Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH CỦA LOÀI RE HƯƠNG (Cinnamomum parthenoxylon) TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 9 trang )

33

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 63, 2010

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH CỦA LOÀI RE HƯƠNG
(Cinnamomum parthenoxylon) TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ
Lê Thị Diên, Phạm Minh Toại, Lê Phú Ánh
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Lê Doãn Anh
Vườn Quốc gia Bạch Mã
TÓM TẮT
Cây Re Hương là một loài cây quí, đa tác dụng. Do có giá trị kinh tế cao nên loài cây
này hiện đã bị khai thác một cách kiệt quệ. Thêm vào đó, số lượng cây tái sinh tự nhiên của Re
hương rất ít nên vấn đề bảo tồn loài là rất cần thiết. Với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu
tổ thành tầng cây cao và nghiên cứu tái sinh trong lâm nghiệp, chúng tôi đã xác định được tại
các lâm phần có Re hương phân bố, thành phần các loài cây gỗ tầng cao rất đa dạng (từ 21-39
loài). Tổ thành các loài cây gỗ tái sinh chủ yếu là các loài cây ưa sáng như Gò đồng, Dẻ,
Hoàng đàn, Chân chim với mật độ dao động từ 6.200 - 7.920 cây/ha, nguồn gốc cây tái sinh
chủ yếu là hạt với đa số cây có phẩm chất tốt. Với số lượng chỉ có 7 cây trên 40 ô dạng bản có
diện tích mỗi ô 25m
2
, cây tái sinh Re hương đã không tham gia vào công thức tổ thành loài.
Mặc dù vậy, số lượng chồi Re hương tái sinh trên mỗi gốc là rất lớn. Phần lớn các cây tái sinh
Re hương có phẩm chất tốt, nên mặc dù chưa nằm trong nhóm các cây tái sinh có triển vọng
nhưng các cây này vẫn có khả năng phát triển tốt, đáp ứng yêu cầu của thế hệ cây Re hương
trong tương lai nếu được chăm sóc và bảo vệ tốt. Cần có kế hoạch tạo giống cây từ hạt phục vụ
cho hoạt động khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ sung cây Re hương tại các
vùng phân bố tự nhiên của chúng.

1. Đặt vấn đề
Thiên nhiên nhiệt đới Việt Nam đã tạo ra hệ thực vật đa dạng, đa lợi ích. Hiện


nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7
ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997). Với hơn 19 triệu hecta rừng và
đất rừng, hệ thực vật này là một tiềm năng to lớn cho sự phát triển của đất nước, thể
hiện rõ lợi thế của ngành lâm nghiệp so với nhiều ngành sản xuất khác. Trong tập đoàn
các loài cây đa mục đích đã được định danh ở Việt Nam, cây Re hương (Cinnamomum
parthenoxylum (Jack) Meissn) là loài cây có triển vọng đem lại giá trị kinh tế cao trong
tương lai, đặc biệt cho những người dân nghèo sống ở vùng núi.
Cây Re Hương (Cinnamomum parthenoxylum (Jack) Meissn) thuộc họ Long não
(Lauraceae) là một loài cây quí, đa tác dụng. Hiện tại nó được xếp vào loại rất nguy cấp
34

