Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là đáp ứng tốt nhu cầu thị trờng và giành lợi nhuận cao nhất. Nói một cách
khác,các doanh nghiệp cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào,giữa sản
xuất và tiêu thụ muốn thực hiện tốt điều đó, doanh nghiêp phải hoạch toán chính xác, đầy
đủ và kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra, trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp hạ giá
thành sản phẩm giúp cho công tác tiêu thụ tốt hơn và kịp thời hơn, nhiệm vụ đó đòi hỏi
các doanh nghiệp không chỉ đầu t sản xuất nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lợng
tốt, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ số sản phẩm
đó .
Thành phẩm là một bộ phận quan trọng thuộc tài sản lu động, là kết quả của quá trình
sản xuất do vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ thành phẩm,tổ chức tốt công tác
tiêu thụ đồng thời tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ một cách kịp thời, cũng nh
những công ty khác tổng công ty rau quả chiếm một tỷ trọng lớn phục vụ cho nhu cầu
cảu ngời tiêu dùng. Xuất phát từ những lý do trên , em nhận thấy tầm quan của thành
phẩm đối với quá trình sản xuất kinh doanh và sự cân thiết phải tổ chức chặt chẽ , tổ chức
hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời quá trình nhập xuất- tồn kho thành phẩm. Em đã
chọn đề tài Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở công ty rau quả việt
nam nhằm đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ ở công ty để tìm
những u, nhợc điểm của công ty và rút ra kinh nhiệm cho bản thân.
Kết cấu ,nội dùng bao gồm:
PhầnI: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp.
Phần II:Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác dịnh kết quả tiêu thụ
thành phẩm ở tổng công ty rau quả việt nam.
Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở tổng công ty.
Vì khả năng và thời gian có hạn,nên chắc chắn sẽ có nhiều thiếu xót, kính mong
nhận dợc sự góp ý của các quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của
tổng công ty rau quả việt nam để em có thể hoàn thành tôt bài này.
Em xin chân thành cảm ơn thâỳ-ts Đinh Thế Hùng, cùng các thầy cô giáo trong tổ
kế toán của trờng Kinh Tế. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các anh chị
trong phòng kế toán của tổng công ty rau quả việt nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
tốt đề tài này.
Hà nội ngày 5 thàng 6 năm 2005.
Sinh viên:
Lơng Thị Thanh Hờng
Phần I: Lí luận chung về thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp.
1.1 -Lí luận chung về thành phẩm.
1.1.1 -Đặc điểm của thành phẩm
*Vị trí của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:
Thực hiện chủ trơng của đảng và nhà nớc trong những năm vừa qua,nền kinh tế nớc
ta đã từng bớc chuyển sang cơ chế thị trờng có sự điều chỉnh vĩ mô của nhà nớc.Trong
môi trờng kinh tế đó, doanh nghiệp là một đơn vị sử dụng các phơng tiện thị trờng với
mụa đích thu đợc lợi nhuận tối đa.hay nói cách khác, doanh nghiệp là cỗ máy đẻ ra giá trị
gia tăng(đầu ra, đầu vào).trong cơ chế hiện nay,có nhiều doanh nghiêp khác nhau cùng
sản xuất một mặt hàng, các doanh ghiệp này cùng tồn tại , cạnh tranh bình đẳng trớc
pháp luật.dođó,các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phá bỏ độc quyền chuiyển
hẳn sang hạch toán kinh doanh và phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh đối
với các thành phần kinh tế khác nhau trong nề kinh tế hàng hoá.
*Đặc điểm:
Sản phẩm hàng hoá của cá c doanh nghiệp sản xuất bao gồm thành phẩm, nửa thành
phẩm và lao vụ mà đơn vị sản xuất ra đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội,
trong đó thành phẩm chiếm đại bộ phận.
Thành phẩm là những sản đã đợc gia công chế biến ở bớc công nghệ cuối cùng của
quy trình công nghệ kĩ thuật sản xuất sản phẩm đó đã đợc kiểm tra kĩ thuật nhập kho và
chuẩn bị đa vào quá trình lu thông.nửa thành phẩm là những sản phẩm chữ qua giai đoạn
chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ kĩ thuật sản xuất sản phẩm nhng do yêu cầu
của sản xuất tiêu thụ mà nó đợc nhập kho thành phẩn và khi đó bán cho khách hàng, nửa
thành phẩm cũng có ý nghĩa nh thành phẩm.
Việc phân định chính xác hai khái niệm trên có ý nghĩa rất quan trọng giúp doanh
nghiệp trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính đúng giá thành, từ đó đánh giá đợc
mức độ hoàn thành kế hoạch của đơn vị cũng nh xác định chính xác các kết quả tiêu thụ
của doanh nghiệp.
