Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đề tài: Tổ chức hoạch toán thành phần, tiêu thụ thành phẩm ở công ty rau quả Việt Nam potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.93 KB, 85 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài:
Tổ chức hoạch toán thành
phần, tiêu thụ thành phẩm ở
công ty rau quả Việt Nam
MỤC LỤC
BÁO CÁO TH C T PỰ Ậ 1
ê tai: ̀ ̀Đ 1
Tô ch c hoach toan thanh phân, tiêu thu thanh phâm công ty rau qua Viêt Naḿ ́ ̀ ̀ ̀̉ ư ̣ ̣ ̉ ở ̉ ̣ 1
M C L CỤ Ụ 2
S -3 :Trình t k toán chi phí qu n lý doanh nghi pơ đồ ự ế ả ệ 25
S -4 :Trình t k toán chi phí qu n lý doanh nghi pơ đồ ự ế ả ệ 28
*H ch toán t i bên nh n bán h ng ký g i, i lý.ạ ạ ậ à ử đạ 34
Bi u 2: Tình hình t i s n v ngu n v n c a T ng công tyể đ ồ à ả à ồ ố ủ ổ 48
Ch tiêuỉ 48
2002 48
2003 48
2004 48
So sánh 48
G.tr (tr. )ị đ 48
C c uơ ấ 48
G.tr (tr. )ị đ 48
C c uơ ấ 48
G.tr (tr. )ị đ 48
C c uơ ấ 48
01/00 48
02/01 48
BQ 48
573.436 48
100 48
733.863 48


100 48
- V n c nhố ố đị 48
219.881 48
38,3 48
300.199 48
40,91 48
-V n l u ngố ư độ 48
353.555 48
61,7 48
433.664 48
59,09 48
II.Ngu n v nồ ố 48
573.436 48
733.863 48
100 48
- NS c pấ 48
361.953 48
63,1 48
464.311 48
68,72 48
- Ngu n khácồ 48
211.438 48
36,9 48
269.552 48
31,28 48
Th tru ng n v K toán tr ng PT cung tiêu Ng i giao Th ử ở đơ ị ế ưở ườ ủ
kho 61
*H ch toán t i bên nh n bán h ng ký g i, i lý.ạ ạ ậ à ử đạ 69
C ngộ 72
Tên TK i ngđố ứ 73

Bi u 10: ể 75
S CÁI TÀI KHO N 627Ổ Ả 75
Phát sinh trong kì 77
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và giành lợi nhuận cao nhất. Nói một
cách khác,các doanh nghiệp cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào,giữa
sản xuất và tiêu thụ muốn thực hiện tốt điều đó, doanh nghiêp phải hoạch toán chính
xác, đầy đủ và kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra, trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp
hạ giá thành sản phẩm giúp cho công tác tiêu thụ tốt hơn và kịp thời hơn, nhiệm vụ đó
đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ đầu tư sản xuất nhằm cho ra đời những sản phẩm
có chất lượng tốt, đủ sức cạnh tranh trên thị trường mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu
thụ số sản phẩm đó .
Thành phẩm là một bộ phận quan trọng thuộc tài sản lưu động, là kết quả của quá
trình sản xuất do vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ thành phẩm,tổ chức tốt
công tác tiêu thụ đồng thời tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ một cách kịp thời,
cũng như những công ty khác tổng công ty rau quả chiếm một tỷ trọng lớn phục vụ
cho nhu cầu cảu người tiêu dùng. Xuất phát từ những lý do trên , em nhận thấy tầm
quan của thành phẩm đối với quá trình sản xuất kinh doanh và sự cân thiết phải tổ chức
chặt chẽ , tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời quá trình nhập xuất- tồn kho
thành phẩm. Em đã chọn đề tài “Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở
công ty rau quả việt nam” nhằm đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ ở công ty để tìm những ưu, nhược điểm của công ty và rút ra kinh nhiệm cho bản
thân.
Kết cấu ,nội dùng bao gồm:
PhầnI: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp.
Phần II:Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác dịnh kết quả tiêu
thụ thành phẩm ở tổng công ty rau quả việt nam.
Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác

định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở tổng công ty.
Vì khả năng và thời gian có hạn,nên chắc chắn sẽ có nhiều thiếu xót, kính mong
nhận dược sự góp ý của các quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của
tổng công ty rau quả việt nam để em có thể hoàn thành tôt bài này.
Em xin chân thành cảm ơn thâỳ-ts Đinh Thế Hùng, cùng các thầy cô giáo trong
tổ kế toán của trường Kinh Tế. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các anh
chị trong phòng kế toán của tổng công ty rau quả việt nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành tốt đề tài này.
Hà nội ngày 5 thàng 6 năm 2005.
Sinh viên:
Lương Thị Thanh Hường
Phần I: Lí luận chung về thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp.
1.1 -Lí luận chung về thành phẩm.
1.1.1 -Đặc điểm của thành phẩm
*Vị trí của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước trong những năm vừa qua,nền kinh tế
nước ta đã từng bước chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều chỉnh vĩ mô của nhà
nước.Trong môi trường kinh tế đó, doanh nghiệp là một đơn vị sử dụng các phương
tiện thị trường với mụa đích thu được lợi nhuận tối đa.hay nói cách khác, doanh nghiệp
là cỗ máy đẻ ra giá trị gia tăng(đầu ra, đầu vào).trong cơ chế hiện nay,có nhiều doanh
nghiêp khác nhau cùng sản xuất một mặt hàng, các doanh ghiệp này cùng tồn tại , cạnh
tranh bình đẳng trước pháp luật.dođó,các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phá
bỏ độc quyền chuiyển hẳn sang hạch toán kinh doanh và phát huy vai trò chủ đạo của
kinh tế quốc doanh đối với các thành phần kinh tế khác nhau trong nề kinh tế hàng hoá.
*Đặc điểm:
Sản phẩm hàng hoá của cá c doanh nghiệp sản xuất bao gồm thành phẩm, nửa thành
phẩm và lao vụ mà đơn vị sản xuất ra đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội,
trong đó thành phẩm chiếm đại bộ phận.
Thành phẩm là những sản đã được gia công chế biến ở bước công nghệ cuối cùng

của quy trình công nghệ kĩ thuật sản xuất sản phẩm đó đã được kiểm tra kĩ thuật nhập
kho và chuẩn bị đưa vào quá trình lưu thông.nửa thành phẩm là những sản phẩm chữ
qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ kĩ thuật sản xuất sản phẩm
nhưng do yêu cầu của sản xuất tiêu thụ mà nó được nhập kho thành phẩn và khi đó bán
cho khách hàng, nửa thành phẩm cũng có ý nghĩa như thành phẩm.
Việc phân định chính xác hai khái niệm trên có ý nghĩa rất quan trọng giúp doanh
nghiệp trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính đúng giá thành, từ đó đánh giá
được mức độ hoàn thành kế hoạch của đơn vị cũng như xác định chính xác các kết quả
tiêu thụ của doanh nghiệp.
Bất cứ loại thành phẩm nào cũng được biểu hiện trên 2 mặt.đó là số lượng và chất
lượng
-Số lượng của thành phẩm phản ánh quy mô của thành phẩmmà doanh nghiệp tạo ra và
nó được xác định bằng các đơn vị đo lường kg,lit,met,bộ, cái
-Chất lượngcủa thành phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩmvà được xác định bằng
tỷ lệ % tốt,xấu hoặc phẩm chất cấp(loại I, loại II )của sản phẩm.
Đây là hai mặt độc lập của một thể thống nhất và liên hệ với nhau một cách biện
chứng.Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp vừa phải chú ý tăng nhanh số lượng
sản phẩm sản xuất ra, đa dạng hoá sản phẩm,có như vậy thành phẩm của doanh nghiệp
mới được thị trường chấp nhận,có khả năng cạnh tranh,góp phần đẩy nhanh doanh thu
tiêu thụ sản phẩm vì vậy trong quản lý và hạch toán thành phẩm phải đề cập tới cả 2
mặt số lượng và chất lượng.
Thật vậy,trong phạm vi doanh nghiệp , khối lương thành phẩm hoàn thành từng
thời kì là cơ sở để đánh giá quy mô của doanh nghiệp, tỷ trọng cung ứng của doanh
nghiệp,về sản phẩm trong nền kinh tế.đồng thời cũng qua đó mà phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp.quyêt định đến các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh
nghiệp cũng như với các đối tựng liên quan.
Đối với nhà nước khối lượng hoàn thành của các doanh nghiệp sẽ là căn cứ để
nhà nước tính thuế, từ đó tạo nguồn thuế cho ngân sách nhà nước để bù đắp phần chi
của ngân sách.
Chính vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải bảo quản chặt chẽ thành phẩm, cụ thể là:

-Về mặt số lượng:Phải quản lý.giám đốc thường xuyên liên tục tình hình thực hiện
khối lượng sản xuất, tình hình xuất- nhập, tồn, kho thành phẩm, phát hiện kịp thời thừa
thiếu sản phẩm, từ đó có những biện pháp sử lý thích hợp, phân biệt giữa lượng tồn kho
cần thiết và trường hợp hàng hoá tồn đọng nằm trong kho không tiêu thụ được từ đó
đưa ra các biện pháp giải quyết thích hợp.
-Về mặt chất lượng:Phải làm tôt công tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm và có chế
độ bảo quản riêng đối với từng loại sản phẩm,đặc biệt là những loại sản phẩm quý
hiếm,dễ hư hỏng.Kịp thời phát hiện các mặt hàng kém phẩm chất.có được như vậy mới
giữ được uy tín củ doanh nghiệp trên thị trường.ngoài ra,doanh nghiệp còn phải thường
xuyên thay đổi mẫu mã, kiêu dáng, không ngừng nâng cao chất lựơng để kích thích nhu
cầu tiêu dùng của xã hội.
1.1.2 -Tính giá thành
+Thành phẩm nhập kho được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế.
Giá thực tế của thành phẩm được xác định với từng nguồn nhập,giá thực tế của
thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp
đến quấ trình sản xuất thành phẩm:
*Thành phẩm doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra được đánh giá theo giá thành công
xưởng thực tế(giá thành sản xuất thực tế) bao gồm:chi phí NVL trực tiếp, chi phí
NCTT,chi phí sản xuất chung.
*Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia
công gồm: chi phí NVLTT(đem gia công), chi phí gia công và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.
*Hàng hoá mua vào được đánh gía theo trị giá mua(giá vốn) thực tế bao gồm:giá
mua và chi phí mua.nếu hàng hoá mua vào phải sơ qua chế để bán thì tính giá vốn
thực từ(gồm cả chi phí gia công, sơ chế).
Do thành phẩm nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực
tế của từng lần hập,từng đợt nhập không hoàn toàn giống nhau ở từng thời điểm
trong kì hạch toán.Để tính toán toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có
thể áp dụng các phương pháp sau:
(a)-Phương pháp tính theo giá đơn giá thực tế bình quân gia quyền.

