệp (đặcbiệt là nước trongcác hồ thuỷ điện).
3. Điều kiện kinh tế - xã hội
VùngĐôngNam Bộ là địa bànthuhútmạnhlực lượng lao độngcó chuyênmôn cao,
từ côngnhân lành nghề tới các kĩ sư, các nhà khoahọc, cácnhà kinh doanh.Sự

pháttriển kinh tế năng động càng tạo điều kiện cho vùngcó được nguồn tài
nguyênchấtxám lớn. Thành phố Hồ Chí Minhlà thành phố lớn nhất cả nước về
diện tíchvà dân số, đồng thời cũnglà trung tâmcông nghiệp, giao thôngvận tải và
dịch vụ lớn nhất cả nước.
Ở vùng Đông Nam Bộ có sự tích tụ lớn về vốn và kỹ thuật,lại đang tiếp tục thuhút
đầu tư trong nước và quốc tế. Cơ sở hạ tầng ở đây phát triểntốt, đặc biệt làgiao
thông vận tải và thông tinliênlạc.
a. Trong công nghiệp
Hiện nay trong cơ cấu ngành côngnghiệp của cả nước,vùng ĐôngNam Bộ chiếm tỉ
trọng cao nhất,với vị trí nổi bật của các ngànhcông nghệ cao như luyện kim, công
nghiệp điện tử,chế tạo máy, tinhọc, hoá chất,hoá dược, thực phẩm… Việcphát
triển các ngành công nghiệp của vùngđặt ranhu cầu rất lớn về năng lượng.Cơ sở
năng lượngcủa vùngđã từng bước được giải quyết nhờ:
- Xây dựng các công trình thuỷ điện trong vùng. Nhà máy thủy điện Trị An trên
sông Đồng Nai, công suất400.000 kWđã đi vào hoạt độngtừ năm 1988. Công trình
thuỷ điện Thác Mơ ( 150.000kW) trênsông Bé đã đi vào hoạt động.Các công trình
thuỷ điện khác trên sôngĐồngNai và trên sôngLa Ngà đang trong kế hoạch xây
dựng.
- Đườngdây caoáp 500kVchuyển điện từ Hoà Bình vào
- Phát triển điệntuôcbin khí, gồm các nhà máy điệntuôcbinkhí Phú Mĩ,Bà Rịa,
Thủ Đức…, trongđó lớn nhất lànhà máy điện tuôcbinkhí Phú Mĩ, tổng công suất
thiết kế hơn3 triệu kW.
- Phát triển mộtsố nhà máy nhiệt điện chạy bằngdầu, phục vụ cho các khuchế
xuất…
Sự phát triểncôngnghiệp của vùng không tách rời xu hướng mở rộng quanhệ đầu
tư với nướcngoài (1). Dovậy, những vấn đề về môi trườngphải luôn luôn được
quan tâm. Sự phát triển của công nghiệp cũng cầnphải tránh làm tổnhại đến
ngành dulịch mà vùng có nhiều tiềm năng.
b. Trong khu vực dịch vụ
Các ngành dịchvụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinhtế của vùng.

Cùng với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng,các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển
đa dạng.Đó là các hoạt động dịch vụ thương mại, ngân hàng, tíndụng, thôngtin,
hàng hải,du lịch,… Vùng Đông NamBộ dẫn đầu cả nước về sự tăng nhanhvà phát
triển có hiệu quả cácngành dịch vụ.
Cả vùng ĐôngNam Bộ trongthời gian 1988 –1999 đã thuhút số dự án vớitổng số
vốn đăng kí là17815,9 triệu USD, bằng 50,3%của cả nước. Chỉ tính riêng thành
phố Hồ Chí Minh,trong thờikỳ này đã thu hút 32%số dự án và 28% số vốn đầu tư
của nước ngoài trong phạm vi cả nước. Ở thành phố Hồ Chí Minhđã hình thành hai
khu chế xuất làTân Thuận vàLinh Trung.
Tất cả các điều kiện trên tạo ra lợi thế của vùng trong phát triển kinh tế - xã
hội và nghành kinh tế nông nghiệp. Vấn đề nổi lên ở đây là khai thác lãnh thổ
theo chiều sâu, tức là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở tăng
cường đầu tư khoa học kỹ thuật và vốn, để vừa tăng thêm tổng sản phẩm xã
hội, thu nhập quốc dân, vừa bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên.
