Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phúc Sinh (chứng từ ghi sổ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.99 KB, 75 trang )

Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn

Mục lục
Ch ơng I : Tổng quan về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất ............4
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất ...........4
1.1.1. Vị trí vai trò của NVL.................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm yêu cầu quản lý...........................................................................5
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán đối với việc quản lý và sử dụng NVL trong doanh
nghiệp....................................................................................................................5
1.2. Tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất .....................................5
1.2.1. Phân loại đánh giá NVL..............................................................................5
1.2.2. Kế toán chi tiết NVL.................................................................................19
1.2.3. Kế toán tổng hợp NVL..............................................................................12
Ch ơng II : Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH PH C
SINH................................................................................................................22
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại
Công ty ...............................................................................................................22
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty ...........................22
2.2. Tình hình thực tế tổ chức kế toán, quản lý, sử dụng NVL ở Công ty
.............................................................................................................................29
2.2.1. Đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp chi phối công tác kế toán NVL......29
2.2.2.Kế toán chi tiết NVL..................................................................................36
2.2.3. Kế toán tổng hợp NVL .............................................................................38
2.2.4. Kế toán tổng hợp NVL.............................................................................54
Ch ơng III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
tnhh phúc sinh.
3.1. ý kiến nhận xét chung..................................................................................58
3.2. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty ...........58
3.2.1. Những u điểm về công tác kế toán NVL tại Công ty tnhh phúc
sinh.
3.2.2. Những nhợc điểm và phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty


tnhh phúc sinh...........................................................................................59
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
1
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
LI NểI ầU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế khu vực trong
những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam cũng có nhiều sự thay đổi rõ nét. ở n-
ớc ta hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc các
Doanh nghiệp phải thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; từ
khi xoá bỏ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các Doanh
nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt của các Doanh nghiệp
khác có cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên thị trờng. Để tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trờng các Doanh nghiệp phải xây dựng phơng án sản
xuất kinh doanh. Có hiệu quả kinh tế nhằm đạt đợc mục tiêu cuối cùng là thu đ-
ợc lợi nhuận cao. Để đạt đợc điều này, thì các chi phí để sản xuất ra sản phẩm
phải đợc tiết kiệm ở mức tối đa, trên cơ sở hợp lý và có kế hoạch. Ta đợc biết
nguyên vật liệu, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh; giá trị của vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên
giá trị của sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu. Chính vì vậy, việc quản lý vật
liệu từ khâu thu mua đến khâu xuất dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh có
ý nghĩa rất lớn trong việc giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Để quản lý tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt các
công cụ khác nhau; trong đó kế toán đợc coi là một các công cụ quan trọng hữu hiệu.
Bởi vì kế toán về mặt bản chất chính là một hệ thống đo lờng, sử lý và truyền đạt
những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Đối với nhà nớc kế toán là công cụ
quan trọng để tính toán, xây dựng, kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nớc; điều
hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức Doanh nghiệp, kế toán là
công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế và kiểm tra việc bảo
vệ, sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn của Doanh nghiệp.
Hạch toán nói chung là công cụ để quản lý kinh tế thì hạch toán nguyên vật

liệu là công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu. Việc quản
lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là vô cùng cần thiết đòi hỏi kế toán nguyên
vật liệu phải đa ra các thông tin chính xác, kịp thời. Việc tổ chức kế toán vật
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
2
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý vật liệu,
làm cho tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu đợc hợp lý, dẫn đến giảm
chi phí và hạ thấp giá thành của sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, vai trò của các kế toán vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất, trên cơ sở các lý luận đã đợc học ở nhà trờng và qua thời
gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH
phúc SINH và đợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo trần thị thuỳ, của
các cán bộ phòng kế toán Công ty, em đã chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
tnhh phúc sinh làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài này là: Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để có thêm
sự hiểu biết, thông qua sự so sánh lý luận với thực tiễn để đánh giá những mặt
đã làm đợc và những mặt còn hạn chế. Từ đó đa ra phơng hớng nhằm hoàn thiện
công tác kế toán, nâng cao hiệu quả kinh tế, phục vụ cho việc quản lý doanh
nghiệp đợc tốt hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo này gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty tnhh phúc
sinh
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty tnhh phúc sinh
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
3
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn

Chơng I: Tổng quan Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu
Trong Doanh Nghiệp Sản Xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
Doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.Vị trí vai trò của nguyên vật liệu:
- Ta đợc biết nvl là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất. Là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia một lần
vào chu kỳ sản xuất; nó chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị của sản
phẩm do nó tạo ra.
Vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, là yếu tố không thể
thiếu đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm. Trong các Doanh nghiệp sản xuất,
vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho. Nguyên vật liệu rất đa
dạng, phong phú về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất;
vật liệu luôn chuyển hoá, biến đổi về mặt hiện vật và giá trị.
Mặt khác, trong quá trình sản xuất vật liệu là yếu tố dễ bị lãng phí, mất mát
nhất trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Do vậy vật liệu đòi hỏi
phải có những phơng pháp quản lý thích hợp, mang tính khoa học và thực tiễn cao.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy
đủ, kịp thời hay không sẽ ảnh hởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của Doanh
nghiệp; sản xuất không thể tiến hành đợc nếu không có nguyên vật liệu. Khi đã
có đầy đủ nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra có chất lợng tốt hay xấu, có
đợc thị trờng đánh giá cao hay không lại phụ thuộc phần lớn vào chất lợng của
vật liệu. Ta đợc biết chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm. Do vậy, tăng cờng công tác quản lý,
công tác kế toán vật liệu ở các khâu thu mua; bảo quản dự trữ; và để hạ thấp chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, làm cho Doanh
nghiệp có thể đạt tới lợi nhuận cao, có thể đứng vững trong sự cạnh tranh của cơ
chế thị trờng.
1 .1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý:

Do đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia một lần vào quá trình sản
xuất nên việc quản lý vật liệu đòi hỏi phải luôn luôn chặt chẽ. Do vật liệu thuộc
nhóm hàng tồn kho và là tài sản lu động của Doanh nghiệp nên việc quản lý vật
liệu phải dựa trên cả hai chỉ tiêu số lợng ( hiện vật) và giá trị. Mỗi loại sản phẩm
sản xuất đợc sử dụng nhiều chủng loại vật liệu khác nhau, đợc thu mua từ nhiều
nguồn khác nhau, giá cả của vật liệu thì thờng xuyên biến động trên thị trờng.
Vì vậy để tăng cờng công tác quản lý vật liệu phải theo dõi ở tất cả các khâu. Từ
khâu thu mua, bảo quản, sử dụng, dự trữ, kiểm kê vật liệu.
1.13 Nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
trong Doanh nghiệp.
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
4
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng , kế toán nói chung và kế toán vật liệu
nói riêng, là công cụ quản lý trực tiếp của mỗi đơn vị. Hạch toán kế toán
nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất
dự trữ nguyên vật liệu. Thông qua tài liệu kế toán vật liệu còn biết đợc chất l-
ợng, chủng loại vật liệu có đảm bảo hay không, để từ đó đề ra các biện pháp thích
hợp.
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ
yêu cầu quản lý vật liệu, từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý
Doanh nghiệp. Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong
các Doanh nghiệp sản xuất nh sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận
chuyển, bảo quản tình hình xuất nhập tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế
của vật liệu đã thu mua và nhập kho. Doanh nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch thu mua vật liệu về mặt số lợng, chủng loại, giá cả nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán phù hợp với phơng pháp kế

toán hàng tồn kho của Doanh nghiệp để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu và
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp sử lý vật liệu thừa, thiếu,
ứ đọng hoặc kém, mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lợng và giá
trị vật liệu thực tế đa vào sử dụng đã đợc tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh, phân bổ chính xác giá trị vật liệu đã tiêu hao vào đối tợng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu tồn kho theo đúng chế độ quy định
của Nhà nớc, lập báo cáo về vật liệu cho công tác quản lý, tiến hành phân tích
tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm đa ra đầy
đủ các thông tin cho quá trình sản xuất.
Tóm lại, với vai trò và nhiệm vụ nh trên kế toán vật liệu đã trở thành một
thành phần quan trọng trong hệ thống kế toán Doanh nghiệp; tổ chức tốt công
tác kế toán vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy cung ứng kịp thời, đồng bộ vật liệu
cần thiết cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, từ đó hạ thấp đợc chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm làm lợi nhuận của Doanh nghiệp tăng lên.
1.2 Tổ chức kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1.1. Phân loại:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại vật liệu khác nhau, mỗi loại vật liệu đợc sử dụng có nội dung kinh tế
và chức vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh; có tính năng lý hoá khác nhau.
Bởi vậy để có thể quản lý vật liệu một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý, đảm bảo
sử dụng vật liệu có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại vật liệu theo từng tiêu
thức nhất định.
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
5
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn

Việc phân loại nguyên vật liệu cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình Doanh
nghiệp và từng ngành sản xuất khác nhau. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu
cầu quản trị trong Doanh nghiệp, vật liệu đợc chia thành những loại sau:
- Nguyên vật liệu chính ( bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài). Đối với
các Doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu
cấu thành nên thực thể của sản phẩm: Nh sắt thép trong Doanh nghiệp chế tạo
máy, xây dựng cơ bản, bông trong các Doanh nghiệp kéo sợi, vải trong các
Doanh nghiệp may. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
quá trình sản xuất sản phẩm ví dụ: sợi mua ngoài trong các Doanh nghiệp dệt
cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng sản phẩm, chất lợng nguyên vật liệu
chính hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho việc bảo quản, bao gói
sản phẩm nh các loại thuốc tây, nhuộm, sơn, dầu nhờn...
- Nhiên liệu: Trong Doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại bao
gồm ở thể khí, lỏng, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho
các phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất nh
than, củi, ga.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm nh gỗ, sắt thép hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản
cố định.
Việc phân loại nh trên đã giúp cho kế toán tổ chức các tài sản để phản ánh
tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu đó trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Đồng thời giúp Doanh nghiệp biết đợc nội dung kinh tế và vai
trò chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó
đề ra biện pháp quản lý và sử dụng vật liệu một cách thích hợp nhất. Căn cứ vào