(CR) ở cấp quốc gia trong danh lục đỏ của IUCN (Ver 2.3) và trong Sách đỏ Việt Nam
(1996). Đây là loài cây có giá trị kinh tế, thân gỗ dùng cho chế biến các sản phẩm mỹ
nghệ, gốc rễ dùng để sản xuất tinh dầu xá xị. Do có giá trị kinh tế cao nên hiện nay hoạt
động khai thác trái phép loài cây này ở Việt Nam đang trở thành điểm nóng (Lê Trọng
Trải và cộng tác viên, 1999). Ngoài ra, việc chưng cất tinh dầu re hương đã gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái trong khu vực và gây phức tạp cho công
tác quản lý bảo vệ rừng. Mặc dù có giá trị kinh tế và bảo tồn cao như vậy, nhưng những
nghiên cứu về loài cây này ở trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay còn rất thiếu. Phần
lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài mà
chưa đi sâu nghiên cứu nhiều về các đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo
tồn loài. Đặc biệt, vấn đề tái sinh tự nhiên của Re hương rất kém, số lượng cây ngoài tự
nhiên ngày càng giảm nên vấn đề bảo tồn loài này là rất cần thiết (Huỳnh Văn Kéo, Ngô
Viết Nhơn, 2006).
Bài báo này nhằm cung cấp một số thông tin về đặc điểm tái sinh tự nhiên của
loài Re hương tại Vườn Quốc gia Bạch Mã phục vụ cho hoạt động bảo tồn và phát triển
loài một cách hiệu quả.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
(+) Nghiên cứu tổ thành tầng cây cao tại các lâm phần có Re hương phân bố;

(+) Nghiên cứu tổ thành cây gỗ tái sinh tại các lâm phần có Re hương phân bố;
(+) Đánh giá mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh;
(+) Đánh giá triển vọng cây tái sinh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các tài liệu kế thừa từ các cán bộ kỹ thuật của vườn, chúng tôi xác
định được các khu phân bố của Re hương. Đây là một loài cây quý hiếm, đã bị khai thác
với cường độ lớn trong quá khứ nên số lượng quần thể loài và mức độ bắt gặp ngoài tự
nhiên là rất thấp. Vì vậy, việc lập các ô tiêu chuẩn không thể tiến hành một cách ngẫu
nhiên, mà được lập dựa vào vị trí phân bố của Re hương. Trên mỗi trạng thái rừng có Re
hương phân bố chúng tôi tiến hành lập hai ô tiêu chuẩn:
- Ô tiêu chuẩn số 1 và 2 được lập tại trạng thái rừng IIB thuộc tiểu khu 386.
- Ô tiêu chuẩn số 3 và 4 được lập tại trạng thái rừng IIIA1 thuộc tiểu khu 231.
- Ô tiêu chuẩn số 5 và 6 được lập tại trạng thái rừng IIIA2 thuộc tiểu khu 386.
- Ô tiêu chuẩn số 7 và 8 được lập tại trạng thái rừng IIIA3 thuộc tiểu khu 231.
Mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích 2.500 m
2
(50m x 50m). Tiến hành đo đường kính
tại vị trí 1,3m của tất cả các loài cây có D
1.3
 6cm trong mỗi ô tiêu chuẩn. Hệ số tổ
35

thành tầng cây cao được tính theo tiết diện ngang.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản (4 ô bốn góc và 1 ô ở giữa), mỗi ô có
diện tích 25m
2
(5m x 5m) để điều tra tái sinh.
Điều tra tất cả các cây tái sinh của mỗi ô dạng bản, kết quả ghi vào phiếu điều
tra lập sẵn. Phẩm chất cây tái sinh được xác định dựa vào chỉ tiêu hình thái biểu hiện
của cây tái sinh. Chất lượng cây tái sinh được chia làm ba cấp tốt, trung bình, xấu.