1. Kinh tế nông nghiệp vùng Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ có tiềm năng to lớn đặc biệtvề cây công nghiệp và nuôi trồng,đánh
bắt thủy sản, chăn nuôi gia súc, nhất là bò sữa ở xungquanhcác thành phố.
Sản lượng lươngthực năm 2002đạt 1.6triệu tấn, bằng 75.0%sản lượng lương
thực của vùng. Bình quân lươngthực theođầungười là 165kg/năm.Nếu so sánh
với bình quân chung củacả nước thì chỉ bằng42.3%.
Diệntích rau của Đông NamBộ 2002 đạtkhoảng 43.8 nghìn ha. Sản lượngrau các
loại là570.6nghìn tấn. Đây là vùng có tốc độ phát triển nhanhvề diện tích rau.
Nguyên nhânlà do nhucầu lớn về rau xanh của thị trường TP.Hồ Chí Minh, Biên
Hòa và khu công nghiệp dầu khí Bà Rịa – Vũng Tàu.
Tập đoàn cây công nghiệp ngắn ngày gồm có lạc, đỗ tương,cói , mía…mía chiếm
22.5%về diệntích và 21.6%về sản lượng của toànquốc, đậu tương 20.15%và
15.17%,và thuốc lá 56.4%và52.9%. năng suấtđậu tương cao hơn năngsuất bình
quân của cả nước là 45%,còn năng suấtthuốc lácủa vùng cũng cao hơn 3%.
Đông Nam Bộ còn là vùng trồng bông nhờ có điều kiện khí hậu, đất đaithích hợp,
diện tíchbông 2002là 1600ha,năng suất2000 tấn.

Tập đoàn cây công nghiệp lâu năm gồm có cao su, cà phê, chè, điều, dâu tằm…cây
lâu nămlà thế mạnhcủa đôngnambộ và chiếm 36%diện tích cây lâu năm của
toànquốc. trongsố diện tích cây lâu năm, ưu thế là cây côngnhiệp (76.6%), còn
cây ăn quả thì ít hơn nhiều.
Ở Đông NamBộ đã hình thành cácvùng chuyên canhcây công nghiệp và câyăn
quả. Cơ cấu cây trồngtương đối ổn địnhnhằmsử dụng hợp lí nguồn tài nguyên
nôngnghiệp củavùng. Ở đâyđã xây dựng 1 số công trìnhthủy lợi,mà tiêu biểu là
công trình hồ Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn. Đâylà côngtrình thủy lợi
lớn nhất nước tacó diện tích hồ 270km2 chứa 1.5 tỉ m3nước, đảm bảo tưới tiêu
cho trên 170.000 hađất thường xuyên bị thiếu nước về mùa khô củaTây Ninhvà
huyệnCủ Chi (thànhphố Hồ Chí Minh).
Việc giải quyếtnước tưới cho các vùng hạn về mùa khô và tiêu nước cho cácvùng
thấpdọc sôngđồng nai và sông langà cũng được thựchiện kết hợp với việc xây
dựng các côngtrình thủyđiện trên sông Bé, sông Đồng Nai và sông LaNgà.Nhờ đó
diện tíchđấttrồngtăng lên,hệ số sử dụng đất được năngcao vàkhả năng đảm bảo
lương thực cũng đượcổn định.
Việc trồngcaosu ở Đông NamBộ được tiếp hành từ thời phápthuộc. Thực dân
pháp bắt đầu trồngcao sutrên diện rộng từ 1914.Đến 1940,diệntích gieo trồng
đạt 70.637ha sản lượngkhoảng 52.000 tấn. Sau khimiềnNam giải phóng Đông
Nam Bộ chỉ còn 60.000hachosản phẩm. Trongsố này cao su già cỗi, không đảm
bảo năng suất mủ. Trướctìnhhình đó nhà nước đã chú trọng tổ chức lại việc
trồng vàchế biến caosu, coi cao su là thế mạnhchínhtronghệ thống cơ cấu cây
trồng. dođó, chỉ trong giai đoạn 1980 – 1990, diệntích cao suđã tăng144% và sản
lượng tăng 140%. Cao su đực phân bố chủ yếuở ĐồngNai,Bình Dương, Bình
Phước (chiếm 87.62%diện tíchnăm1980 và92.61%năm 1990). Năm1999,cây
cao su chiếm 37.21% đất trồng cây lâu nămcủa vùng.