mục đích, công dụng của vật liệu cũng nh nội dung quy định phản ánh chi phí
nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ sản xuất ở phân xởng,
tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý ở Doanh nghiệp.
Việc phân loại nh trên giúp cho Doanh nghiệp tổ chức hạch toán chi tiết tới
từng loại, thứ vật liệu, biết đợc mục đích của vật liệu xuất dùng. Từ đó tính đợc
giá thành một cách chính xác, có biện pháp tiết kiệm đợc vật liệu một cách hợp
lý, xem xét ngay đợc bộ phận nào sử dụng vật liệu không hợp lý để có biện
pháp xử lý kịp thời.
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Vật liệu nhập do mua ngoài.
- Vật liệu tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Vật liệu nhập do góp vốn liên doanh hoặc do tài trợ từ các tổ chức
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
6
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc từng nguồn nhập của
nguyên vật liệu để có những biện pháp sử lý.
1.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật
liệu đảm bảo chân thực và chính xác theo nguyên tắc nhất định. Theo quy định
hiện hành vật liệu thuộc tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho phải đợc đánh
giá theo giá vốn thực tế. Tuy nhiên do đặc điểm của vật liệu có những chủng
loại, giá cả thờng xuyên biến động, đồng thời để giảm bớt khối lợng ghi chép,
tính toán hàng ngày, Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để theo dõi
tình hình nhập xuất vật liệu trên các sổ chi tiết. Nếu Doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất hàng ngày thì cuối tháng phải
điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá
giữa giá thực tế và giá hạch toán.

1.2.1.2(a). Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho:
Trong Doanh nghiệp sản xuất, vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà
giá thực tế khác nhau do chi phí khác nhau. Trong từng trờng hợp giá vốn thực
tế vật liệu nhập đợc xác định nh sau:
Đối với vật liệu mua ngoài:
Trị giá vốn Giá mua Chi phí Các khoản chiết
thực tế vật = ghi trên + mua - khấu, giảm giá
liệu nhập kho hoá đơn thực tế (nếu có)
Chi phí mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản, bảo
hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng.
Giá thực tế ở những Doanh nghiệp thực hiện luật thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp trực tiếp hoặc những đơn vị không thực hiện luật thuế giá trị gia
tăng hoạt động đợc trang trải bằng nguồn kinh phí riêng. Giá thực tế vật liệu
mua ngoài còn bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đối với vật liệu các Doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị giá vốn thực Giá thực tế của vật Chi phí gia
tế vật liệu nhập = liệu xuất kho để + công chế
kho gia công chế biến biến
Đối với vật liệu Doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn Giá thực tế của Chi phí Số tiền phải trả
thực tế vật = vật liệu xuất thuê + vận chuyển + cho đơn vị gia
liệu nhập kho công chế biến vật liệu công chế biến
Và cả thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu Doanh nghiệp thực hiện luật thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hoặc các dịch vụ và hoạt động dự án, hoạt
động có nguồn kinh phí riêng.
Đối với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức cá nhân tham gia góp
vốn liên doanh thì: Trị giá vốn thực tế, vật liệu nhận vốn góp liên doanh là
do hội đồng liên doanh đánh giá.
Đối với vật liệu thu hồi: Đợc đánh giá theo giá ớc tính.
1.2.1.2(b). Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:

SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
7
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
Vật liệu đợc thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế của
từng lần nhập, đợt nhập khác nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính toán
xác định đợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau.
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong
các phơng pháp sau:
Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền ( giá thực tế bình quân của số tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ).
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào số lợng
xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính.
Giá vốn thực tế của = Số lợng xuất x Đơn giá thực tế
vật liệu xuất kho kho bình quân

Đơn giá thực tế
bình quân =
Trị giá thực tế của vật liệu
tồn đầu kỳ +
Số lợng tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế của vật
liệu nhập trong kỳ
Số lợng nhập trong kỳ
Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này thì giáthực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số
lợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá vốn thực tế của = Số lợng x Đơn giá thực tế
vật liệu xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ

Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ = __________________________________
Số lợng tồn kho đầu kỳ
Tính theo giá nhập trớc xuất trớc:
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập, và giả thiết hàng nào nhập trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ
vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính theo
đơn giá nhập trớc đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại tính
theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Nh vậy, giá thực tế của vật liệu nhập
kho thuộc các lần sau.
Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc:
Theo phơng pháp này phải xác định đựoc đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng
xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần
nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc
đó. Nh vậy, giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế vật liệu thuộc lần
nhập đầu kỳ.
Tính theo đơn giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này yêu cầu Doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi vật liệu theo
từng lô hàng khi xuất kho, vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất
kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
8
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Vật liệu là một trong những đối tợng kế toán, là loại tài sản cần phải đợc
hạch toán chi tiết, không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật. Trên cơ sở các chứng
từ nhập, xuất kho. Các Doanh nghiệp phải lựa chọn và vận dụng phơng pháp kế
toán chi tiết cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý tài sản nói chung;
công tác quản lý vật liệu nói riêng. Để quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình biến