Nguồn gốc cây tái sinh được xác định là tái sinh chồi hay tái sinh hạt.
Tổ thành cây tái sinh được xác định theo phương pháp số cây; các cấp chất
lượng được tính phần trăm cho từng cấp theo từng trạng thái rừng.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Tổ thành tầng cây cao lâm phần có Re hương phân bố
Kết quả nghiên cứu tổ thành tầng cây cao tại các lâm phần có Re hương phân bố
tại địa bàn nghiên cứu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1. Công thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có Re hương phân bố
ÔTC N LC
CTTT
Công thức tổ thành
1 81 26
1.03Hđ; 0.72Dg; 0.68Gđ; 0.65D; 0.57SĐn; 0.57Sb;
0.53Gll; 0.52Rh; 0.5Ct; 0.44Tr; 0,44Trđ; 3.35Clk
2 90 39
0.75Bbn; 0.66Mlr; 0.5Sb; 0.46At; 0.46Ln; 0.44Ng; 0.43Tr;
0.39Ct; 0.39Lv; 0.39Gll; 0.37D; 0,37Sp1; 0.33Rh;
0.28SĐn; 0.27Rx; 3.5C1k
3 130 27
2.77Hđ; 1.16Gll; 0.53Gđ; 0.51 Sr; 0.48Ttr; 0.48Rx; 0.48D;
0.37SĐn; 3.23Clk (0.32Rh)
4 102 24
2.62Hđ; 0.82Ttr; 0.82Gđ; 0.71Dg; 0.68D; 0.67Trđ; 0.63Gll;
0.58Sb; 0.48SĐn, 2.0C1k (0.3Rh)
5 108 22
1.96Hđ; 1.83D; 1.08SĐn; 0.86Gđ; 0.77Ch; 0.69Tr;
0.54Sdl; 2.27Clk (0.2Rh)
6 100 31
2.11Hđ; 0.84Trđ; 0.74Ttr; 0.44Bl; 0.36Mlr; 0.35Gđ;
0.35Sp5; 0.32Mđ; 0.32Ds; 0.32 Gll; 3.85Clk (0.06Rh)

7 98 22
2.44Hđ; 1.1Trđ; 0.93D; 0.72Dg; 0.66R; 0.59Ttr; 0.59Tr;
0.46Gđ; 2.52Clk (0.17Rh)
8 104 31
1.27Gđ; 1.15Hđ; 1.00D; 0.68Ch; 0.59SĐn; 0.45Dg; 0.4Tr;
0.38Cht; 0.34Rh; 3.79Clk
Ghi chú:
N: số cây gỗ trong mỗi ô tiêu chuẩn (cây); LC
CTTT
: số loài cây tham gia vào công thức
tổ thành (cây).
36

Hđ: Hoàng đàn giả; Dg: Dẻ gai; Gđ: Gò đồng; D: Dẻ; SĐn: Sồi Đà Nẵng; Sb: Sung
bụng; Gll: Giổi lá láng; RH: Re hương; Ct: Chắp tay; Tr: Trâm; Trđ: Trâm đỏ; Bbn: Ba bét
nam; Mlr: Mát lá rộng; At: An tức; Ln: Lá nến; Ng: Ngát; Lv: Lim vàng; Rx: Ràng ràng xanh;
Sr: Sung rỗ; Ttr: Thông tre; Ch: Chè; Sdl: Sóc dưới láng; Bl: Bời lời; Mlr: mác lá rộng; Mđ:
Mán đỉa; Ds: Dẻ sừng; R: Re xanh; Cht: Chẹo tía; Sp: loài chưa xác định được tên; Clk: các
loài khác.
Kết quả cho thấy thành phần loài cây tầng cao tại các ô tiêu chuẩn hết sức đa
dạng, biến động từ 21 đến 39 loài. Hầu như tất cả các ô tiêu chuẩn (trừ ô tiêu chuẩn số 1,
2 và số 8) Re hương không tham gia vào công thức tổ thành mà chỉ phân bố rải rác góp
phần làm tăng đa dạng sinh học cho các lâm phần. Tuy nhiên, không thể cho rằng đây là
loài cây bổ trợ hay loài cây phụ, chỉ vì việc khai thác quá mức trong quá khứ đã làm cho
số lượng loài giảm. Do đó, nếu có biện pháp bảo tồn và phát triển loài một cách đúng
mức thì số lượng quần thể loài sẽ tăng lên, trong tương lai loài sẽ góp mặt trong công
thức tổ thành loài cây tầng cao. Vậy, vấn đề đặt ra ở vườn quốc gia Bạch Mã là không
chỉ bảo tồn các cây Re hương hiện còn, mà phải có các giải pháp phát triển số lượng
loài tại khu vực phân bố tự nhiên của nó.
3.2. Tổ thành cây gỗ tái sinh nơi có loài Re hương phân bố