Theo phương pháp này ,giá thực tế thành phẩm xuất kho được căn cứ vào số lượng
xuất kho trong kì và đơn giá thự tế bình quân.
Giá thực tế thành Số lượng thành phẩm Đơn giá thực tế
Phẩm xuất kho = phẩm xuất kho * bình quân
trong kì trong kì
Giá thực tế thành phẩm Giá thực tế thành
phẩm
tồn kho đầu kì + xuất kho trong kì
Đơn giá thực tế =
Số lượng thành phẩm + Số lượng thành
phẩm
tồn kho đầu kì nhập kho trong kì
(b)-Phương pháp nhập trước –xuất trước.
Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định được đon giá thự tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiêt rằng hàng nào nhập trước thì xuất trước, sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho để tính gía thự tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đon giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập sau.như vậy giá thực tế thành
phẩm tồn kho cuối kì chình là giá thự tế của số thành phẩm nhập kho thuộc lần nhập
sau cùng.
(c)-Phương pháp nhập sau-xuất trước
Theo phương pháp này,hàng nào nhập kho sau thì xuất trước.sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đon giá thực tế của
các lần nhập trước đó. Như vậy,giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kì là gía thực tế
thành phẩm thuộc các lần nhập đầu kì.
(d)-phương pháp đích danh.
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý theo từng lô hàng, doanh nghiệp
căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
+Đánh giá theo giá hạch toán.
Doanh ngiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động

hàng ngày của thành phẩm một cách ổn định. Giá có thể chọn làm giá hạch toán là giá
thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định.cuối kì xác định gía thực tế
thành phẩm nhập kho.
Giá thực tế = Giá hạch toán TP trong kì *Hệ số giá TP xuất kho
Giá thực tế thành phẩm Giá thực tế thành
phẩm
tồn kho đầu kì + nhập kho trong kì
Đơn giá thực tế =
Giá hạch toán thành phẩm + Gía hạch toán thành
tồn đầu kì phẩm nhập trong kì
Thành phẩm trong kho của doanh nghiệp luôn luôn biến động do nhiều nguyên
nhân.vì vậy,kế toán thành phẩm phải theo dõi ,tìm hiểu nguyên nhân làm biến động số
thành phẩm trong kho tới từng loại, từng thứ thành phẩm, đồng thời phải lập đầy đủ,
kịp thời,chính xác các chứng từ nhập-xuất kho thành phẩm đúng như quy định.
Các chứng từ nhập- xuất kho thành phẩm là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập –xuất
kho thành phẩm ở kho và ở bộ phận KTTP ở phòng kế toán. bởi vậy,việc luân chuyển
chứng từ nhập xuất kho thành phẩm từ khi phát sinh qua thủ kho đến phòng kế toán
theo một trình tự khoa học.trên cơ sở đó, kế toán tiến hành phân loại thành phẩm, tổng
hợp số liệu đó ghi chép vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp
1.1.3 -Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vật tư, hàng hoá
một cách thường xuyên liên tục, phương pháp này được áp dụng trong các doanh
nghịêp kinh doanh sản xuất hay kinh doanh thương mại,kinh doanh các mặt hàng sản
xuất khác có giá trị lớn, kĩ thuật cao.
(a)-chứng từ ,tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng:Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiéu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ….
Tài khoản sử dụng :Ttài khoản 155, tài khoản 157, tài khoản 632.
Tài khoản liên quan:Tài khoản154, tài khoản 331, tài khoản 111, tài khoản 112.
Nội dung và kết cấu của các loại tài khoản.

1-Tài khoản 155: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại thành
phẩm trong doanh nghiệp.
Bên nợ:Trị giá vốn thực tế thành phẩm tăng trong kì do :kiểm kê thừa,nhập kho
thành phẩm.
Bên có:Trị giá vốn thực tế thành phẩm giảm trong kì do:xuất kho thành phẩm,đánh
giá lại có chênh lệch giảm.
Số dư nợ: Trị gí vốn thự tế thành phẩm hiện có.
2-Tài khoản157: Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm đã gửi bán đại lý kí
gửi,lao vụ ,dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng nhưng chư được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bên nợ: Trị giá vốn thực tế thành phẩm gửi đi bán kí gửi chưa được chấp nhận
thanh toán, chưa thanh toán
Bên có: Trị gí vốn thực tế của thành phẩm đã được chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán.
Trị giá vồn thành phẩm khách hàng trả laih hoặc không chấp nhận.
Số dư nợ:Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm đã gửi đi hoặc đã thực hiện
cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng thanh toán.
3-Tài khoản 632: Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá đã bán
trong kì
Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ. Phản ánh số
thuế giá tri gia tăng không được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
Bên có: Phản ánh trị giá vốn thự tế của hàng hoá đã bán bị khách hàng trả lạo.kết
chuyển trị giá vốn thự tế của hàng hoá, thành phẩm đã tiêu thụ trong kì để xác định
kết quả
Tài khoản này không có số dư cuối kì.
(b)-Phương pháp ké toán các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm
Sơ đồ1- Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK154 TK155 TK632 TK911
(1) (2) (7)
(3) TK157