Như vậy, câycao suthực sự trở thành sản phẩm chuyên môn hóachính củaĐông
Nam Bộ.Hiện nay, câycao su đượcđầutư theo chiều sâu. Chẳng hạn về giống,
những vườn cao su già cỗi được thay thế bằng giống cao sucủa Malaysia cónăng
suất cao gấp 1.5 – 2lần. vì thế, sản lượng cao su trongnhữngthập kỷ tới sẽ tăng

lên.
Bên cạnh cây cao su, sauthập kỷ 80 Đông NamBộ cũngđưacây cà phê, hồ tiêu và
dâu tằm vào sản suất. Tínhđến năm 2002đã có 65 nghìn ha cà phê (15.5%tổng
diện tíchcà phê của cả nước) vớisảnlượng81 nghìn tấn (chiếm 10%so với cả
nước). cũng trong năm này cây hồ tiêucó khoảng 19.840ha, chiếm 52.7% diện
tích cho sản phẩm và đạt 36.800 tấn, bằng63.0% sản lượng cả nước.Ngoài
câycông nghiệp,Đông Nam Bộ còn cóthế mạnh về cây ăn quả, đặc biệt lànhững
loại câyăn quả cao cấp, sản suất hàng hóa quymôlớn. những khu vực trồngcây ăn
quả lớn là Thủ Đức, Đồng Nai, Lái Thiêu…trong những năm80, vùng này đã có tới
2.6 vạnha liền khoảnh.Riêng Đồng Nai tập trungtói 62.39%diện tích cây ăn quả
của ĐôngNamBộ.
Đông Nam Bộ là vùng tương đốiđiển hìnhcủa nước ta về khaithác và tổ chức sản
xuấttheo lãnh thổ. Đó là sự kết hợp giữa chuyên môn hóa sản xuất và pháttriển
tổng hợp, tạo nên1 tổng hợp thể sản xuất lảnhthổ hợp lí cả về côngnghiệp lẫn
nôngnghiệp, gắn việckhai tháckinh tế trên đất liền với dảiven biển và đảo.Hình
thành 1vùng kinh tế biển đa dạng và phong phú.
2. Những tồn tại và thách thức trong việc phát triển nông nghiệp
Trước hết, nhận thức về vaitrò của nông nghiệpchưa tương xứng vớisự đóng
góp quantrọngcủa lĩnhvực này đối vớiquátrình phát triển kinh tế - xã hộicủa
nước ta nói chung cũngnhư Đông Nam Bộ nói riêng.Dườngnhư công nghiệp và
dịch vụ chưa coi thị trường nông thôn là địa bàn ưutiên phụcvụ, chưa trở thành
“đầu máy kéo”nông nghiệp đilên như quy luật chung của một nềnkinh tế phát
triển lành mạnh, dẫn đếnkhoảng cách kinhtế giữa nông thôn và thành thị ngày
một giãnra.
Thứ hai, diện tích lúa canh tácmỗi nămmỗi giảm, trong khinăng suấtlao động
nôngnghiệp còn thấp, cơ cấu kinh tế nông thôn ít thayđổi. Quátrình chuyểnlao
độngra khỏinông nghiệp, nông thôn diễn ra rất chậm. Mức đầu tư cho nông
nghiệp hằng nămkhôngcao.
Thứ ba, các ngành dịch vụ phục vụ nôngnghiệp chưaphát triển, tỷ lệ thất thoát
sau thu hoạch còn cao. Nông nghiệp thiếu máy móc thiết bị, phân bón, thuốcbảovệ

thực vật, thuốc thú y Dịch vụ hỗ trợ như tín dụng, vận tải, khobãi, viễn thông
tăng trưởng chậm, giao thông nôngthôn còn hạn chế. Sản xuất phân không đủ đáp
ứng nhu cầu,còn lại phải nhậpkhẩu. Tỷ trọng của ngành dịch vụ tài chính tíndụng
hầu như khôngthay đổi, các hoạt động phục vụ thiết yếu cho sảnxuất nông nghiệp
như vận tải, khobãi, viễn thông tăng trưởngchậmvề tỷ trọng và về tốc độ.