động và số hiện có của vật liệu, kế toán phải tập hợp các chứng từ đầy dủ, kịp
thời theo đúng mẫu biểu quy định. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban
hành theo QĐ- 1141/TC/CĐ kế toán. Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính các
chứng từ về kế toán vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 08 _ VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 BH)
- Hoá đơn kiêm cớc phí vận chuyển ( mẫu 03 BH)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của Nhà nớc, trong các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hớng dẫn sau:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04 VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05 VT)

Các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể từng Doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác
nhau mà áp dụng sao cho thuận tiện, khoa học đối với Doanh nghiệp mình.
Việc tổ chức chứng từ là một trong các nhiệm vụ quan trọng của kế toán vật
liệu trong Doanh nghiệp sản xuất. Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời
đầy đủ; chính xác tình hình nhập, xuất vật liệu là cơ sở để tiến hành ghi chép
trên thẻ kho và số kế toán.
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
9
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
1.2.2.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu :
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên cơ sở chứng từ kế
toán hợp lý, hợp pháp. Sổ kế toán chi tiết vật liệu phục vụ cho việc hạch toán
chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu.

Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong Doanh nghiệp
mà sử dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) song song
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
.
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên, có thể mở các bảng kê nhập, bảng kê xuất,
bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi
tiết đợc đơn giản, nhanh chóng kịp thời.
1.2.2.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu và u, nhợc điểm từng
phơng pháp:
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đợc tiến hành sử dụng một trong ba
phơng pháp:
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
- Phơng pháp ghi thẻ song song:
Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cơ sở để ghi sổ (thẻ) chi tiết
là các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho gửi lên sau khi đã đợc kiểm tra hoàn
chỉnh, đầy đủ. Sổ chi tiết vật liệu có kết cấu giống nh thẻ kho, nhng thêm cột để
theo dõi chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng kế toán chi tiết vật liệu cộng sổ chi tiết và tiến hành đối chiếu,
kiểm tra với thẻ kho. Sau đây là sơ đồ khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song:

SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
10
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn













Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản để kiểm tra, đối chiếu.
Nhợc điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp đối với những Doanh nghiệp có ít chủng loại
vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ xuất, nhập ít.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại phòng kế toán, kế toán vật liệu mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng vật liệu ở từng kho, dùng cho cả năm. Sổ
đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu
ghi vào bảng đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, xuất theo
từng thứ vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên.
Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi cả về số lợng và giá trị. Cuối tháng tiến
hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ
kế toán tổng hợp .
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
11

Thẻ kho
Chứng từ nhập



Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán
Chi tiết vật liệu
Bảng kê tổng hợp nhập xuất vật liệu
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo
phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển









Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán.
Nhợc điểm: Do kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên khi
muốn biết số hiện có của từng thứ vật liệu về mặt số liệu phải xem ở thẻ kho, sẽ
khó phát hiện đợc sai sót.

Phạm vi áp dụng: áp dụng với các Doanh nghiệp sản xuất có khối lợng nhập
xuất nhiều, thờng xuyên, đa dạng về chủng loại vật liệu.
1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của Doanh nghiệp,
việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng
xuất, tồn kho tuỳ thuộc vào việc áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ hay phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Tài khoản sử dụng chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản
ánh thờng xuyên liên tục tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu
trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập, xuất vật
liệu.
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
12
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng kê luỹ kế nhập Bảng kê luỹ kế xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng
từ xuất kho sau khi đã đợc tập hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi
vào tài khoản và sổ kế toán.
* Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152 ( Nguyên liệu, vật liệu) Tài khoản này dùng để phản ánh

số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên, vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản
này có thể mở thành các tài khoản cấp hai để kế toán chi tiết theo từng loại
nguyên, vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế
toán quản trị doanh nghiệp gồm:
+ TK 1521 Nguyên vật liệu chính
+ TK1522 Vật liệu phụ
+ TK 1523 Nhiên liệu
+ TK 1524 Phụ tùng thay thế
+ TK 1525 Thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528 Vật liệu khác
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đờngdùng để phản ánh giá trị vật
t, hàng hoá mà Doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán, nhng cha về
nhập kho.
- Tài khoản 331: Phải trả ngời bán Dùng để phản ánh mối quan hệ
thanh toán giữa Doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t,
hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết.
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Dùng để phản ánh
chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Dùng để phản ánh chi phí
phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực
hiện lao vụ dịch vụ.
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp
- Tài khoản 142: Chi phí trả trớc
- Tài khoản 214: Xây dựng cơ bản dở dang
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản nh TK 112, TK141,TK138
* Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Trình tự luân chuyển chứng từ nhập vật t: Khi xuất hiện nhu cầu nhập vật t,
bộ phận có yêu cầu lập phiếu yêu cầu, phiếu yêu cầu đợc gửi lên phòng mua
hàng hoặc phòng cung ứng vật t. Hàng đợc ngời bán giao cho thủ kho hoặc