(5)
(6)
TK338
(4a) TK138
(4b)
1:Nhập kho thành phẩm do DNSX ra thuê ngoài gia công chế biến.
2:Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng
3:Trị giá thành phẩm xuất gửi đi bán hoăch xuất cho cơ sở nhận bán đại lý
4a:Phát hiện thừa khi kiểm kê.
4b:Phát hiện thiếu khi kiểm kê.
5:Sản phẩm sản xuất song không nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay.
6:Đối với thành phẩm, hàng hoá, lao vụ ,diạch vụ đã gửi đi bán, nay mới xác định là
tieu thụ.
7:Kết chuyển giá vốn hàng bán xác định kết quả kinh doanh.
1.1.4 -Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê đinh kì.
Là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục về tình hình biến động
của các loại vật tư hàng hoá mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì chung
trên cơ sở kiển kê cuối kì.Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh ngiệp sản xuất
có quy mô nhỏ. Chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các đơn vị kinh doanh các mặt
hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
a- Tài khoản và chứng từ sử dụng.
Theo phương pháp này thì chứng từ sử dụng giống như phương phápKKTX
gồm:phiếu nhập kho, phiéu xuất kho…các tài khoản sử dụng:TK155,TK157,TK632.
Nội dung của TK155,157 dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của thàh phẩm tồn
kho cuối kì.
Bên nợ: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá tồn kho cuối kì
sang TK632.
Bên có:Kết chuyển trị giá vốn thực tế thành phẩm hàng hoá tồn kho đầu kì sang
TK611 và TK632.
Số dư nợ:Trị giá vốn thực tế của thành phẩm,hàng hoá tồn kho cuối kì ở doanh

nghiệp hoặc số thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi bán.đã được thực hiện nhưng chưa
được thanh toán.
Nội dung của TK632:Phản ánh tình hình tăng giảm trị giá vốn thực tế của các loại
thành phẩn trong doanh nghiệp.
Bên nợ:Đầu kì kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kì sang từ
TK155,157.
Phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kì.
Sơ đồ2: sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK
(3)
TK155,157 TK632 TK911
(1) (4)
TK631
(2)
1:Đầu kì kết chuyển trị giá thự tế thành phẩm tồn kho đầu kì.
2:Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
3:Cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tông kho.
4:Xác định kết quả kinh doanh cuối kì.
1.2-Lý luận chung về tiêu thụ thành phẩm
1.2.1-Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và tầm quan trong của hoạt động tiêu thụ
hành phẩm trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1.1-Khái niệm tiệu thụ thành phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các doanh nghiệp tự hoạch toán kinh doanh,
tự chịu trách nhiêm về mọi quyết định của mình thì tiêu thụ hàng hoá có nghĩa hết sức
quan trọng đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.Các-Mác đã khảng định lưu
thông vừa là tiền đề vừa là điều kiện vừa là kết quả kết quả sản xuất.theo quan điểm
này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình khép
kín.các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền sản xuất và tiêu
dùng.quá trình này bao gồm 2 khâu mua và bán hàng hoá “T-H-T”tiêu thụ hàng hoá là
một khâu trong quá trình lưu thông hàng hoá và là một tất yếu của quá trình tái sản
xuất

