Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Điều trị nội khoa - ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP PART 9 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.05 KB, 6 trang )


Bảng 24 : Thuốc điều trò THA tối khẩn qua đường tónh mạch

Tên thuốc Liều lượng Khởi đầu Thời gian Tác dụng phụ
Chỉ đònh đặc biệt
tác dụng tác dụng

IV. Dãn mạch

Sodium 1,25 – tức thì 1-2 phút Buồn nôn, ói, toát Hầu hết THA
tối
Nitroprusside 10mcg/kg/ph mồ hôi, đau
cơ, khẩn; cẩn thận với
TTM ngộ độc thiocynate Tăng áp lực
nội sọ và cyanide và tăng urée
máu
Nicardipine 5-10 mg/giờ 5-10 phút 15-30 phút
Nhòp nhanh, nhức Hầu hết THA tối
hydrochloride TM có thể đầu, bừng mặt,
khẩn, ngoại trừ
> 4 giờ viêm tónh mạch suy tim cấp ;
cẩn thận
khu trú với thiếu máu
cơ tim
Nitroglycerin 5-100mcg/ph 2-5 ph 5-10 ph Nhức
đầu, ói, Thiếu máu cơ tim
methemoglobine do BĐMV
máu, lờn thuốc khi
dùng kéo dài
Enalaprilat 1,25-5mg 15-30 ph 6-12 giờ Giảm mạnh
HA Suy tim cấp. Tránh


mỗi 6 giờ ở người có tăng dùng ở NMCT
278

cấp
TM renin
Hydralazin 10-20mg TM 10-20ph 1-4 giờ Nhòp
nhanh, bừng Sản giật
hydrochloride mặt, nhức đầu,
ói,
nặng CĐTN
Ức chế giao cảm
Labetalol 20-80mgTM 5-10 ph 3-6 giờ ói, co phế quản, Hầu hết THA
tối
Hydrochloride (liều nạp) xây xẩm, nôn,
blốc khẩn trừ suy tim
mỗi 10 ph tim, hạ áp tư thế cấp
đứng, tê đầu
Esmolol 250-500mcg/ 1-2ph 10-30ph Hạ HA, buồn nôn, Bóc tách
ĐMC,
hydrochloride kg/ph TM suyễn, blốc nhó
chu phẫu
(liều nạp). thất 1, suy tim
Sau đó 50-
100mcg/kg/ph
TTM. Có thể
lặp lại liều nạp
sau 5 ph hoặc
tăng liều TTM
lên 300mcg/ph


Phentolamine 5-10mg TM 1-2ph 10-30ph nhòp nhanh,
bừng Dư catocholamine
279

liều nạp mặt, nhức đầu


THA khẩn cấp có thể điều trò bằng thuốc uống có tác dụng ngắn như captopril,
labetalol và cloridine ; theo dõi trong vài giờ.

Trong trường hợp không có thuốc hạ HA truyền tónh mạch, để điều trò HA tối khẩn
hoặc khẩn cấp, có thể ngậm 50mg captopril hoặc nhỏ 3 giọt nifedipine (từ viên nang
– TD : Adalat 10 mg) vào miệng. Hiệu quả hạ HA sẽ trong vòng 15-30 ph. Có thể
lập lại lần 2.

7.12 Điều trò THA kháng trò (resistant hypertension)

THA được coi là kháng trò khi không đạt tới mục tiêu huyết áp dù đã dùng tới liều
tối đa 3 thuốc hạ áp, trong đó có lợi tiểu (51). Cần loại bỏ các yếu tố sau, trước khi
chẩn đoán THA kháng trò :

- Giả kháng trò : do HA kế không phù hợp (băng vải quá nhỏ, không phủ > 2/3
cánh tay) ; cơn hoảng loạn (panic attack) ; THA giả (pseudohypertension) ở người cao
tuổi do mạch máu xơ cứng hay vôi hóa ; THA áo choàng trắng. Quy trình điều trò
THA kháng trò được tóm tắt trong bảng (25).

