Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 195 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.14 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng với những qui luật đặc trng nh qui luật cung cầu,
cạnh tranh đang ngày càng thể hiện rõ nét trong mọi hoạt động của đời sống
kinh tế. Sự cạnh tranh tất yếu sẽ dẫn đến hệ quả là có doanh nghiệp làm ăn phát
đạt, thị trờng luôn mở rộng. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp phải thu
hẹp sản xuất thậm chí phải tuyên bố giải thể, phá sản.
Để tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng,
đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng cần
cái gì. Từ đó căn cứ vào các yếu tố đầu vào để có phơng án sản xuất tối u. Mặt
khác doanh nghiệp cần phải nắm bắt đợc mức giá mà thị trờng chấp nhận với
sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra và chi phí thực tế để tối đa hoá lợi
nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp trong đó quan
trọng hàng đầu không thể thiếu đợc là quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi
phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên, với mong muốn
đợc góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và công tác
tổ chức hạch toán kế toán nói chung em đã chọn đề tài: Tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I : Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II : Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Dệt 19/5 Hà Nội.
Chơng III : Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
dệt 19/5 Hà Nội.


Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
1
Luận văn tốt nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã áp dụng phơng pháp so sánh và
phơng pháp phân tích, tổng hợp dựa trên những cơ sở lý luận về hạch toán chi
phí nguyên vật liệu và tình hình hạch toán thực tế tại công ty dệt 19/5 Hà Nôi.
Từ đó, em mạnh dạn đa ra những đánh giá, đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
Do trình độ hiểu biết có hạn nên luận văn của em không thể tránh khỏi
thiếu sót, em mong sẽ nhận đợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong
khoa kế toán đặc biệt là TS Trần Thị Nam Thanh cùng toàn thể các cán bộ
phòng tài vụ của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu thuộc loại hàng tồn kho của doanh nghiệp và là những đối
tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đợc
chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, về mặt vốn: nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lu
động, đặc biệt là vốn dự trữ của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, doanh nghiệp cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động và điều đó
không thể tách rời việc dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả và

hợp lý.
Thứ hai, về mặt giá trị: khác với t liệu lao động, khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ,
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị một lần
vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Bên cạnh đó vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh cũng rất quan trọng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm một
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và trong giá thành sản phẩm. Chính vì
vậy cả số lợng và chất lợng của sản phẩm đều bị chi phối bởi số nguyên vật liệu
tạo ra nó. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất lợng cao, đúng qui cách, chủng loại
thì chi phí về nguyên vật liệu mới đợc hạ thấp, từ đó tạo ra những sản phẩm chất
lợng cao, giá thành sản phẩm hạ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình SXKD
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các
khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ cho đến khi xuất dùng nguyên vật liệu để
tránh lãng phí, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ lu chuyển vốn lu
động, hạ giá thành sản phẩm. Trong một chừng mực nhất định, giảm mức tiêu
hao nguyên vật liệu nhằm tiết kiệm tối đa chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất
còn là cơ sở tăng thêm sản phẩm xã hội.
1.1.2. Yêu cầu trong quản lý nguyên vật liệu.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
3
Luận văn tốt nghiệp
Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau trên phạm vi, mức độ và phơng pháp
quản lý cũng khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì các phơng pháp quản
lý cũng phải phát triển và hoàn thiện hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp

sản xuất là làm thế nào để thu đợc nhiều lợi nhuận mà vẫn giữ vững và nâng cao
chất lợng sản phẩm. Điều này đòi doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý
nguyên vật liệu trong tất cả các khâu nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
vật liệu để cùng một khối lợng nguyên vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản
phẩm nhất, giá thành hạ mà vẫn đảm bảo chất lợng. Để làm đợc điều đó doanh
nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu trên các khía cạnh sau:
Khâu thu mua: Nguyên vật liệu phải đợc quản lý về khối lợng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua. Đồng thời phải quản lý việc lập
kế hoạch, mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản
nguyên vật liệu, kho phải đợc trang bị các phơng tiện bảo quản, cân, đo, đong
đếm cần thiết; phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích
hợp. Việc bố trí, sắp xếp nguyên vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu kỹ
thuật và bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra.
Khâu sử dụng: Việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu là điều
kiện quan trọng để tổ chức quản lý và kế toán nguyên vật liệu. Cần phải tổ chức
tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu.
Trên cơ sở đó so sánh với các định mức, dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu. Từ đó tìm ra biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên
vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích
luỹ cho doanh nghiệp.
Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ
giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trờng hợp thiếu
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hoặc dự trữ nguyên vật liệu quá nhiều gây ứ
đọng vốn.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng không
thể thiếu đợc để quản lý nguyên vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp
thời, đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất, dự trữ và sử dụng

nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa các hiện tợng h hao, mất mát và
lãng phí nguyên vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
4
Luận văn tốt nghiệp
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng,
chất lợng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh.
Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, tính toán và phản ánh chính xác số l-
ợng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu,
thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn
chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ
và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ
có vai trò công dụng hết sức khác nhau trong quá trình SXKD. Trong điều kiện
đó đòi hỏi phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý
nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các nguyên vật liệu cùng
loại với nhau theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi
cho việc quản lý.