Tổ thành cây tái sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thế
hệ tương lai. Các lâm phần có tổ thành cây tái sinh khác nhau thì biện pháp kinh doanh,
quản lý bảo vệ cũng khác nhau. Kết quả nghiên cứu tổ thành cây tái sinh nơi có loài Re
hương phân bố tính theo phương pháp số cây được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2. Công thức tổ thành cây tái sinh tại lâm phần có Re hương phân bố
TTR N N
TT
N
RH
Công thức tổ thành
IIB 172 46 2
0.81Gđ; 0.7Cc; 0.58Bb; 0.58Dg; 0.52D; 0.41Ch;
0.41Db; 0.41Gll; 0.35Ctr; 5.23Clk (0.12RH)
IIIA1 155 30 0
1.42Hđ; 1.29Gđ; 1.1D; 0.9Ch; 0.77Gll; 0.52 So;
0.39Ttr; 0.39Ss; 0.32Sp4; 2.3Clk (0.0RH)
IIIA2 158 28 4
1.58D; 1.33Gđ; 1.33Tr; 0.89Ch; 0.7Hđ; 0.44 Ttr;
0.38Ng; 0.38Qt; 0.38Sdl; 2.59Clk (0.25RH)
IIIA3 198 27 1
4.14D; 1.21Gđ; 0.86Hđ; 0.76Ch; 0.61Tr; 0.3C; 0.3Gll;
0.3Qt; 0.25Cc; 1.27Clk (0.05RH)
Ghi chú:
TTR: Trạng thái rừng; N: số cây gỗ tái sinh trong 10 ô dạng bản của mỗi trạng thái
rừng (cây); N
TT
: số cây tham gia vào công thức tổ thành (cây); N
RH
: Số cây tái sinh Re hương
trong 10 ô dạng bản của mỗi trạng thái rừng (cây).

37

Gđ: Gò đồng; Cc: Chân chim; Bb: Ba bét; Dg: Dẻ gai; D: Dẻ; Ch: Chè; Db: Dẻ bộp;
Gll: Giổi lá láng; Ctr: Chơn trà; Hđ: Hoàng đàn giả; So: Sồi; Ttr: Thông tre; Ss: Săn sóc; Sp4:
loài chưa xác định được tên; Tr: Trâm; Ng: Ngát; Qt: Quế trèn; Sdl: Sóc dưới láng; C: Côm;
Clk: Các loài khác; RH: Re hương.
So sánh với công thức tổ thành cây tầng cao có thể nhận thấy tổ thành cây gỗ tái
sinh vẫn giữ được ưu thế của tầng cây mẹ, điều này cho thấy trong những năm vừa qua
công tác bảo tồn tại VQG Bạch Mã đã có tác dụng rất lớn. Cây mẹ trong các lâm phần
có khả năng gieo giống tốt và là tiền đề cho sự xuất hiện lớp cây tái sinh có tổ thành
tương tự như tổ thành cây tầng cao.
Kết quả ở bảng 2 cho thấy, tổ thành cây gỗ tái sinh ở các trạng thái rừng chủ yếu
là các loài cây ưa sáng như Gò đồng, Dẻ, Hoàng đàn, Chân chim Với số lượng cây tái
sinh rất ít (chỉ có 7 cây trong tổng số ô dạng bản điều tra được của cả 4 trạng thái rừng),
cây tái sinh Re hương đã không tham gia vào công thức tổ thành. Trên thực tế, các cây
Re hương tái sinh từ hạt phân bố khá xa cây mẹ. Trong các ô tiêu chuẩn, tuy số lượng
cây Re hương tầng cao không nhiều nhưng cũng biến động từ 1-4 cây, trong đó có nhiều
cây đã trưởng thành, nhưng số lượng cây tái sinh rất ít, lại chủ yếu là tái sinh chồi (nếu
tính số chồi trên một gốc thì số lượng lại rất lớn). Điều này chứng tỏ rằng khả năng tái
sinh tự nhiên bằng hạt của loài cây này rất kém và chúng rất khó có thể cạnh tranh nổi
với các loài cây khác. Chính vì vậy, cần có kế hoạch thu hái hạt của loài này về gieo
ươm thử nghiệm. Mặt khác, việc nhân giống loài cây này nên tập trung vào hoạt động
nhân giống sinh dưỡng từ chồi (chủ yếu là giâm hom).
3.3. Mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh
Mật độ, phẩm chất, nguồn gốc là những chỉ tiêu đánh giá năng lực tái sinh của
cây rừng. Thông thường, phẩm chất cây tái sinh được đánh giá qua hai chỉ tiêu là hình
thái và tuổi cây tái sinh. Tuy nhiên, do tuổi cây tái sinh khó xác định nên trong nghiên
cứu này phẩm chất cây tái sinh được đánh giá qua hình thái cây, bao gồm hình thái thân,
hình dạng tán, và mật độ lá trên cây.
Bảng 3. Mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh của lâm phần có Re hương phân bố