280

Bảng 25 : Quy trình chăm sóc bệnh nhân THA kháng trò (68)



Giả kháng trò ?
Băng quấn HA kế quá nhỏ

Cơn hoảng loạn
THA giả ơ
û người cao tuổi

THA áo
choàn
g
trắn
g
Trấn an

Tiếp tục theo dõi
Điều trò chưa đủ
n nhiều muối, uống nhiều rượu, tăng cân
281

















Không theo
đúng trò liệu
Điều trò chưa đủ ; lợi tiểu chưa đủ, liều thấp, dùng một nhóm thuốc
Thay đổi lo
á
i sống
Thêm lợi tiểu
Điều trò phối hợp
THA kháng trò
Do thuốc
Kháng viêm không steroid hoặc ức
chế COX-2
Thuốc ngừa thai
Cam thảo
Erythropoietin
Cyclosporin, tacrolimus
Glucocorticoids/
mineralocorticoids
Sympathomimetics : ephedrin/
Ma Huang, appetite
suppressants
Yohimbine
Thuốc chống trầm cảm : Buspirone,
venlafaxine


Có nguyên nhân
Ngưng thở khi ngủ
Bệnh nhu mô thận
Hẹp động mạch thận
Cường aldosterone tiên phát
U tủy thượng thận
Hội chứng cushing
Hẹp eo ĐMC
Cường giáp
Suy giáp
Cường tuyến cận giáp
Ngưng thuốc nếu có thể Điều trò nguyên nhân
(+)
(
-
)
(+)
(
-
)




















7.13 Hạ HA tư thế đứng

Để dễ dàng chẩn đoán hạ HA tư thế đứng, bệnh nhân nên được đo HA ở tư thế
nằm, sau đó chuyển sang đo ở tư thế đứng (sau 2 phút).

Được gọi là hạ HA tư thế đứng khi HA tâm thu giảm > 20mmHg hoặc HA tâm
trương giảm > 10mmHg khi chuyển từ nằm qua đứng.

Hạ HA tư thế đứng thường xảy ra ở bệnh nhân có kèm ĐTĐ, người cao tuổi.
Nghiên cứu Honolulu Heart Study (64) cho thấy 7% nam trên 70 tuổi bò hạ HA tư thế
282

đứng ; tử vong ở nhóm này cũng cao hơn 64% so với nhóm không hạ HA tư thế đứng.
Ba biến cố liên quan đến hạ HA tư thế đứng là té ngã, gãy xương và tử vong sớm.

Các nguyên nhân của hạ HA tư thế đứng bao gồm :
- Giảm nặng thế tích tuần hoàn
- Rối loạn chức năng phản xạ áp lực
- Rối loạn hệ thần kinh tự chủ
- Một vài thuốc THA có tác dụng dãn tónh mạch như chẹn alpha, chẹn alpha và
bêta, lợi tiểu và nitrates thường làm nặng hạ HA tư thế đứng.


7.14 Rối loạn cương dương và THA

Rối loạn cương dương (RLCD) xảy ra khi không thể có hay duy trì hiện tượng
cương đủ cho giao hợp. RLCD thường gặp ở nam > 50 tuổi, nhiều hơn ở người có kèm
THA hoặc ĐTĐ, béo phì, hút thuốc lá, sử dụng thuốc chống trầm cảm. Ở người khỏe
mạnh, không có các yếu tố trên, tần suất RLCD là 4% ở dưới 50 tuổi, 26% từ 50-59
tuổi và 40% từ 60-69 tuổi (65).

Các thuốc hạ HA sau có thể làm tăng RLCD khi sử dụng điều trò THA :
chlorthalidone, chẹn alpha. Các thuốc UCMC, ức chế calci, chẹn thụ thể angiotensin
II, chẹn bêta không làm tăng RLCD khi so sánh với placebo.

Các biện pháp điều trò RLCD trên bệnh nhân THA bao gồm :
- Tránh sử dụng thuốc hạ HA làm tăng RLCD
- Thay đổi lối sống : tập luyện thể lực nhiều hơn, giảm cân (người béo phì RLCD
), bỏ thuốc lá
- Có thể sử dụng Sildenafil (Viagra) hoặc các thuốc ức chế phosphodiesterase-
5 khác. Cần chú ý không sử dụng nitrates ở các bệnh nhân có sử dụng các thuốc này.

7.15 Điều trò THA trên bệnh nhân đang phẫu thuật
283

×