Trong thực tế của công tác quản lý ở các doanh nghiệp, đặc trng dùng để
phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là căn cứ vào vai trò và tác dụng của
nguyên vật liệu trong sản xuất. Theo đặc trng này nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp đợc phân ra các loại sau đây:
Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công
chế biến cấu thành hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm nh sắt, thép trong
các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí; sợi trong nhà máy dệt; vải trong doanh
nghiệp may Đối với bán thành phẩm mua ngoài nh sợi mua ngoài trong các
doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên liệu có tác dụng phụ trợ trong
quá trình sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện
và nâng cao tính năng chất lợng của sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm, thuốc
tẩy, sơn, xà phòng, hơng liệu; hoặc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
5
Luận văn tốt nghiệp
hoạt động bình thờng nh dầu nhờn, giẻ lau; hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu
kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Nhiên liệu: là những thứ nguyên vật liệu dùng để tạo ra nhiệt lợng nh
than đá, than bùn, củi (nhiên liệu rắn), xăng, dầu (nhiên liệu lỏng). Nhiên liệu
trong các doanh nghiệp thực chất là một loại nguyên vật liệu phụ, tuy nhiên nó
đợc tách ra thành một loại riêng vì có yêu cầu kỹ thuật, quản lý hoàn toàn khác
với các nguyên vật liệu phụ thông thờng.
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng đợc dùng để sửa chữa và
thay thế máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: bao gồm các loại nguyên vật liệu
và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là những loại nguyên vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng lại hoặc bán ra ngoài (phoi bào, vải vụn, bông

rối, gạch, sắt..)
Nguyên vật liệu khác: Bao gồm các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài
các thứ đã kể trên nh bao bì, vật đóng gói, các loại nguyên liệu đặc chủng
Cách phân loại nguyên vật liệu nh trên là dựa vào vai trò của chúng trong
quá trình SXKD, tuy nhiên cũng có trờng hợp một loại nguyên vật liệu ở một
doanh nghiệp có lúc đợc sử dụng nh nguyên vật liệu chính có lúc lại đợc sử
dụng nh nguyên vật liệu phụ. Do đó, doanh nghiệp có thể căn cứ vào mục đích,
công dụng chính của nguyên vật liệu cũng nh nội dung qui định phản ánh chi
phí nguyên vật liệu trên tài khoản kế toán để phân loại nguyên vật liệu, theo đó
nguyên vật liệu đợc chia thành:
Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là các nguyên vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Bao gồm:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao trực tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao gián tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm (thờng là các loại dầu, mỡ bảo dỡng máy
móc thiết bị).
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở các
phân xởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình sử dụng
nguyên vật liệu tại các bộ phận, từ đó có biện pháp điều chỉnh, cân đối cho phù
hợp với kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
6
Luận văn tốt nghiệp
Nếu căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia
thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc mua ngoài thị trờng.
Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến: Là các

nguyên vật liệu do doanh nghiệp chế biến hoặc thuê ngoài gia công để phục vụ
sản xuất.
Nguyên vật liệu thu từ nguồn khác: là nguyên vật liệu nhận góp vốn
liên doanh hoặc đợc tăng, thởng cấp phát.
Cách phân loại này tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc quản lý và
đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất, phản ánh chính xác
số hiện có và tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể căn cứ vào quyền sở hữu để phân loại
nguyên vật liệu thành:
Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các loại
nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất, mua ngoài đã thành toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các
nguyên vật liệu nhận gia công, chế biến hay nhận giữ hộ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp theo dõi và nắm bắt đợc tình hình
thực hiện có của nguyên vật liệu từ đó có kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên
vật liệu hợp lý.
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành đợc thờng xuyên, liên tục và quản lý
nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết một cách cụ thể về số hiện
có và tình hình biến động của từng nguyên vật liệu. Bởi vậy các loại nguyên vật
liệu cần phải đợc phân chia một cách tỷ mỉ hơn theo tính năng lý hoá, theo qui
định phẩm chất của nguyên vật liệu. Việc phân chia này đợc thực hiện trên cơ
sở xây dựng và lập Sổ danh điểm nguyên vật liệu, trong đó nguyên vật liệu đ-
ợc chia thành loại, nhóm, thứ và mỗi loại nhóm thứ đợc sử dụng một ký hiệu
riêng gọi là số danh điểm nguyên vật liệu và đợc sử dụng thống nhất trong
phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh
nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo

những nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán xuất, tồn kho
nguyên vật phải phản ánh theo giá thực tế. Tuy nhiên, tại một số doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
7
Luận văn tốt nghiệp
do đặc điểm của nguyên vật liệu cũng nh để đơn giản và giảm bớt khối lợng
tính toán, ghi chép hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để hạch toán
nguyên vật liệu.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra
nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu là cơ sở pháp lý để phản ánh
tình hình luân chuyển nguyên vật liệu.
a. Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn
khác nhau do đó giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá
nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí
hình thành nguyên vật liệu đó cho đến lúc nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập
mà giá thực tế của nguyên vật liệu đợc đánh giá khác nhau:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế Giá mua Các loại thuế Chi phí Các khoản cktm
NVL nhập kho = ghi trên + không đợc + thu mua - và giảm giá NVL
Trong kỳ hoá đơn hoàn lại thực tế mua đợc hởng
Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế Giá thực tế Chi phí
NVL gia công = NVL xuất + chế biến
Nhập kho trong kỳ gia công chế biến
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế Giá thực tế Các chi phí liên quan
NVL thuê gia công = NVL xuất thuê + (tiền thuê gia công, chế
nhập kho trong kỳ gia công chế biến biến; chi phí vận chuyển;

hao hụt trong định mức).
Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế
là giá do các bên tham gia liên doanh đánh giá cộng với các chi phí tiếp nhận
(nếu có).
Đối với phế liệu: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
Đối với nguyên vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế đợc tính là giá của
nguyên vật liệu đó ghi trên biên bản bàn giao hoặc theo giá trị nguyên vật liệu
tặng thởng tơng đơng với giá trị thờng.
b.Giá thực tế xuất kho.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
8
Luận văn tốt nghiệp
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, kế toán phải tính toán, xác định chính xác giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất cho các nhu cầu khác nhau nhằm xác định chính xác
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
Phơng pháp giá đích danh (Phơng pháp nhận diện)
Theo phơng pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên
cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô
nguyên vật liệu xuất kho đó.
Phơng pháp này thích hợp với những loại nguyên vật liệu đặc chủng, có
giá trị lớn và nhận diện đợc. Phơng pháp này thể hiện đợc thực tế tơng xứng phù
hợp giữa doanh thu và chi phí của hàng bán ra. Tuy nhiên, phơng pháp này phải
theo dõi chi tiết giá nguyên vật liệu mỗi lần nhập kho vì vậy khó thực hiện đối
với số lợng nguyên vật liệu lớn. Hơn nữa, giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ không
sát với giá thị trờng.
Phơng pháp đơn giá bình quân: Theo phơng pháp này, giá nguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo công thức:

Giá thực tế Số lợng Giá đơn vị
= x
NVL xuất dùng NVL xuất dùng bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
+ Cách 1:
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế + Giá thực tế
cả kỳ dự trữ NVL tồn kho đầu kỳ nvl nhập trong kỳ
=
Số lợng thực tế + Số lợng thực tế
NVL tồn kho đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm. Nhng
độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng
đến công tác quyết toán nói chung. Phơng pháp này chỉ thích hợp với những
đơn vị mà công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu không nhiều.
+ Cách 2:
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ này
(cuối kỳ trớc)
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
9
Luận văn tốt nghiệp
Giá đơn vị =
bình quân cuối kỳ trớc Số lợng thực tế NVL tồn đầu kỳ này
(cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên, độ chính xác không cao vì không tính đến
sự biến động của giá nguyên vật liệu trong kỳ.
+ Cách 3:
Giá thực tế
NVL tồn kho sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị =

Bình quân sau mỗi lần nhập Số lợng thực tế
NVL tồn kho sau mỗi lần nhập.
Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nh-
ợc điểm của 2 phơng pháp trên, chính xác và cập nhật. Nhng tốn nhiều công
sức, phải tính toán nhiều lần, vì vậy chỉ nên sử dụng ở những doanh nghiệp thực
hiện kế toán bằng máy vi tính.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này, khi
tính giá nguyên vật liệu xuất kho ngời ta dựa trên nguyên tắc: nguyên vật liệu
nào nhập trớc thì xuất trớc và lấy đơn giá mua của lần nhập đó để tính giá
nguyên vật liệu xuất kho.