TTR N N/ha

Phẩm chất Nguồn gốc
Tốt % TB % Xấu % C % H %
IIB 172 6.880

132 76,7 29 16,9 11 6,4 37 21,5 135 78,5
IIIA1

155 6.200

115 74,2 32 20,6 8 5,2 14 9,0 155 91,0
IIIA2

158 6.320

129 81,6 24 15,2 5 3,2 21 13,3 137 86,7
IIIA3

198 7.920

163 82,3 27 13,6 8 4,1 21 10,6 177 79,4
Ghi chú: N/ha: số cây gỗ tái sinh trên 1ha; TB: Trung bình; C: Chồi; H: Hạt.
38

Từ kết quả ở bảng trên cho thấy số lượng cây gỗ tái sinh trong tất cả các trạng
thái rừng rất lớn, dao động từ 6.200 - 7.920 cây/ha, điều này chứng tỏ năng lực tái sinh
của cây rừng tại địa bàn nghiên cứu rất mạnh. Đa phần các cây tái sinh có phẩm chất tốt
(từ 74,2%-82,3%) và có nguồn gốc chủ yếu từ hạt (từ 78,5%-91,2%). Nhìn chung, toàn
lâm phần cây tái sinh có ngoại hình đẹp, có khả năng phát triển thành cây tầng cao trong

tương lai.
Để thấy được đặc điểm tái sinh của loài Re hương, chúng tôi thống kê riêng mật
độ, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh của loài này ở bảng 4.
Bảng 4. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh Re hương
TTR N N/ha
Phẩm chất Nguồn gốc
Tốt % TB % Xấu % C % H %
IIB 2 80 2 100 0 0 0 0 1 50 1 50
IIIA
1
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
IIIA
2
3 120 3 75 1 25 0 0 3 75 1 25
IIIA
3
1 40 1 100 0 0 0 0 0 0 1 100
Ghi chú: Mỗi gốc cây Re hương có tái sinh chồi chúng tôi chỉ chọn một chồi cao nhất
để đưa vào kết quả nghiên cứu.
Số lượng cây tái sinh Re hương điều tra được ở mỗi trạng thái rất ít, chỉ có tổng
số 7 cây trên 40 ô dạng bản có diện tích mỗi ô 25m
2
. Như vậy, số lượng cây tái sinh Re
hương ước tính trên 1 ha cao nhất ở trạng thái rừng IIIA2 (120 cây/ha); tiếp theo đó là
trạng thái rừng IIB (80 cây/ha); trạng thái rừng IIIA3 (40 cây/ha); trạng thái rừng IIIA1
không bắt gặp Re hương tái sinh. Trung bình số lượng cây tái sinh trên 1ha tại khu vực
nghiên cứu là 60 cây/ha.
Trong tổng số 7 cây Re hương tái sinh điều tra được có 4 cây có nguồn gốc từ
chồi và 3 cây có nguồn gốc từ hạt. Tuy nhiên, trên thực tế số lượng chồi cây Re hương
từ một gốc cây mẹ rất nhiều, điều này chứng tỏ năng lực tái sinh chồi của loài này rất