Bất cứ loại thành phẩm nào cũng đợc biểu hiện trên 2 mặt.đó là số lợng và chất lợng
-Số lợng của thành phẩm phản ánh quy mô của thành phẩmmà doanh nghiệp tạo ra và nó
đợc xác định bằng các đơn vị đo lờng kg,lit,met,bộ, cái..
-Chất lợngcủa thành phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩmvà đợc xác định bằng tỷ lệ
% tốt,xấu hoặc phẩm chất cấp(loại I, loại II..)của sản phẩm.
Đây là hai mặt độc lập của một thể thống nhất và liên hệ với nhau một cách biện
chứng.Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp vừa phải chú ý tăng nhanh số lợng sản
phẩm sản xuất ra, đa dạng hoá sản phẩm,có nh vậy thành phẩm của doanh nghiệp mới đ-
ợc thị trờng chấp nhận,có khả năng cạnh tranh,góp phần đẩy nhanh doanh thu tiêu thụ sản
phẩm vì vậy trong quản lý và hạch toán thành phẩm phải đề cập tới cả 2 mặt số lợng và
chất lợng.
Thật vậy,trong phạm vi doanh nghiệp , khối lơng thành phẩm hoàn thành từng thời
kì là cơ sở để đánh giá quy mô của doanh nghiệp, tỷ trọng cung ứng của doanh nghiệp,về
sản phẩm trong nền kinh tế.đồng thời cũng qua đó mà phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp.quyêt định đến các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp cũng
nh với các đối tựng liên quan.
Đối với nhà nớc khối lợng hoàn thành của các doanh nghiệp sẽ là căn cứ để nhà n-
ớc tính thuế, từ đó tạo nguồn thuế cho ngân sách nhà nớc để bù đắp phần chi của ngân
sách.
Chính vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải bảo quản chặt chẽ thành phẩm, cụ thể là:
-Về mặt số lợng:Phải quản lý.giám đốc thờng xuyên liên tục tình hình thực hiện khối
lợng sản xuất, tình hình xuất- nhập, tồn, kho thành phẩm, phát hiện kịp thời thừa thiếu
sản phẩm, từ đó có những biện pháp sử lý thích hợp, phân biệt giữa lợng tồn kho cần thiết
và trờng hợp hàng hoá tồn đọng nằm trong kho không tiêu thụ đợc từ đó đa ra các biện
pháp giải quyết thích hợp.
-Về mặt chất lợng:Phải làm tôt công tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm và có chế độ
bảo quản riêng đối với từng loại sản phẩm,đặc biệt là những loại sản phẩm quý hiếm,dễ
h hỏng.Kịp thời phát hiện các mặt hàng kém phẩm chất.có đợc nh vậy mới giữ đợc uy tín
củ doanh nghiệp trên thị trờng.ngoài ra,doanh nghiệp còn phải thờng xuyên thay đổi mẫu
mã, kiêu dáng, không ngừng nâng cao chất lựơng để kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã
hội.
1.1.2 -Tính giá thành
+Thành phẩm nhập kho đợc phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế.
Giá thực tế của thành phẩm đợc xác định với từng nguồn nhập,giá thực tế của thành
phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp đến
quấ trình sản xuất thành phẩm:
*Thành phẩm doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra đợc đánh giá theo giá thành công x-
ởng thực tế(giá thành sản xuất thực tế) bao gồm:chi phí NVL trực tiếp, chi phí
NCTT,chi phí sản xuất chung.
*Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đợc đánh giá theo giá thành thực tế gia
công gồm: chi phí NVLTT(đem gia công), chi phí gia công và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến quá trình gia công.
*Hàng hoá mua vào đợc đánh gía theo trị giá mua(giá vốn) thực tế bao gồm:giá mua
và chi phí mua.nếu hàng hoá mua vào phải sơ qua chế để bán thì tính giá vốn thực
từ(gồm cả chi phí gia công, sơ chế).
Do thành phẩm nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực tế
của từng lần hập,từng đợt nhập không hoàn toàn giống nhau ở từng thời điểm trong kì
hạch toán.Để tính toán toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng
các phơng pháp sau:
(a)-Phơng pháp tính theo giá đơn giá thực tế bình quân gia quyền.
Theo phơng pháp này ,giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc căn cứ vào số lợng xuất kho
trong kì và đơn giá thự tế bình quân.
Giá thực tế thành Số lợng thành phẩm Đơn giá thực tế
Phẩm xuất kho = phẩm xuất kho * bình quân
trong kì trong kì
Giá thực tế thành phẩm Giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kì + xuất kho trong kì
Đơn giá thực tế =
Số lợng thành phẩm + Số lợng thành phẩm
tồn kho đầu kì nhập kho trong kì
(b)-Phơng pháp nhập trớc xuất tr ớc.
Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải xác định đợc đon giá thự tế nhập kho của từng
lần nhập và giả thiêt rằng hàng nào nhập trớc thì xuất trớc, sau đó căn cứ vào số lợng xuất
kho để tính gía thự tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đon giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số
còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập sau.nh vậy giá thực tế thành phẩm tồn kho
cuối kì chình là giá thự tế của số thành phẩm nhập kho thuộc lần nhập sau cùng.
(c)-Phơng pháp nhập sau-xuất trớc
Theo phơng pháp này,hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc.sau đó căn cứ vào số lợng
xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đon giá thực tế của các lần
nhập trớc đó. Nh vậy,giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kì là gía thực tế thành phẩm
thuộc các lần nhập đầu kì.
(d)-phơng pháp đích danh.
Theo phơng pháp này, doanh nghiệp phải quản lý theo từng lô hàng, doanh nghiệp
căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
+Đánh giá theo giá hạch toán.
Doanh ngiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động
hàng ngày của thành phẩm một cách ổn định. Giá có thể chọn làm giá hạch toán là giá
thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định.cuối kì xác định gía thực tế thành
phẩm nhập kho.
Giá thực tế = Giá hạch toán TP trong kì *Hệ số giá TP xuất kho
Giá thực tế thành phẩm Giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kì + nhập kho trong kì
Đơn giá thực tế =
Giá hạch toán thành phẩm + Gía hạch toán thành
tồn đầu kì phẩm nhập trong kì
Thành phẩm trong kho của doanh nghiệp luôn luôn biến động do nhiều nguyên
nhân.vì vậy,kế toán thành phẩm phải theo dõi ,tìm hiểu nguyên nhân làm biến động số
thành phẩm trong kho tới từng loại, từng thứ thành phẩm, đồng thời phải lập đầy đủ, kịp
thời,chính xác các chứng từ nhập-xuất kho thành phẩm đúng nh quy định.
Các chứng từ nhập- xuất kho thành phẩm là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập xuất
kho thành phẩm ở kho và ở bộ phận KTTP ở phòng kế toán. bởi vậy,việc luân chuyển
chứng từ nhập xuất kho thành phẩm từ khi phát sinh qua thủ kho đến phòng kế toán theo
một trình tự khoa học.trên cơ sở đó, kế toán tiến hành phân loại thành phẩm, tổng hợp số
liệu đó ghi chép vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp
1.1.3 -Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Là phơng pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vật t, hàng hoá một
cách thờng xuyên liên tục, phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghịêp kinh
doanh sản xuất hay kinh doanh thơng mại,kinh doanh các mặt hàng sản xuất khác có giá
trị lớn, kĩ thuật cao.
(a)-chứng từ ,tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng:Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiéu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ .
Tài khoản sử dụng :Ttài khoản 155, tài khoản 157, tài khoản 632.
Tài khoản liên quan:Tài khoản154, tài khoản 331, tài khoản 111, tài khoản 112.
Nội dung và kết cấu của các loại tài khoản.
1-Tài khoản 155: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại thành
phẩm trong doanh nghiệp.
Bên nợ:Trị giá vốn thực tế thành phẩm tăng trong kì do :kiểm kê thừa,nhập kho thành
phẩm.
Bên có:Trị giá vốn thực tế thành phẩm giảm trong kì do:xuất kho thành phẩm,đánh giá
lại có chênh lệch giảm.
Số d nợ: Trị gí vốn thự tế thành phẩm hiện có.
2-Tài khoản157: Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm đã gửi bán đại lý kí gửi,lao
vụ ,dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng nhng ch đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Bên nợ: Trị giá vốn thực tế thành phẩm gửi đi bán kí gửi cha đợc chấp nhận thanh
toán, cha thanh toán
Bên có: Trị gí vốn thực tế của thành phẩm đã đợc chấp nhận thanh toán hoặc thanh
toán.
Trị giá vồn thành phẩm khách hàng trả laih hoặc không chấp nhận.
Số d nợ:Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm đã gửi đi hoặc đã thực hiện cho
khách hàng nhng cha đợc khách hàng thanh toán.
3-Tài khoản 632: Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá đã bán trong
kì
Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ. Phản ánh số thuế
giá tri gia tăng không đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
Bên có: Phản ánh trị giá vốn thự tế của hàng hoá đã bán bị khách hàng trả lạo.kết
chuyển trị giá vốn thự tế của hàng hoá, thành phẩm đã tiêu thụ trong kì để xác định
kết quả
Tài khoản này không có số d cuối kì.