nhân viên phòng mua hàng đa về. Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy
cần thiết khi hàng về tới nơi, có thể lập bảng kiểm nghiệm vật liệu thu mua cả
về số lợng, chất lợng, quy cách. Kết quả kiểm nghiệm sẽ đợc ghi vào biên bản
kiểm nghiệm vật t. Sau đó bộ phận cung ứng lập Phiếu nhập kho vật t làm
hai liên trên cơ sở hoá đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao
cho thủ kho một liên. Thủ kho nhập hàng và ghi số lợng thực nhập và ký vào
phiếu nhập kho, sau đó căn cứ vào phiếu nhập kho ghi vào thẻ (sổ) kho. Ngời
bán giao hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT cho nhân viên mua hàng ký
vào hoá đơn. Phiếu nhập kho, hoá đơn và hợp đồng đợc chuyển cho kế toán
hàng tồn kho. Kế toán hàng tồn kho căn cứ phiếu nhập kho; hoá đơn để ghi vào
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
13
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
sổ kế toán có liên quan. Sau đó toàn bộ chứng từ mua vật t đợc chuyển cho các
bộ phận kế toán liên quan để ghi vào sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ xuất vật t: Khi có nhu cầu sử dụng vật t, bộ
phận có yêu cầu lập phiếu yêu cầu. Phiếu yêu cầu đợc chuyển cho phòng cung
ứng, căn cứ vào phiếu yêu cầu, phòng cung ứng lập phiếu xuất kho làm ba liên.
Ngời nhận vật t mang hai liên phiếu xuất kho xuống kho làm thủ tục xuất kho.
Thủ kho xuất vật t rồi ghi số lợng vật t xuất và ký vào phiếu xuất kho. Căn cứ
vào phiếu xuất kho kế toán hàng tồn kho ghi sổ kế toán liên quan. Phiếu xuất
kho đợc chuyển đến bộ phận kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và bộ
phận kế toán liên quan để ghi sổ. Phiếu xuất kho đợc lu giữ ở bộ phận kế toán
hàng tồn kho.
Phơng pháp và sơ đồ của kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên:
Vật liệu trong các Doanh nghiệp sản xuất là cơ sở chủ yếu để hình thành
nên thực thể sản phẩm, có rất nhiều loại vật liệu đợc đa vào sản xuất và cho ra
các sản phẩm khác nhau. Vì vậy vật liệu trong sản xuất luôn biến động tăng
giảm vì những lý do khác nhau, tăng do mua ngoài, do nhận vốn góp liên

doanh hoặc giảm do xuất vật liệu dùng cho chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu
phục vụ và quản lý Doanh nghiệp Nh ng trong mọi trờng hợp Doanh nghiệp
phải thực hiện đầy đủ những thủ tục xuất kho, lập các chứng từ liên quan khác,
kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên trị giá thực tế của vật
liệu nhập, xuất kho, vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phản ánh
tình hình thanh toán với ngời mua, ngời bán, các đối tợng khác kịp thời, chính
xác.
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc biểu
diễn qua sơ đồ sau:
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
14
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 151 TK152 TK 621
SDĐK. xx x
(1) (9)
TK 133

TK111, 112,141,331 TK627, 641,642,241
(2a)
(2b) (10)
TK333 TK 632, 157
(3) (11)

TK411 TK 154
(4) (12)

TK 128, 222 TK 128, 222
(5) (13)
TK 412


TK 154 (13a) (13b)
(6)
TK 338 (3381) TK 138 (1381)
(7)
(14)
TK 142 TK 142
(8)
(15)
SDCK. xxx
Giải thích:
(1): Nhập kho hàng đang đi đờng kỳ trớc.
2(a): Nhập kho vật liệu mua ngoài trong trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về
Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
2(b): Nhập kho vật liệu mua ngoài (trờng hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp trực tiếp).
Nếu hàng về mà hoá đơn cha về kế toán sẽ ghi sổ theo giá tạm tính khi hoá
đơn về kế toán điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hoá đơn.
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
15
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
(3): Thuế nhập khẩu và các khoản phải nộp nhà nớc.
(4): Nhận góp vốn liên doanh, đợc cấp phát, quyên tặng của tổ chức, cá nhân khác.
(5): Nhập kho vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
(6): Thu hồi vốn góp liên doanh.
(7): Kiểm kê phát hiện vật liệu thừa chờ xử lý.
(8): Chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu .
(9): Xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
(10): Xuất kho vật liệu dùng phục vụ sản xuất , bán hàng, quản lý Doanh
nghiệp, xây dựng cơ bản.