Thứ tư, tính tự phát trong sản xuất nông nghiệp củangười nông dân còn lớn,
trong khisự định hướng, hỗ trợ, tư vấn rõ ràngcủaNhà nước, chính quyền địa
phươngthiếu.Đó thật sự là những mối lo ngại khi để “người nông dân tư duytrên
mảnhđất của mình”. Thói quen “phường hội”, nặngvề lợi trước mắt dẫnđến chỗ
người dân phá lúa chuyểnsang làm thủysảntràn lan, khiến tương lai ruộng lúa
bấp bênh hơn baogiờ hết.
Thứ năm, việc đầu tư nghiêncứu, ứng dụng khoahọc- công nghệ chưa tương
xứngvới yêu cầu củasự nghiệp phát triển nôngnghiệp.
Thứ sáu, sự hạn chế trong nghiên cứu giống cây trồng dẫn đếnkhả năng cạnh
tranh về phẩm chất nông sản của một số giống cây trồngcòn kém;côngnghệ hạt
giống chưa tiếpcận đầy đủ vớitrìnhđộ cao của thế giới; mộtvài loài câytrồng
chưa được chủ động laitạo giống trongnước, phải nhập hạt giốngrất tốnkém. Một
số chương trìnhlai tạo giốngthiếu cácbướcnghiên cứu cơ bản, thiếu định hướng
và chưa tiếp cậnvới trình độ của thế giới.
Với câyăn quả, theo tổng hợp chung,trồng cây ăn quả sẽ mang lại hiệu quả gấp 2
đến 6 lần so với trồng lúa.Những nhà vườn biếtáp dụng tiến bộ kỹ thuật có thể
đạt doanhthu cao hơn, thậm chí gấp 10 lần so với trồng lúa. Tuynhiên, trồngcây
ăn quả cần nhiều kỹ năng trong thâm canh.
Do kinhtế hợp tác chưa phát triển khiến các nông hộ nhỏ bé không nắm bắtđược
thông tin thị trường, khả năng cạnh tranhyếu,tiếp cận thị trường khoahọc - công
nghệ thấp,chịu nhiều thua thiệt trong kinh tế thị.
Thứ bảy, đời sốngcủangười nông dân tuy đượccải thiện nhưngvẫncòn nghèo.
Dù chúng ta đã đạt được nhiều thành quả nhưngnông dân vẫn là những người
nghèocả về đời sốngvậtchất lẫn đời sống tinh thần.
Thứ tám, côngtác bảo vệ thực vậtvà thú y,công tác khuyến nông, đặcbiệtđối với

khuyến nông cơ sở chưa được đầu tư đúngmức.
Tình trạng sử dụng hóa chất tràn lan hiện nay cũngrất đáng báo động,lànguycơ
dẫn đến đất bị thoái hóa,bạcmàu. Trongkhi đó, các công ty tư nhân của ViệtNam
hoạt động tronglĩnh vựcchế phẩm sinhhọc lại rất yếu, nhiều sảnphẩm nhập từ
nước ngoài đã quá thời hạn sử dụnghoặc đã bị cấm sử dụng trên thế giới.
Nhiều loại dịch bệnh như dịchrầy nâu, đạoôn trên lúa, bệnh lở mồm longmóng,
heo taixanh, cúm giacầm đang đặt nôngnghiệp trướcnhững thách thứcvô cùng
to lớn.
Thứ chín, khanhiếm nước tưới phục vụ cho nông nghiệp.Sự thay đổi khí quyển
với hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ địa cầu ấmdần lên làm băng tan ở hai cực sẽ tạo
ngập lụtở các vùng đất thấp. Lũ lụt và xâm nhập mặn sẽ trở thànhvấn đề lớn trong
nhiều năm sau. Các dự án quốc tế về nông nghiệp thuộc hệ thốngTổ chức Tư vấn
về nghiên cứu nông nghiệp quốc tế (CGIAR)đã nhấn mạnh đếngiống cây trồng
chống chịu khôhạn, nước sạchcho nôngthôn, đô thị, phải xemnhững nội dung
này là một ưu tiên đặc biệt. Sự thoái hóa đất, hiện tượng samạc hóasẽ là mối quan
tâmđặc biệt cho khuvực duyênhải Trung Bộ, Đông NamBộ và một phần Tây
Nguyên.