Quá trình tiêu thụ hay quá trình bán hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại là
quá trình trao đổi thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá dịch vụ,đứng trên góc độ
luân chuyển vốn thì quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ(hình thái ban đàu khi bước vào chi trình snả
xuất kinh doanh).quá trìn tiêu thụ hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã
thu được tiền bán hàng được khách hàng chấp nhận thanh toán, hình thành kết quả bán
hàng kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất.để thực hiện
giá trị sản phậm hàn hoá lao vụ,dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản
phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ co khách hàng, được khách hàng trả tiền hay chấp
nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ.
1.2.1.2 -Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn kinh doanh, tiết kiệm vốn,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời nó góp phần
tiết kiệm các chi phí quản lý, bảo quản , bảo đảm chất lượng sản phẩm. Từ đó làm giảm
giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
Bên cạnh đó, qua hoạt động tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp sẽ nắm bắt được thị hiếu
người tiêu dùng cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường nhằm xác định được vị
trí của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh ; tìm ra được những nhược điểm còn tồn
tại để khắc phục và khai thác được những lợi thế của doanh nghiệp ; nhận biết được thị
trường tiềm năng cần khai thác và mở rộng Từ đó, doanh nghiệp có thể hoạch định
chiến lược sản xuất kinh doanh, và tổ chức hoạt động tiêu thụ sao cho phù hợp và hiệu
quả nhất.
Thực hiện hoạt động, tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá nhanh chóng và kịp thời sẽ
góp phần thúc đẩy nhanh chóng và kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ lưu
chuyển vốn, tiết kiệm chi phí và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây cũng chính
là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp trích lập các quỹ , mở rộng đầu tư vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động.
1.2.2 Mục đích, ý nghĩa.

* mục đích:
-Phản ánh kịp thời chinh xác tình hình xuát bán thành phẩm,tính chính xác các
khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
-Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêuthụ thành phẩm.
-Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
* ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Đối với mỗi doanh nghiệp , việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn quyết
định sự tồn tại và phát triển của mình.vì vậy việc xác định đúng đắn thời điểm tiêu thụ
có ý nghĩa rất quan trọng. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả
năng để bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất(CPNVLTT,CPNCTT,CPSXC) và các chi phí
BH,CPBLDN, để tiếp tục thực hiện chu kì sản xuất mới.
Tiêu thụ hàng hoá sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu
quả sử dụng vốn nói chung , để tiến hành tái sản xuất mở rộng , nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
1.2.3-Các phương thức tiêu thụ thành phẩm.
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiềuphương thức khác
nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hoá, kí gửi,đại lý.trong mỗi phương thức bán hàng lại
có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau(trực tiếp, chuyển hàng, chớ chấp
nhận…).
1.2.3.1-Phương thức bán buôn.
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,các
doanhnghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công , chế biến bán ra đặc
điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lình vực lưu thông,chưa đi vào
tiêu dùng,do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.hàng
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.giá bán biến động tuỳ thuộc
vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
(a) -Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho.
Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo
quản của doanh nghiệp.bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức.

+Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này,bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận
hàng.doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá,gioa tực tiếp cho đại diện bên
mua,sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,hàng
hoá được xác định là tieu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này ,căn cứ vào hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng,doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê
ngoài,chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định
trong hợp đồng.hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, thì số
hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.Người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao,chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thảo thuận từ trước giữa hai bên.nếu doanh nghiệp thương mại nào chịu chi phí vận
chuyển,sẽ được ghi vào chi phí bán hàng.nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,sẽ phải
thu tiền của bên mua.
(b)-Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,giao trực tiếp
cho đại diện của bên mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên
mua.Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hang trực tiếp.
Theo phương thức này ,doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,giao trực tiếp
cho đại diện của bên mua tại kho người bán,sau khi giao nhận,đại diện bên mua kí nhận
đủ hàng,bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận
là tiêu thụ.
+Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho
bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận.hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại,khi nhận được tiền của bên mua

thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì
hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.2.3.2- Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tieu ding hoặc các tổ
chức kinh té hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dung nội
bộ.,bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thôngvà đi vào lĩnh vực tiêu dùng,giá trị và giá trị sủ dụng của hàng hoá đã được thực
hiện,bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ,giá bán thông thường ổ định
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
(a)-Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ tiền của
khách,viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao.hết ca(hoặc hết ngày)bán hàng,nhân viên bán hàng căn cứ vào
hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng, nhân viên thu tiề làm
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
(b)-Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho
khách,hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho
thủ quỹ.đồng thời,kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá đã bán
trong ca trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
(c)-Hình thức bán lẻ tự phục vụ(tự chọn).
Theo hình thức này khách hàng tự chon lấy hàng hoá, mang đến bàn tiền và thanh
toán tiền hàng,nhânviênthu tiền kiển hàng, tính tiền lập háo đơn bá hàng và thu tiền của
khách hàng, nhân viên khách hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản
hàng hoá ở quầy do mình phụ trách.
(d )- Hình thức bán hàng tự động.
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó,các doanh nghiệp
thương mại sử dụngcác máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại

hàng hoá nào đó đặtở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua bỏ tiền vào máy,
máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
1.2.3.3- Phương thức bán hàng trả góp.
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.doanh
nghiệp thương mại ,ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người
mua thanh toán hết tiền hàng, tuy nhiên về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua,
hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ,bên bán ghi nhận doanh thu.
1.2.3.4- Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở đại lý, kí giửi để cho các cơ sở này trực tiếp bán hàng.
Bên nhận làm đại lý ,ký giửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng
hoa hồng đại lý bán. Số chuyển giao cho các cơ sở đại lý ,kí giửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở
đại lí,ký giửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã
bán đượcm doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.3.5- Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại.
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền s hữu của doanh nghiệp. Khi
được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao(một
phâng hay toàn bộ) thì số hàng cháp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
1.2.3.6- Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng.
-Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm vật tư,hàng hoá
của mình đê đổi lấy hàng hoá của người mua, giá trao đổi là giá bán của vật tư hàng
hoá đó trên thị trường.
1.2.4- Các phương thức thanh toán
1.2.4.1 -Thanh toán bằng tiền
-Người mua thanh toán trực tiếp vớingười bán bằng tiền mặt,trong trường hợp này
việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay
tại xí nghiệp, do vậy việc tiêu thụ thành phẩm được hoàn tất ngay khi giao hàng và

nhạn tiền.
1.2.3.2- Thanh toán không dùng tiền mặt
-Người mua thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.Sec
Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua có quyền từ chối
không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng hàng gửi đến
cho người mua không phù hợp về chất lượng và quy cách.
1.3-Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ
1.3.1-Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Trong doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán trong kỳ được tính theo công
thức sau:

Trị giá Trị giá vốn Chi phí bán hàng và
vốn hàng = hàng xuất kho + chi phí quản lý doanh nghiệp
đã bán đã bán phân bổ cho hàng đã bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của
số hàng đã xuất kho. Với:
Giá mua Giá phải trả Thuế nhập khẩu,
hàng xuất bán = trả cho người bán + Thuế TTĐB( nếu có)
Các chi phí trực tiếp liên quan Khoản hao hụt trong
Chi phí thu mua đến quá trình mua hàng(chi định mức phát sinh
hàng hoá phân bổ = phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền + trong quá trình thu mua
cho hàng bán ra thuê kho , bến bãi ) hàng hoá
1.3.1.1-Trị giá vốn hàng xuất kho để bán
-TK 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩn, lao vụ dịch vụ xuất bán
trong kì. giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thựuc tế của sản phẩm xuất
bán hay thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua trực tế của hàng hoá tiêu
thụ.
*Tài khoản sử dụng:TK 632-giá vốn hàng bán.
Kết cấu:

(a)-Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên:
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, đã cung cấp theo hoá
đơn.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì vào tài khoản xác định kết quả.
TK632 cuối kì không có số dư.
(b)-Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì.
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng xuất kho bán trong kì(với đơn vị kinh doanh vật tư hàng
hoá).
-Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kì và sản xuất trong kì, giá trị lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành trong kì( với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Bên có:
-Trị giá hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
-Gia trị thành phẩm tồn kho cuối kì(với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
-Kết chuyển trị giá vôn của hàng đã tiêut hụ trong kì vào TK xác định kết quả tài
khoản TK632 cuối kì không có số dư.
*Trình tự hạch toán
(a)Phương pháp kê khai thường xuyên:
-Khi xuất hàng hoá,thành phẩm đi tiêu thụ.
Nợ TK632:Gía vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
Có TK 156: -Hàng hoá
Trường hợp sản phẩm ,lao vụ ,dịch vụ, sản xuất xong không qua nhâp kho,đem tiêu
thụ ngay.
Nợ TK632:Gía vốn hàng bán.
Có TK154:Sản phẩm dở dang.
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bán,nay mới đã xác định là
tiêu thụ
Nợ TK 632-giá vốn hàng bán
Cớ TK 158:-Hàng gửi bán.
Kết chuyển giá vốn hàng bán(sản phẩm ,hàng bán,lao vụ, dịch vụ) vàobên Nợ TK

911”Xác định kết quả”.
Nợ TK 911-Xác định kết quả
Có TK632-giá vốn hàng bán.
(b)-Phương pháp kiểm kê định kì
Đối với kinh doanh thương nghiệp :
-Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá trị hàng hoá đã xuất bán , ghi :
Nợ KT 632 – giá vốn hàng hoá
Có KT 611 –Mua hàng
-Giá trị hàng hoá đã xuất bán, nhưng chưa xác định là đã tiêu thụ, ghi :
Nợ KT 158 – Hàng gửi bán
Có KT 632 – Vốn hàng bán
-Cuối kỳ kết chuyển hàng bán đã tiêu thụ vào TK911 “xác định kết quả “
Nợ TK 911 – Xác định kết quả
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Đối với đơn vị sản xuất và dịch vụ :
Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kì vào bên Nợ TK 632”giá vốn hàng bán”
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán
Có TK 155-Thành phẩm.
-Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành lao vụ ,dịch vụ đã hoàn thành
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán
Có TK 631-giá thành sản xuất
-Cuối kì xác định giá trị sản phẩm tồn kho cuối kì.
Nợ TK 155-Gía thành
Có TK 632-Gía vốn hàng bán.
-Cuối kì,xác định giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã xuất bán nhưng chưua xác định là
tiêu thụ,
Nợ TK 158-Thành phẩm
Có TK 632-Gía vốn hàng bán.
-Giá trị sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã gửi bán,nay mới xác đnhj là tiêu thụ
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán

Có TK 158-Hàng gửi đi bán
-Cuối kì , kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 911-Xác định kết quả
Có TK 632 –giá vốn hàng bán
1.3.1.2-Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm,hang hoá, lao vụ, dịch trong kì như:chi phí nhân viên
bán hàng,chí phí quảng cáo tiếp thị.
*Tài khoản sư dụng.TK641-chi phí bán hàng(CPBH).
Kết cấu TK641:
Nợ TK641 Có
-Chi phí bán hàng phát -kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng
sinh trong kì cho số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
o vào bên nợTk 911’xác định kết quả
TK 641 gồm có các tài khoản cấp 2 sau:
-TK6411- chi phí nhân viên.
-TK6412-chi phí vật liệu bao bì.
-TK6413-chi phí DC,đồ dùng.
-TK6414-chi phí khấu hoa TSCĐ.
-TK6415-chi phí bảo hành.
-TK6417-chi phí dich vụ mua ngoài.
-TK6418-chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ-3 :Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

TK334,338 TK641 TK111,112,152
Chi phí nhân viên Các khoản chi phí bán hàng
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK142
Chi phí phải trả, trả trước

TK911
TK152,153
Chi phí vật liệu,dụng cụ TK142
CP chờ k/c
TK214,331 TK335 k/c vào kì sau

×