Giá thực tế = Số lợng x Đơn giá thực tế của lô
NVL xuất kho NVL xuất kho NVL nhập trớc
Thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm; giá
nguyên vật liệu tồn kho sát với mức giá hiện hành. Phơng pháp này thờng áp
dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho
của mỗi danh điểm không nhiều. Tuy nhiên, không thích hợp trong trờng hợp
lạm phát và phải tính riêng cho từng danh điểm nguyên vật liệu.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này dựa trên giả
thiết nguyên vật liệu nào nhập kho sau thì xuất trớc để tính giá nguyên vật liệu
xuất kho, khi xuất đến lô nguyên vật liệu nào thì lấy đơn giá mua của lô nguyên
vật liệu đó để tính.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
10
Luận văn tốt nghiệp
Giá thực tế = Số lợng x Đơn giá thực tế của lô
NVL xuất kho NVL xuất kho NVL nhập sau cùng
Phơng pháp này luôn cập nhập một cách khá chính xác về giá trị nhập và
xuất kho nguyên vật liệu, rất thích hợp trong trờng hợp lạm phát, khi mức giá có

xu hớng tăng nhng phải tính theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Với các phơng pháp trên, để tính đợc giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho đòi hỏi phải xác định đợc lợng nguyên vật liệu xuất kho căn cứ vào các
chứng từ xuất. Tuy nhiên trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại nguyên vật liệu với qui cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất
dùng thờng xuyên, các doanh nghiệp này không có điều kiện để kiểm kê từng
nghiệp vụ xuất kho do vậy việc tính giá đợc tiến hành cho số lợng nguyên vật
liệu tồn kho thực tế cuối kỳ sau đó mới xác định đợc mức giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất trong kỳ.
Giá thực tế NVL = Số lợng NVL x Đơn giá nhập
Tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ NVL lần cuối
Giá thực tế = Giá thực tế + Giá thực tế - Giá thực tế
NVL xuất dùng NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ NVL tồn cuối kỳ
Phơng pháp hệ số giá.
Để tính giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho và nguyên vật liệu
tồn kho, ngời ta có thể sử dụng phơng pháp hệ số giá để tính. Theo phơng pháp
này hàng ngày kế toán ghi sổ theo giá hạch toán, cuối kỳ mới tiến hành tính
toán điều chỉnh chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế để xác định giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Giá hạch toán có thể lấy theo giá kế hoạch
hoặc giá cuối kỳ trớc và đợc qui định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Giá
hạch toán không có ý nghĩa trong việc thanh toán và kế toán tổng hợp về
nguyên vật liệu.
Trớc hết tính hệ số giá theo công thức:
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
11
Luận văn tốt nghiệp
Giá thực tế + Giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán + Giá hạch toán

NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Giá thực tế = Giá hạch toán x Hệ số giá
NVL xuất kho trong kỳ NVL xuất kho trong kỳ
Theo phơng pháp này, số lợng tính toán ít, có thể theo dõi đợc sự luân
chuyển hàng ngày của nguyên vật liệu theo thớc đo giá trị, kết hợp chặt chẽ
giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Tuy nhiên, nó lại
che dấu sự biến động của giá, đòi hỏi trình độ kế toán cao.
Kết luận: Các phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho đều có nội
dung, u, nhợc điểm và các điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do đó, doanh
nghiệp phải căn cứ vào hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ của
đội ngũ cán bộ kế toán để lựa chọn một phơng pháp tính phù hợp. Phơng pháp
tính giá đã đăng ký phải đợc sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp thờng có nhiều chủng loại khác biệt
nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy việc
đảm bảo theo dõi đợc tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu luôn
luôn là một đòi hỏi cấp thiết đối với kế toán nguyên vật liệu. Trong thực tế công
tác kế toán nguyên vật liệu hiện nay ở nớc ta nói chung và ở các doanh nghiệp
sản xuất nói riêng đang áp dụng ba phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
là:
Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ số d.
1.3.1. Phơng pháp thẻ song song.
Theo phơng pháp thẻ song song, kế toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho
nguyên vật liệu diễn ra nh sau:
ở kho: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi
số lợng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ
nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Hàng ngày hoặc

Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
12
Luận văn tốt nghiệp
định kỳ 3 - 5 ngày một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ
chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết cho
từng danh điểm nguyên vật liệu ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày hoặc
định kỳ, nhận đợc các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán
nguyên vật liệu phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho
với các chứng từ liên quan, ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng
chứng từ nhập, xuất kho vào các thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu liên quan
giống nh trình tự ghi vào thẻ kho của thủ kho.
Cuối tháng, kế toán cộng thẻ tính ra số nhập, số xuất và số tồn kho của
từng danh điểm nguyên vật liệu. Số lợng nguyên vật liệu tồn kho phản ánh trên
thẻ kho tơng ứng. Mọi sai sót phát hiện khi đối chiếu phải đợc kiểm tra xác
minh và chỉnh lý kịp thời theo đúng sự thực. Để thực hiện kiểm tra, đối chiếu
giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, sau khi đối chiếu với thẻ kho của thủ
kho, kế toán phải căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu lập bảng tổng
hợp nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu
với số liệu của kế toán tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, kế toán nguyên vật liệu còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Phơng pháp thẻ song song là một phơng pháp đơn giản, dễ làm. Nhng
trong điều kiện sản xuất lớn, áp dụng phơng pháp này mất nhiều công sức do
ghi chép trùng lặp. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại nguyên vật
liệu, kho tàng tập trung, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D

13
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph ơng pháp thẻ song song.
1.3.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc hình thành trên cơ sở cải tiến
một bớc phơng pháp thẻ song song. Theo phơng pháp này, quá trình kế toán chi
tiết nguyên vật liệu diễn ra nh sau:
ở kho: vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh
điểm nguyên vật liệu nh phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: không mở thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà thay
vào đó chỉ mở một quyển Sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và
giá trị của từng danh điểm nguyên vật liệu trong từng kho. Sổ đối chiếu luân
chuyển không ghi theo chứng từ nhập, xuất kho mà chỉ ghi một lần vào cuối
thấng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh
điểm nguyên vật liệu. Mỗi danh điểm nguyên vật liệu chỉ đợc ghi một dòng trên
sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng đối chiếu số lợng nguyên vật liệu trên Sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho của thủ kho và lấy số tiền của từng loại nguyên vật liệu
trên sổ này để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này dễ làm, do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nên công việc
ghi chép kế toán chi tiết theo từng danh điểm nguyên vật liệu đợc giảm nhẹ.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiêu xuất kho
Sổ (thẻ) kế toán
Chi tiết NVL
Bảng tổng hợp
Nhập - xuất - tồn kho NVL
Kế toán
tổng hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
14
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, toàn bộ công việc ghi chép, tính toán, kiểm tra đều phải dồn hết vào
ngày cuối tháng, cho nên công việc kế toán và lập báo cáo hàng tháng thờng bị
chậm trễ. Ngoài ra việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán nguyên vật liệu còn bị
trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ nhập xuất, số lợng kho tàng ít, kế toán nguyên vật liệu kiêm nhiệm
nhiều nhiệm vụ.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph ơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
1.3.3. Phơng pháp sổ số d.
Phơng pháp sổ số d là một bớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức kế toán
chi tiết nguyên vật liệu. Theo phơng pháp này công việc kế toán đợc tiến hành
cụ thể nh sau:
ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình biến động
nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lợng nh các phơng pháp trên.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn
bộ các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày (hoặc trong kỳ) theo từng
nhóm nguyên vật liệu qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu
giao nhận chứng từ kê rõ số lợng, số hiệu các chứng từ của từng loại nguyên vật
liệu. Phiếu này sau khi lập xong đợc đính kèm với các tập phiếu nhập kho hoặc
phiếu xuất kho để giao cho kế toán nguyên vật liệu.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
15
Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Bản kê xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp
Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào các thẻ kho đã đợc kế toán kiểm tra,
ghi số lợng nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm nguyên vật
liệu vào sổ số d. Ghi sổ số d xong thủ kho chuyển giao sổ số d cho phòng kế
toán để kiểm tra và tính ra thành tiền.
ở phòng kế toán: Nhận đợc các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và
phiếu giao nhận chứng từ kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ
kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ có liên quan.
Sau đó kế toán tính giá các chứng từ theo giá hoạch toán tổng cộng số
tiền của các chứng từ nhập, xuất kho theo từng nhóm nguyên vật liệu và ghi vào
cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ
đã đợc tính giá kế toán ghi vào bảng lũy kế nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu.
Số tồn kho cuối tháng của từng nhóm nguyên vật liệu trên bảng kê lũy kế đợc
sử dụng để đối chiếu với số d bằng tiền trên sổ số d và với số liệu của kế toán
tổng hợp.
Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép
của phòng kế toán, xoá bỏ việc ghi chép trùng lặp, tạo điều kiêpn kiểm tra th-
ờng xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán
chính xác, kịp thời. Tuy nhiên, do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên qua số
liệu kế toán không thể biết đợc tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu
mà muốn biết phải thông qua thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu, phát

hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán còn gặp nhiều khó khăn. Phơng pháp này
thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất nguyên
vật liệu lớn, nhiều chủng loại nguyên vật liệu, đã xây dựng đợc hệ thống danh
điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán hang ngày và trình độ cán bộ kế toán
của doanh nghiệp tơng đối cao.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
16
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph ơng pháp sổ số d :
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo chế độ hiện hành.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá
trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán
hiện hành nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên kế toán tổng hợp
nguyên vật liệu có thể đợc tiến hành theo một trong hai phơng pháp sau: phơng
pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kê khai định kỳ. Việc sử dụng phơng
pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, và yêu cầu
cảu công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng nh vào quy định của
chế độ kế toán hiện hành.
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc sử
dụng phổ biến ở nớc ta vì những tiện ích của nó nh: độ chính xác cao, cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật.
Theo phơng pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào. kế toán cũng có thể định
đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại nguyên vật liệu. Tuy nhiên, với những
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho NVL
Kế toán
Tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
17
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, giá trị thấp, thờng xuyên
xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phơng pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng.
Để tiến hành Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX
có áp dụng luật thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của
các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán.
TK 152 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế nguyên
vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh
giá tăng).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong
kỳ theo giá thực tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt)

D nợ: Giá thực tế của NVL tồn kho.
TK 151 hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp
đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối
tháng cha về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán).
Kết cấu của TK 151 nh sau:
Bên nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu đang đi trên đờng.
Bên có: Phản ánh gía trị nguyên vật liệu đang đi trên đờng trớc khi nhập
kho hay chuyển giao cho bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D nợ: Giá trị nguyên vật liệu đang đi trên đờng (đầu và cuối kỳ).
Các chứng từ đợc sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp
thờng bao gồm: Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phơng pháp trực tiếp),
Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu tính theo phơng pháp khấu trừ). Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu nhập kho, phiếu xuất vật t theo hạn mức tuỳ
theo nội dung nghiệp vụ cụ thể.
1.4.1.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
a. Kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác
nhau nh: mua ngoài, tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công, nhận góp vốn của
các đơn vị khác trong trờng hợp, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu phải tính
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
18
Luận văn tốt nghiệp
toán, phản ánh chính xác, đầy đủ giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
trong doanh nghiệp.
Tăng nguyên vật liệu do mua ngoài.
Tr ờng hợp 1: NVL và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng,
biên bản kiểm nhập và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết theo từng loại NVL): Giá thực tế nguyên vật liệu.

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331,111,112,141): Tổng giá thanh toán.
+ Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thơng mại hay giảm giá
NVL mua (do nguyên vật liệu kém phẩm chất, sai quy cách, do giao nhận)
hoặc nguyên vật liệu mua hay trả lại chủ hàng, ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền phải trả.
Nợ TK 111,112: Số tiền ngời bán trả lại.
Nợ TK 138 (1388): Số tiền đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 152 (chi tiết từng loại nguyên vật liệu): Số giảm giá nguyên
vật liệu mua, chiết khấu thơng mại hay nguyên vật liệu trả lại theo giá không thuế.
Có TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào tơng ứng với số giảm giá,
chiết khấu thơng mại đợc hởng hay nguyên vật liệu mua trả lại.
+ Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thanh toán khi mua
nguyên vật liệu do thanh toán tiền hàng trớc hạn.
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền phải trả.
Nợ TK 111,112: Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 138 (1388): Số tiền đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 515: Số chiết khấu thanh toán đợc hởng.
Tr ờng hợp 2: nguyên vật liệu về ch a có hoá đơn: Khi nguyên vật liệu
về mà cha có hoá đơn, kế toán cha ghi sổ ngay mà lu phiếu nhập kho vào tập hồ
sơ nguyên vật liệu cha có hoá đơn. Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ
bình thờng, còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính
bằng bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu).
Có TK 331
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
19
Luận văn tốt nghiệp
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh giá thực tế bằng
một trong ba cách sau:

Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút
toán thờng.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán
đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thờng (nếu giá thực tế >
giá tạm tính).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi,
ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
Tr ờng hợp 3: Hoá đơn về nh ng nguyên vật liệu ch a về:
Kế toán lu hoá đơn mua hàng vào hồ sơ nguyên vật liệu mua đang đi đ-
ờng. Nếu trong tháng nguyên vật liệu về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối
tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 111,112,141): Tổng giá thanh toán.
Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về, ghi:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho (chi tiết nguyên vật liệu).
Nợ Tk 621, 627, 641, 642: Xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Có TK 151: nguyên vật liệu đi đờng kỳ trớc đã về.
Tr ờng hợp 4: nguyên vật liệu thừa so với hoá đơn:
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa, phải làm văn bản báo cáo các bên liên
quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán ghi nh sau:
+ Nếu nhập kho toàn bộ số nguyên vật liệu (kể cả số thừa):
Khi nhập kho, kế toán phản ánh toàn bộ số thực nhập:
Nợ TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu): Trị giá toàn bộ số nguyên vật
liệu (giá cha có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 338 (3381): Trị giá nguyên vật liệu thừa (cha có thuế GTGT).
Căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi sổ nh sau:
- Nếu trả cho ngời bán:

Nợ TK 338(3381): Trị giá nguyên vật liệu thừa đã xử lý.
Có TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu): Trả lại số thừa.
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa.
Nợ TK 338 (3381): Trị giá nguyên vật liệu thừa (giá cha có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của số nguyên vật liệu thừa.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
20
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số nguyên vật liệu thừa.
- Nếu thừa không dõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa.
Có TK 711: Số thừa không dõ nguyên nhân.
Ngoài cách ghi nh trên, trị giá nguyên vật liệu thừa ghi ở tài khoản 3381
có thể ghi nhận theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT đầu vào). Khi xử lý, kế
toán sẽ căn cứ vào quyết định để ghi sổ cho phù hợp.
+ Nếu nhập kho theo số hoá đơn:
Khi nhập kho, ghi nhận số nhập nh trờng hợp bình thờng. Số thừa coi nh
giữ hộ ngời bán và ghi: Nợ TK 002.
Khi xử lý số thừa ghi: Có TK 002
Đồng thời, căn cứ vào cách xử lý cụ thể kế toán ghi sổ nh sau:
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu thừa (giá cha có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của số nguyên vật liệu thừa.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số nguyên vật liệu thừa.
- Nếu thừa không do nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu thừa (giá cha có thuế GTGT)
Có TK 711: Số thừa không dõ nguyên nhân.
Tr ờng hợp 5: Nguyên vật liệu thiếu so với hoá đơn :
Kế toán chỉ ghi tăng nguyên vật liệu theo trị giá nguyên vật liệu thực nhận,
số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán biết và ghi sổ

nh sau:
+ Khi nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Giá mua cha có thuế của số thực nhập
kho.
Nợ TK 138 (1388): Trị giá số thuế (không có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT theo hoá đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
+ Khi xử lý:
- Nếu ngời bán giao tiếp số nguyên vật liệu còn thiếu:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Ngời bán giao tiếp số thiếu.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
- Nếu ngời bán không còn nguyên vật liệu:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của số NVL thiếu.
- Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
21
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 138 (1381), 334: Cá nhân phải bồi thờng.
Có TK 133 (1331) : Thuế GTGT của số NVL thiếu.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
- Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 632: Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK138 (1381): Xử lý số thiếu.
Ngoài cách ghi trên, trị giá nguyên vật liệu thiếu ghi nhận ở TK 1381 còn
có thể ghi nhận theo tổng giá thanh toán, do vậy số thuế GTGT đầu vào ghi
nhận ở TK 1331 chỉ là số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ tơng ứng với số
nguyên vật liệu thực nhập.
Tr ờng hợp 6: Nguyên vật liệu kém phẩm chất, sai qui cách, không

đảm bảo nh hợp đồng:
Số nguyên vật liệu này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi
xuất kho giao trả cho chủ hàng hoặc đợc giảm giá, ghi:
Nợ TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán.
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá mua cha có thuế GTGT.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT giảm trừ tơng ứng.
Trờng hợp nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
hoàn thành nhập kho:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Giá thành sản xuất thực tế.
Có TK 154: Ghi giảm chi phí.
Các trờng hợp tăng nguyên vật liệu khác:
Ngoài nguồn nguyên vật liệu mua ngoài hoặc tự chế nhập kho, nguyên vật
liệu của doanh nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác nh nhận liên doanh,
nhận cấp phát, góp vốn Mọi tr ờng hợp phát sinh làm tăng giá nguyên vật liệu
đều đợc ghi Nợ TK 152 theo giá thực tế, đối ứng với các TK phù hợp. Ví dụ:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế nguyên vật liệu tăng thêm.
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận góp vốn.
Có TK 711: Nhận viện trợ, biếu tặng.
Có TK 412: Đánh giá tăng nguyên vật liệu.
Có TK 336: Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ.
Có TK 621, 627, 641, 642, 154, 711 Dùng không hết hoặc phế
liệu thu hồi nhập kho.
Tăng nguyên vật liệu do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế nguyên vật liệu tăng thêm.
Có TK 338 (3381): Nguyên vật liệu thừa ngoài định mức, chờ xử lý.
Có TK 632: Thừa trong định mức tại kho.
Khi xử lý sẽ tuỳ thuộc vào nguyên nhân ghi:
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
22
Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 338 (3381)
Có TK liên quan
b. Kế toán tổng hợp các trờng hợp giảm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho
SXKD, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh Trong mọi tr -
ờng hợp, kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh chính xác giá thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng theo phơng pháp tính đã đăng ký và phân bổ đúng đối tợng sử
dụng.
Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu SXKD:
Căn cứ vào mục đích xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng): Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6272 chi tiết phân xởng): Xuất dùng chung cho phân x-
ởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6412): Xuất phục vụ cho bán hàng.
Nợ TK 642 (6422): Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ.
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng.
Xuất kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế:
Nợ TK 154: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất chế biến.
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế.
Xuất kho nguyên vật liệu góp vốn liên doanh:
Căn cứ vào giá gốc (giá thực tế) của nguyên vật liệu xuất góp vốn và giá trị
vốn góp đợc liên doanh chấp nhận, phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị
vốn góp sẽ đợc phản ánh vào TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản (nếu giá
vốn > giá trị vốn góp thì ghi Nợ, giá vốn < giá trị vốn góp thì ghi Có TK 412
phần chênh lệch).
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch.

Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế nguyên vật liệu xuất góp vốn
liên doanh.
Xuất nguyên vật liệu cho vay tạm thời:
Nợ TK 138 (1388): Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời.
Nợ TK 136 (1368): Cho vay nội bộ tạm thời.
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế nguyên vật liệu cho vay.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
23
Luận văn tốt nghiệp
Xuất kho nguyên vật liệu cho các nguyên nhân khác (nhợng bán,
trả lơng, trả thởng, biếu tặng ):
Căn cứ vào mục đích sử dụng, kế toán phản ánh giá vốn (giá thực tế) của
nguyên vật liệu xuất dùng cho các mục đích:
Nợ TK 632: Nhợng bán, xuất trả lơng, trả thởng, biếu tặng
Nợ TK 412: Phần chênh lệch giảm giá do đánh giá lại.
Có TK 152: Giá thực tế nguyên vật liệu.
Phát hiện thiếu nguyên vật liệu khi kiểm kê.
+ Nếu cha rõ nguyên nhân ghi:
Nợ TK 138 (1381): Nguyên vật liệu thiếu chờ xử lý.
Có TK 152 (chi tiết NVL).
Khi có quyết định xử lý, tuỳ thuộc nguyên nhân thiếu ghi:
- Nếu thiếu trong định mức đợc tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 138 (1381)
- Nếu thiếu ngoài định mức, ngời chịu trách nhiệm vật chất phải
bồi thờng ghi:
Nợ TK 111: Số bồi thờng vật chất đã thu.
Nợ TK 138 (1388): Số bồi thờng vật chất phải thu.
Nợ TK 632: Tính vào giá vốn hàng bán.

Có TK 138 (1381).
+ Trờng hợp xác định ngay nguyên nhân thiếu thì không phải ghi qua TK
138 (1381) mà tuỳ thuộc từng nguyên nhân để ghi nh phần xử lý ở trên.
1.4.1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp (Tơng tự nh trờng hợp doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ). Chỉ khác ở chỗ giá mua vào của
nguyên vật liệu nhập kho bao gồm cả thuế (Tổng giá thanh toán phải trả
nhà cung cấp).
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
24
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph ơng pháp KKTX (Một số
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu).
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hồng Mai - Lớp kế toán 43D
25
TK515
TK111,112,141,331,311 TK152 TK621
TK133
Nhập kho VL mua ngoài
Xuất dùng cho SX
Xuất cho CPSX chung, BH,QL
Xuất cho XDCB sửa chữa TSCĐ
TK627,641,6421
TK241
TK154
Thuê ngoài gia công
TK1388,1368
Xuất cho vay tạm thời
TK632
Xuất bán

TK128,222,223
Xuất góp vốn LD
TK711,811
TK111,112,331
CKTM, giảm giá hàng bán,
hàng bán trả lại
CL tăng
TK133
TK1381.632
TK412
Phát hiện thiếu hụt, mất mát
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại TS
CKTT
được hư
ởng
NVL mua chưa
nhập kho
TK151


Trị giá VL nhập kho do NK
TK3333
Thuế nhập khẩu
TK3331
Thuế GTGT hàng NK
TK133
TK411
TK711
Nhận vốn góp liên doanh

NVL tăng do được tặng
TK128,222
Nhận lại vốn góp LD
TK154
Nhập do gia công
VL tăng do vay tạm thời
TK3388,3386
VL phát hiện thừa chờ xử lí
TK3381
Nhập
kho
TK412
Chênh lệch tăng do đánh giá
lại TS
CL giảm

×