3. Một số phương hướng cần giải quyết
Mục tiêu mà nông nghiệp cần hướngđến làmộtnền nông nghiệp chất lượng cao
với các loại nông sản thỏa mãn yêu cầu hội nhập, phụcvụ nội tiêu,xuất khẩu, có
sức cạnhtranhtốt. Muốn vậy, chúng tacần chútrọng một số vấn đề sau:
Tập trungxâydựng quyhoạchVùng Đông Nam Bộ, quy hoạch cần được xây dựng
chi tiếtlàmrõ mục đíchlà phát huytối đa tiềm năng, lợi thế của Vùng Đông Nam
Bộ để có tốcđộ tăng trưởng nhanh,bền vững,nângcaokhả năng cạnhtranhvà
phấn đấuhội nhập thắnglợi.
Đề án phát triển kinh tế - xãhội VùngĐông NamBộ phải gắn kết với quá trình
chuyển động chung của khuvựcvà thế giới như Chương trình,kế hoạch tiểu Vùng
sông Mê Kông; gắn pháttriển Vùngvới quá trìnhhội nhập; cầndự báo nhữngbiến
độngmạnh của khuvực ĐôngNam Á tác độngnhư thế nàođến Vùng để có định
hướngchuyển dịch cơ cầu kinhtế phù hợp

Đẩy nhanhcôngnghiệphoá, hiện đại hoánôngnghiệp và nôngthôntheo hướng
hình thành nền nông nghiệp hànghoá lớn phù hợp với nhucầu thị trường và điều
kiệnsinh tháicủa từngvùng;chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo
việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản
trong vàngoài nước.
Điều chỉnh quyhoạch sảnxuất lương thực phù hợpvới nhucầu và khả năng tiêu
thụ, tăng năngsuất đi đôi với nâng cấp chất lượng. Bảo đảm anninhlương thực
trong mọi tình huống. Phát triển theo quy hoạch và chú trọngđầu tư thâm canh
các vùngcây công nghiệp như cà phê, cao su, chè, điều, hạttiêu, dừa , hình thành
các vùngrau, hoa,quả có giá trị cao gắnvới phát triểncơ sở bảoquản, chế biến.
Nông nghiệp chuyển hướng phát triển theo chiều sâu,trên cơ sở phát triển khoa
học nông nghiệp, những tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là lĩnhvực ứng dụngcông nghệ
sinh học, công nghệ thông tintronglựa chọnvà tạo giống; bảo vệ cây trồng, vật
nuôi; bảovệ môi trường sinh thái.
Chú trọng tạo và sử dụng giống cây, con có năngsuất, chấtlượng vàgiá trị cao. Đưa
nhanhcông nghệ mới vào sảnxuất, thu hoạch, bảo quản,chế biến, vận chuyển và
tiêu thụ sản phẩm nôngnghiệp. Việc thực hiện Pháp lệnhBảo vệ thực vật, Pháp
lệnh Thú y cầnđược triển khai sâu rộng để sảnxuất nông nghiệp tiếp cận với mục
tiêu phát triển bền vững.
Viện Nghiên cứu cây ăn quả miềnNam ứngdụngcông nghệ cao trong chọn giống
cây ăn quả chất lượng cao.
Phát triển mạnhcông nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Hình thànhcác khu vực tập
trung công nghiệp,các điểm côngnghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị
trường trong nướcvàxuất khẩu. Chuyểnmộtphần doanhnghiệp giacông(may
mặc,da giày )và chế biến nôngsản ở thành phố về nông thôn.Phấnđấu,giá trị
gia tăngnôngnghiệp (kể cả thuỷ sản,lâm nghiệp) đềutăng bình quân hàng năm.