(12): Xuất kho vật liệu tự chế biến hoặc thuê gia công ngoài chế biến.
(13): Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác.
13(a): Nếu trị giá vốn góp nhỏ hơn giá thực tế xuất kho.
13(b): Nếu trị giá vốn góp nhỏ hơn giá thực tế xuất kho.
(14): Phát hiện vật liệu thiếu khi kiểm kê chờ xử lý.
(15): Chênh lệch giảm khi đánh giá lại vật liệu.
1.2.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Khái niệm, chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:
Khái niệm: Phơng pháp không theo dõi thờng xuyên liên tục tình hình
nhập, xuất của các loại vật t hàng hoá, ở các tài khoản phản ánh từng loại hàng
tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ, xác định lợng tồn kho
thực tế cha xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, các mục đích khác nhau. Trị giá
hàng tồn kho không căn cứ vào số liệu trên tài khoản sổ kế toán để tính mà lại
căn cứ vào số liệu kiểm kê. Tiếp đó giá trị hàng xuất kho cũng không căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tợng sử
dụng rồi ghi vào sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và trị giá vật t, hàng hoá
mua vào trong kỳ, tính theo công thức sau:
Trị giá = Trị giá tồn + Trị giá nhập - Trị giá tồn
xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Để ghi chép, kế toán vật t hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế
toán sử dụng tài khoản 611 ( mua hàng)
+ TK 611 ( Mua hàng) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế
của số vật t, hàng hoá mua vào và xuất dùng trong kỳ.
+ TK611: Không có số d, đợc mở thành hai tài khoản cấp hai
TK 6111: Mua nguyên vật liệu.
TK 6112: Mua hàng hoá.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan nh:
TK152, TK153, TK331, TK111, TK112, TK141, TK333, TK138, TK411,
TK621, TK627...

Phơng pháp và sơ đồ của kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
16
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc
biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
TK 151, 152, 153 TK 611 TK 151, 152, 153
(1) (6)
TK 111, 112, 141 TK 111, 112, 138, 333
(2a) (7)
(2b)
TK 133
TK 331
(2c) (2d) TK 621
(2e)
(8)
TK333 (3333) TK 632

(3) (9)
TK411 TK 111,138,334
(4)
(10)
TK412 TK 412
(5) (11)
Giải thích:
(1): Kết chuyển trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02

17
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
(2a): Mua nguyên vật liệu trả tiền ngay (trờng hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp) bao gồm cả chi phí thu mua nguyên vật liệu.
(2b): Mua nguyên vật liệu trả tiền ngay ( trờng hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ) bao gồm cả chi phí thu mua nguyên vật liệu.
(2c): Thanh toán tiền với ngời bán, cung cấp vật liệu.
(2d): Mua nguyên liệu nhng cha trả tiền; hoặc trả bằng tiền vay trờng hợp
Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp.
(3): Thuế nhập khẩu và các khoản phải nộp cho nhà nớc.
(4): Giá trị vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần cấp phát.
(5): Chênh lệch do đánh giá lại nguyên vật liệu.
(6): Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ.
(7): Giá trị hàng mua trả lại do không đúng quy định trong hợp đồng, kế toán
hạch toán nh sau:
Nợ TK111, 112 ( Nếu thu lại ngay)
Nợ TK 138 ( Nếu cha thu lại ngay)
Nợ TK 331 ( Nếu trừ vào nợ)
Có TK 611
Nếu chiết khấu mua hàng đợc hởng kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 331
Có TK 611 (6111)
(8): Cuối kỳ kết chuyển cho xuất dùng sản xuất kinh doanh.
(9): Xuất nguyên liệu đem bán.
(10): Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt, mất mát, và biên bản quyết định sử lý.
(11): Chênh lệch giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu.
1.2.3.3. Tổ chức sổ kế toán và báo cáo kế toán về vật liệu:
Chế độ kế toán ban hành theo QĐ1141/TC/CĐ kế toán ngày 1/1/1995 của
Bộ tài chính. Việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ
thể của Doanh nghiệp. Hiện nay trong các Doanh nghiệp sản xuất thờng dùng

các hình thức kế toán sau:
- Hình thúc kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
- Hình thức nhật ký chung.
* Hình thức nhật ký chung.
- Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào
sổ nhật ký trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự, thời gian phát sinh và
định khoản kế toán nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi
sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên
dùng và sổ cái. Sổ kế toán chi tiết cũng đợc mở tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý
của Doanh nghiệp.
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, lập định khoản
kế toán rồi ghi vào nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Trờng hợp đơn vị mở các sổ
nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi
sổ; ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan, định kỳ tổng
hợp số liệu từ các sổ nhật ký đặc biệt lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù hợp
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
18
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
trên sổ cái. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết dồng thời ghi vào sổ kế toán chi
tiết. Cuối tháng, quý cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh và
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết.Tổng hợp
số liệu, lập báo cáo kế toán.