mạnh. Hầu hết các cây Re hương điều tra được đều có phẩm chất tốt, chỉ có 1 cây từ hạt
có phẩm chất trung bình. Tuy nhiên, số lượng cây tái sinh của loài Re hương trong các
trạng thái rừng là rất thấp, thậm chí trạng thái rừng IIIA1 còn không bắt gặp cây Re
hương tái sinh. Đây là đặc điểm rất bất lợi cho sự tồn tại và phát triển tự nhiên của loài.
Nếu như không có sự can thiệp của con người, thì nguy cơ loài bị tuyệt chủng có thể sẽ
rất cao.
39

3.4. Chiều cao cây tái sinh
Chiều cao cây tái sinh là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá triển vọng của cây tái
sinh (cây triển vọng là cây có H>2m). Kết quả nghiên cứu chiều cao cây tái sinh được
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5. Chiều cao cây gỗ tái sinh tại các lâm phần có Re hương phân bố
TTR N
CC
/ha
Tái sinh chung Re hương
> 2m < 2m > 2m < 2m
N % N % N % N %
IIB 342 44 25,6 128 74,4 - - 2 100%
IIIA1 464 30 19,4 125 81,6 - - - -
IIIA2 416 24 15,2 134 84,8 - - 4 100%
IIIA3 404 25 12,6 173 87,4 - - 1 100%
Ghi chú: N
CC
/ha: số cây gỗ tầng cao/ha; N: số cây tái sinh.
Số lượng cây tái sinh chung có chiều cao > 2m (cây tái sinh có triển vọng) chiếm
khoảng từ 12,6 đến 25,6%, hay nói cách khác có khoảng 1.000 - 1.760 cây tái sinh có
triển vọng trên 1 ha. So với nghiên cứu về mật độ tầng cây cao (từ 342 đến 404 cây/ha)
thì số lượng cây tái sinh triển vọng này sẽ đảm bảo cho sự phát triển của rừng trong

tương lai. Kết hợp với việc đánh giá chất lượng cây tái sinh, thì hầu như các cây tái sinh
đều có phẩm chất, chất lượng tốt, có khả năng đảm bảo cho thế hệ tầng cây cao. Vì vậy,
chúng ta cần phải tiến hành khoanh nuôi bảo vệ rừng, đảm bảo cho cây tái sinh phát
triển tốt, đáp ứng yêu cầu của thế hệ tương lai.
Riêng đối với Re hương ta thấy chiều cao của các cây tái sinh đều < 2m, chứng
tỏ các cây tái sinh của loài này vẫn chưa nằm trong nhóm các cây tái sinh có triển vọng.
Tuy nhiên, hầu hết các cây tái sinh Re hương đều có chiều cao biến động từ 1,3 đến
1,6m; với phẩm chất các cây đa phần là tốt, do đó cây tái sinh Re hương vẫn có khả
năng phát triển tốt, đáp ứng yêu cầu của thế hệ cây Re hương trong tương lai.
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
- Tại các lâm phân có Re hương phân bố, thành phần các loài cây gỗ tầng cao rất
đa dạng, biến động từ 21 - 39 loài. Re hương chỉ tham gia vào công thức tổ thành của ô
tiêu chuẩn số 1 (trạng thái rừng IIB) và ô tiêu chuẩn số 8 (trạng thái rừng IIIA3).
- Tổ thành tầng cây gỗ tái sinh vẫn giữ được ưu thế của tầng cây mẹ, tuy nhiên
Re hương không tham gia vào công thức tổ thành.
40