Thựchiện tríthức hóa nông dân qua chương trìnhgiáo dụcvà khuyến nông. Nông
dân trồnglúabằng trithức chứ không chỉ bằng kinhnghiệm.Với mục đíchtiến tới
xây dựng một nền nông nghiệp côngnghệ cao đúngnghĩa, phù hợp với tình hình
thực tiễn, manglại hiệu quả kinh tế cao, cầncó những công nhânnôngnghiệp lành

nghề.Công tácgiáo dụcở nông thôn cần đượccải tiến,côngnghệ thôngtin cầnđến
được với nông dân, nhất là In-tơ-nét để nông dânđược thụ hưởngnhiều hơn lợi
ích của hiện tượng“bùng nổ” thông tintoàn cầu;Nhà nước hỗ trợ chính sách và
giúpđỡ đào tạo để nông dân có tri thức, từ đó cónhững quyết địnhđúngđắn vàsẽ
được hưởng lợi trên chính thửa ruộngcủa mình
Xây dựng thương hiệu chonôngnghiệp Việt Nam. Muốn nângcao sức cạnh tranh
của nông sản tại các thị trường (thế giới) cao cấp,chúngta phải nâng cao chất
lượng sản phẩm,qua đó nângcao thu nhập, đờisốngcho bàcon nông dân; xemxét
lại diệntích gieotrồng và điều chỉnh saocho phùhợp với nhu cầu của người tiêu
dùng; cải tiến kỹ thuật sản xuất gạophùhợp hơnkhi hội nhập quốctế, đáp ứng
nhu cầucủa các siêu thị trong quá trình công nghiệp hóa; phát triển thủy lợi nông
thôn mạnh hơnnữa,nhất là cơ giới hóakhâu sản xuất và đẩy nhanh tốc độ thu
hoạch.
Đổi mới tổ chức hợp tácxã (HTX),xemHTXlà tổ chức kinh tế phục vụ lợi ích,
quyền lợi củanông dân, bên cạnhđó, phải xây dựng khu nông nghiệp công nghệ
cao với các tiểu khu có chức năng rõràng; phát triểntheo hướng xã hộihóa từ
thấpđến cao,khuyến khích cácthànhphần kinhtế tham gia,Nhà nước chỉ điều tiết
bằngchính sách, pháp luật.
Phát huylợi thế về thuỷ sản, tạo thành một ngành kinhtế mũi nhọn,vươn lên hàng
đầu trong khu vực. Phát triển mạnhnuôi, trồng thuỷ sản nướcngọt, nước lợ và
nước mặn, nhất là nuôi tôm,theo phươngthứctiến bộ, hiệu quả và bền vững môi
trường.
Vốn rừng trên vùng thượng lưu của các con sông cần được bảo vệ để tránh
mấtnước ở các hồ chứa, giữ đượcmực nước ngầm,đồng thời cầncứu cácvùng
rừngngập mặn đang bị triệt phá do lấy than củi.
Về vấn đề môi trường phải tínhkỹ các yếutố để bố trí sản xuất hợp lý và không
gây ô nhiễm môi trường nước, không khí. Cầnnghiên cứu,triển khaidự án xử lý
rác thải cho cả vùng, với côngnghệ hiện đại trongquá trình xử lý chất thải Đầu tư
pháttriển sảnxuất phải gắn vớigiữ gìn cảnhquanmôi trường, tránh sai lầmtrong
pháttriển.

Tóm lại, nhiệm vụ chính của ngànhnôngnghiệp trong quátrình thực hiện chính
sách nông nghiệp,nông dân, nôngthôn làđáp ứng nhu cầu sản xuất nôngnghiệp
để phát triển bền vững,bảo đảm anninhlương thực.Cần chú trọngkhai tháctối
đa lợi thế so sánh, khắc phục, vượt quađiều kiện bất lợi của tự nhiên, đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, kết hợp giữa phương pháp sản xuất truyền
thống với công nghệ sinhhọc, tăng cườnghợp tác giữa các nhà khoahọc với nhiều
chuyên ngành khác nhau,pháthuy sức mạnh xã hội hóa, hoàn thiện không ngừng
pháp lýđể nông nghiệp thực sự phát triển phụcvụ yêu cầu của đất nước trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển kinh tế - xã hội Vùng Đông Nam bộ và trọng điểm phía Nam:
Thủ tướng Chínhphủ vừaban hànhquyết định triển khai Chương trìnhhành động
của Chínhphủ về phát triển kinh tế - xã hội,bảo đảm quốc phòng, anninhvùng
Đông Nam bộ và vùngkinh tế trọng điểm phíaNam (gồm TP.HCMvàbảy tỉnh:
Bình Dương, BàRịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Long AnvàTiền
Giang)đến năm 2010và định hướng đến năm 2020.