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức " Nhật ký chung"








Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
19
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký







đặc biệt
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
* Hình thức Chứng từ ghi sổ :
Theo hình thức này căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ

ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái: Sổ kế toán
tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản. Sổ chi tiết tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại rồi lập
chứng từ ghi sổ. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đợc ghi vào sổ kế toán chi
tiết. Các chứng từ thu chi tiền mặt đợc thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, rồi chuyển cho
phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản. Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế
toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết căn cứ vào sổ cái các tài khoản
lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, sau đó kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa các bảng, các sổ đã lập. Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ








Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Hình thức Nhật ký chứng từ
- Công việc ghi chép của hình thức kế toán nhật ký chứng từ kết hợp với
việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống giữa kế toán
tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa việc ghi hàng ngày với việc tổng hợp báo cáo.
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm các nhật ký chứng từ; sổ cái các tài khoản, các

SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
20
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổSổ quỹ
Sổ kế toán

chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Báo cáo kế toán
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
bảng kê và bảng phân bổ. Sổ kế toán chi tiết đợc mở tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể và yêu cầu quản lý của từng Doanh nghiệp.
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các
nhật ký chứng từ liên quan. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà cha thể phản
ánh trong các nhật ký chứng từ, bảng kê thì đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ thu, chi tiền mặt đợc ghi vào sổ quỹ sau đó vào các bảng kê, nhật
ký chứng từ liên quan, rồi từ các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái. Căn cứ vào
các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết. Sau đó kiẻm tra số liệu
giữa các sổ kế toán có liên quan và tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký chứng từ




Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu

SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
21
Chứng từ gốcSổ chi tiết Sổ quỹ
Bảng kê Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Sổ cái Báo cáo
kế toán
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
ChơngII: thực trạng công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty tnhh phúc sinh
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản
xuất
kinh doanh tại công ty:
2.1.1. Lịch sử hình thành, quá trình phát triển của Công ty :
Công ty là doanh nghiệp t nhân tiến hành hoạt động theo pháp luật nớc
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, là một đơn vị có đầy đủ t cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, đợc tự chủ về tài chính. Công ty đợpc phép sử
dụng con dấu riêng, đợc phân cấp quản lý cán bộ, áp dụng hình thức trả lơng
theo chế độ chính sách quy định.
Gần một thập kỷ vận động và phát triển trong cơ chế thị trờng, công ty
không ngừng phát triển, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh
doanh. Đến nay, Công ty đã tự mình xác lập đợc thế đứng trong kinh tế thị tr-
ờng mà vẫn không ngừng đổi mới nhiều mặt để giữ vững thế đứng đó và phát
triêntrong điều kiện kinh tế giới đag toàn cầu hoá. Mặc dù con đờng phát triển

còn nhiều khó khăn , trở ngại và cũng trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hết
sức phức tạp, nhng con đờng mà công ty đã xác định vẫn là mục tiêu phấn đấu
không hề mệt mỏi. Các thế hệ đã xây dung và vun đắp cho sự trởng thànhcủa
Công ty trong gần 10 năm qua và các thế hệ đã, đang và sẽ tiếp nôpí chắc chắn
sẽ không xa rời mục tiêu chiến lợc đó để nhìn thấy một phúc sinh ngày càng
vững mạnh.
Thời gian qua là thời gian tập dựơt ban đầu, song sản phẩm thức ăn gia
súc ngày càng chiếm niền tin của ngời tiêu ding, có thị phần ngày càng lớn, đã
khẳng định đựoc vị trí của mình trên thị trờng. Nhờ đó Công ty đã thực hiện
đóng góp một phần giá trị doanh thu lớn cho Công ty,làm tăng thu nhập cho cán
bộ công nhân viên, ổn định đời sống, Đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao
động và đóng góp việc thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc
đầy đủ kịp thời.
Sự phát triển của Công ty đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu trong những năm
gần đây:
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
- Doanh thu 8.578.835.289 10.856.679.200 11.324.578.660
- Thuế nộp nhà nớc 13.782.518 43.218.528 75.961.383
- Lợi nhuận 132.568.720 258.572.986 325.317.980
- Công nhân bình quân 52 54 55
- Thu nhập bình quân 725000 892000 1250000
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty
tnhh phúc sinh.
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
Chức năng: Công ty Phúc sinh có chức năng chính là sản xuất, chế biến
và kinh doanh các loại thức ăn gia súc.
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
22

Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh khai thác có hiệu quảnguồn vốn
vật t nhân lực và tài nguyên của đất nớc để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu.
Có kế hoạch đầu t thiết bị và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, góp phần xây dung và phát triển
kinh tế đất nớc.
Nhiệm vụ: phải sản xuất đợc những sản phẩm có chất lợng cao để cạnh
tranh những hàng hoá nhập ngoại, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên có
việc làm thờng xuyên và có thu nhập ổn định.
Chủ yếu là sản xuất các loại thức ăn gia súc. Đây là những sản phẩm có nhu
cầu rất lớn trong giai đoạn chuyển mình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với
Nhà nớc cũng nh đối với mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ:
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng đầy biến động, Công ty đã thay đổi
phơng thức sản xuất, thay đổi cải tiến quy trình công nghệ để đáp ứng đợc yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyên môn hoá sản xuất.
Hiện nay cơ cấu sản xuất của Công ty đợc chia thành phân xởng chính và một
phân xởng phụ, mỗi phân xởng đều có một chức năng nhiệm vụ khác nhau.
Các phân xởng của Công ty là:
+ Phân xởng chế biến thức ăn gia súc.
+ Phân xởng cơ điện (phân xởng phụ).
- Phân xởng chế biến thc ăn gia súc: Sản phẩm của phân xởng này là
các loại thức ăn tổng hợp phục vụ cho chăn nuôi. Với các thành phần chính
là cám đợc sát ra từ thóc, gạo, các loại ngô, khoai, sắn, xơng động vật, vỏ
sò, hến v.v. Để tăng thêm l ợng can xi trong thức ăn ngoài ra còn có các
loại vitamin tăng trọng khác. Vì phân xởng này tiêu thụ nhiều loại nguyên
liệu khác nhau nên em xin trình bày quy trình công nghệ của phân xởng nh
sau:
- ( Mỗi loại thức ăn đều có một quy trình riêng, nhng em xin trình bày

quy trình tổng hợp nh sau).
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
23
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thức ăn gia súc tại Công ty tnhh
phúc sinh

Quá trình chế biến thức ăn chăn nuôi là một quá trình diễn ra có hệ thống.
Nguyên liệu đợc phân loại riêng biệt ở đầu quy trình đợc một bộ phận của Công
ty giám sát chặt chẽ về số lợng( trọng lợng), chất lợng theo tỷ lệ của từng loại
thức ăn. Đến cuối quy trình là một sản phẩm hoàn tất có thể sử dụng ngay đợc.
- Phân xởng phụ( Phân xởng cơ điện): Chịu trách nhiệm cung cấp điện sửa chữa cơ
khí, bảo dỡng máy.
Phân xởng này đợc chia làm hai bộ phận là bộ phận cơ khí và bộ phận điện.
Bộ phận cơ khí có nhiệm vụ gia công phụ tùng, sửa chữa máy móc thiết bị trong
Công ty. Bộ phận điện có trách nhiệm cung cấp, bảo quản, sửa chữa các hệ
thống điện trong Công ty. Hai tổ này đảm bảo không có sự cố gì về máy móc
thiết bị trong Công ty để sản xuất đợc liên tục không bị gián đoạn.
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty tnhh phúc sinh
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
24
Gạo, cám, ngô, sắn

Xương động vật, vỏ
sò, hến
Làm sạch tạp bẩn,
sàng lọc
Nghiền
Trộn lẫn các vitamin
tăng trọng theo tỷ lệ

Đóng bao
Nhập kho

Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa K toỏn
Theo yêu cầu của nền kinh tế thị trờng đối với bộ máy quản lý phải thực sự
năng động, sáng tạo hoạt động thực sự đem lại hiệu quả cao. Cùng với tiến trình
phát huy hiệu quả quản lý kinh tế của các nghành, các cấp, các đơn vị cơ sở và
sự đi lên của cả nớc, Công ty không ngừng đổi mới, từng bớc cải tiến bộ máy
quản lý và phơng pháp làm việc. Với những hoạt động nh vậy thì bộ máy hoạt
động của công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến chức
năng nghĩa là các phòng ban của Công ty có liên hệ mật thiết với nhau và chịu
sự quản lý của ban quản trị gồm: một Giám đốc, hai Phó giám đốc. Ban quản trị
của Công ty có nhiệm vụ điều phối hoạt động giữa các phòng ban để quá trình
sản xuất kinh doanh đợc tiến hành đều đặn và đạt hiệu quả cao nhất: Giám đốc
là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh , đại diện cho
Công ty về mặt pháp lý với các tổ chức kinh tế khác và đối với Nhà nớc. Giám
đốc cùng hai Phó giám đốc và các phòng ban điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh và đề ra những quyết định những hớng đi có tính chất chiến lợc đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Em xin minh hoạ sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty tnhh phúc sinh
* Nhiệm vụ các phòng ban chức năng:
+ Phòng kế hoạch tổng hợp: Làm nhiệm vụ xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế
hoạch cho sản xuất kinh doanh phối hợp với các phòng ban khác lập ra kế
hoạch cho Công ty. Tổng hợp số liệu sau đó sẽ phân tích báo cáo cho Giám đốc
đồng thời đề xuất các ý kiến đóng góp hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty.
+ Phòng hành chính: Làm nhiệm vụ quan tâm chăm lo đời sống cho cán bộ
công nhân viên, phụ trách việc tiếp khách, và làm một số thủ tục hành chính

khác nh cung cấp kịp thời đầy đủ văn phòng phẩm cho công ty.
SV: Th Tuyt Dung Lp: KTG1-02
25
Giám đốc
Phòng kế
hoạch kỹ thuật
Phòng kinh
doanh
Phó giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
Bộ phận sản
xuất
Phân x-
ởng 2
Phân x-
ởng 1

×