- Mật độ các loài cây gỗ tái sinh biến động từ 6.200 - 7.920 cây/ha; phần lớn các
cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt và có phẩm chất tốt. Số lượng cây tái sinh Re hương
trung bình toàn khu vực nghiên cứu là 60 cây/ha, chủ yếu là cây tái sinh từ chồi.
- Số lượng cây gỗ tái sinh có triển vọng chiếm khoảng từ 12,6 đến 25,6%; Re
hương chưa nằm trong nhóm cây tái sinh có triển vọng nhưng có khả năng đáp ứng yêu
cầu của thế hệ cây Re hương trong tương lai.
4.2. Kiến nghị
- Do số lượng cây tái sinh Re hương tại các lâm phần còn rất ít nên cần có kế
hoạch khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ sung cây Re hương tại các
vùng phân bố tự nhiên của chúng.
- Trong tự nhiên khả năng tái sinh chồi của loài rất mạnh, vì vậy cần có các
nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp giâm hom.

- Theo dõi chặt chẽ mùa quả chín để có kế hoạch thu hái hạt giống phục vụ công
tác nhân giống bằng hạt.
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm tái sinh tự nhiên cũng như tái sinh
nhân tạo của loài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Huỳnh Văn Kéo, Ngô Viết Nhơn. Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen thực vật ở Vườn quốc
gia Bạch Mã. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, kỳ 1 + 2, (2006), 127 –
129.
[2]. Le Trong Trai, Nguyen Huy Dung, Nguyen Cu, Le Van Cham, Eames, J. C., and
Chicoine, G An investment plan for Ke Go Nature Reserve, Ha Tinh province,
Vietnam: a contribution to the management plan. Hanoi: BirdLife International
Vietnam Programme and the Forest Inventory and Planning Institute, 1999.
[3]. MOSTE,. Red Data Book of Vietnam, Part II: Plants. Science and Technique
Publishing House, Hanoi, (1996), 484.
[4]. Nguyễn Nghĩa Thìn. Cẩm nang đa dạng sinh học. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội,
(1997), 224.
41

RESEARCHING ON REGENERATION CHARACTERISTICS
OF Cinnamomum parthenoxylon IN BACH MA NATIONAL PARK
Le Thi Dien, Pham Minh Toai, Le Phu Anh
College of Agriculture and Forestry, Hue University
Le Doan Anh
Bach Ma National Park
SUMMARY
Cinnamomum parthenocylon is a valuable and multi-purpose species. Due to its high
economic value, this species has been exploited exhaustively. Additionally, the number of
regenerated individuals is limited, hence conservation of this species is necessary. By using
study methods in forest tree species composition and forest regeneration, we found that in the

forest states where Cinnamomum parthenocylon is distributed, the tree species are very diverse
(from 21-39 species). The tree species compositions of generations are mainly light-demanding
species such as Castanopsis sp., Cupressus torulosa, Schefflera octophylla etc with their
densities varying from 6,200 – 7,920 species/ha; seeds are the main source of regenerated
species and most of them show good growth quality. With only 7 individuals per 40 25 square-
meter sub-plots, regenerated individuals of Cinnamomum parthnocylon are not included in
species composition. However, the number of coppiced trees per each stump is considerable.
Most of regenerated individuals of Cinnamomum parthenocylon show good growth quality;
hence even though they are not included in species composition at the moment, these individuals
can still satisfy future requirements of generation if they were cared for and protected. It is
necessary to create seedlings from seeds to use for forest restoration through protection and
promoted regeneration together with additional planting of Cinnamomum parthenocylon
species at its natural distribution regions.

×