Mục tiêu của chương trìnhlà nhanhchóng đưa vùng ĐôngNambộ và vùngkinh tế
trọng điểm phíaNam trở thànhvùng động lực,đi đầu trong côngnghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nước.
Trongnhững nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, côngtác qui hoạch được đặt lên hàng
đầu.
Chínhphủ giaochocác bộ, ngànhvà các địaphương của haivùngnhanhchóng rà
soát, điều chỉnh,bổ sung qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xãhội (qui hoạch
cứng), quihoạch pháttriển ngành và quihoạch sản phẩm chủ yếu (qui hoạch
mềm),cụ thể hóa thành chươngtrình, dự án, kế hoạch đầu tư.
Thủ tướng cũngyêu cầu tiếp tục đầutư hoàn thành dứtđiểm cácdự án trọng điểm
trong vùng từ nay đến năm 2010.Côngkhai hóacác qui hoạch đô thị, khucông
nghiệp, kể cả các khucông nghiệp nhỏ hoặc cụm, điểm công nghiệp, làng nghề
Trongkhi đó,Thủ tướng Chínhphủ yêu cầu qui hoạchmột số TP, đô thị lớn đang
có nhữngđộng thái phát triểnhoặc có những thay đổi về mặt hànhchínhnhư thị
xã - trung tâmhành chính BàRịa - Vũng Tàu, các khu đô thị mới ở Phú Sơn, Long

Sơn, LongHải (tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu), các đô thị Nhơn Trạch, LongThành, Tam
Phước (Đồng Nai),khuđô thị mớiDĩ An - Tân Uyên(Bình Dương)
Xây dựng một khu đô thị mới khoảng 6.000hatại vùng giápranh giữa TP.HCM
(huyệnCủ Chi) vớiTây Ninh (huyện Trảng Bàng) và tỉnhLong An(huyệnĐức
Hòa).
Về các hệ thống nối kết liên tỉnh, liên vùng quan trọng, chươngtrình hànhđộng
của Chínhphủ lưu ý tổ chức triển khaicáchoạt động chuẩn bị đầu tư các dự án
đườngcao tốc, đường sắtnối các trungtâm côngnghiệpvàcác đầu mối giao thông
quan trọng: đầu tư tuyến đường cao tốc TP.HCM- Cần Thơ; TP.HCM- LongThành -
VũngTàu, TP.HCM- Long Thành - DầuGiây - Đà Lạt.
Theo chương trình, TP.HCMsẽ là nơi được ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầngmạng
viễn thônghiệnđại,có độ tin cậy caogắn vớicông nghệ thông tin;xây dựng Đại
học Quốc gia TP.HCMthành Trungtâmđào tạo chất lượng cao của vùng và cả
nước
Về tiến độ thực hiện, Thủ tướngChính phủ giao cho các bộ,ngành vàcác tỉnh, TP
trực thuộc trungương tập trungthực hiện, hoàn thành và báo cáo trong tháng 6-
2006: cơ chế phối hợp vùng; cơ chế tài chính, đầu tư, sử dụngvà bảovệ nguồn
nước, xử lý rác thải; các qui hoạchngành, lĩnh vực và qui hoạch tỉnh, TPtrực thuộc
trung ương. Trong sáu tháng cuốinăm phải hoàn thành quihoạch tổng thể phát
triển kinhtế - xã hội vùng và tổ chức xúc tiến đầu tư.
Các mục tiêu cụ thể: GDP của vùng năm 2010 đạt thấp nhất gấp 2,5 lần so với năm
2000 và năm 2020 ước gấp từ 2,3-2,5 lần so với năm 2010; giá trị xuất khẩu tăng
gấp hơn hai lần mức tăng GDP; mức thu ngân sách tăng từ 16- 18%/năm; tỉ lệ lao
động không có việc làm dưới 5%; tốc độ đổi mới công nghệ phấn đấu bình quân mỗi
năm đổi mới 20-25%; tỉ lệ lao động qua đào tạo lên trên 50% vào năm 2010 và trên
70% vào năm 2020; có biện pháp đồng bộ để xây dựng được cơ cấu kinh tế hiện đại,
thu hút đầu tư trong năm năm 2006 - 2010 gấp đôi giai đoạn 2001-2005

×