(b)-Phơng pháp ké toán các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm
Sơ đồ1- Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK154 TK155 TK632 TK911
(1) (2) (7)
(3) TK157
(5)
(6)
TK338
(4a) TK138
(4b)
1:Nhập kho thành phẩm do DNSX ra thuê ngoài gia công chế biến.
2:Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng
3:Trị giá thành phẩm xuất gửi đi bán hoăch xuất cho cơ sở nhận bán đại lý
4a:Phát hiện thừa khi kiểm kê.
4b:Phát hiện thiếu khi kiểm kê.
5:Sản phẩm sản xuất song không nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay.
6:Đối với thành phẩm, hàng hoá, lao vụ ,diạch vụ đã gửi đi bán, nay mới xác định là tieu
thụ.
7:Kết chuyển giá vốn hàng bán xác định kết quả kinh doanh.
1.1.4 -Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê đinh kì.
Là phơng pháp không theo dõi thờng xuyên liên tục về tình hình biến động của các
loại vật t hàng hoá mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì chung trên cơ sở kiển
kê cuối kì.Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh ngiệp sản xuất có quy mô nhỏ.
Chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các đơn vị kinh doanh các mặt hàng có giá trị
thấp, mặt hàng nhiều.
a- Tài khoản và chứng từ sử dụng.
Theo phơng pháp này thì chứng từ sử dụng giống nh phơng phápKKTX gồm:phiếu
nhập kho, phiéu xuất kho các tài khoản sử dụng:TK155,TK157,TK632.
Nội dung của TK155,157 dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của thàh phẩm tồn kho
cuối kì.
Bên nợ: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá tồn kho cuối kì
sang TK632.
Bên có:Kết chuyển trị giá vốn thực tế thành phẩm hàng hoá tồn kho đầu kì sang
TK611 và TK632.
Số d nợ:Trị giá vốn thực tế của thành phẩm,hàng hoá tồn kho cuối kì ở doanh nghiệp
hoặc số thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi bán.đã đợc thực hiện nhng cha đợc thanh toán.
Nội dung của TK632:Phản ánh tình hình tăng giảm trị giá vốn thực tế của các loại
thành phẩn trong doanh nghiệp.
Bên nợ:Đầu kì kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kì sang từ
TK155,157.
Phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kì.
Sơ đồ2: sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phơng pháp KKĐK
(3)
TK155,157 TK632 TK911
(1) (4)
TK631
(2)
1:Đầu kì kết chuyển trị giá thự tế thành phẩm tồn kho đầu kì.
2:Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
3:Cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tông kho.
4:Xác định kết quả kinh doanh cuối kì.
1.2-Lý luận chung về tiêu thụ thành phẩm
1.2.1-Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và tầm quan trong của hoạt động tiêu thụ
hành phẩm trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.1.1-Khái niệm tiệu thụ thành phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các doanh nghiệp tự hoạch toán kinh doanh, tự
chịu trách nhiêm về mọi quyết định của mình thì tiêu thụ hàng hoá có nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.Các-Mác đã khảng định lu thông vừa là
tiền đề vừa là điều kiện vừa là kết quả kết quả sản xuất.theo quan điểm này thì sản xuất
và lu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình khép kín.các doanh nghiệp th-
ơng mại thực hiện khâu trung gian nối liền sản xuất và tiêu dùng.quá trình này bao gồm 2
khâu mua và bán hàng hoá T-H-Ttiêu thụ hàng hoá là một khâu trong quá trình lu
thông hàng hoá và là một tất yếu của quá trình tái sản xuất..
Quá trình tiêu thụ hay quá trình bán hàng hoá ở các doanh nghiệp thơng mại là quá
trình trao đổi thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá dịch vụ,đứng trên góc độ luân
chuyển vốn thì quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái
vật chất sang hình thái tiền tệ(hình thái ban đàu khi bớc vào chi trình snả xuất kinh
doanh).quá trìn tiêu thụ hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu đợc tiền
bán hàng đợc khách hàng chấp nhận thanh toán, hình thành kết quả bán hàng kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất.để thực hiện giá
trị sản phậm hàn hoá lao vụ,dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm,
hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ co khách hàng, đợc khách hàng trả tiền hay chấp nhận
thanh toán, quá trình này đợc gọi là quá trình tiêu thụ.
1.2.1.2 -Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn kinh doanh, tiết kiệm vốn,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời nó góp phần tiết
kiệm các chi phí quản lý, bảo quản , bảo đảm chất lợng sản phẩm. Từ đó làm giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Bên cạnh đó, qua hoạt động tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc thị hiếu ng-
ời tiêu dùng cũng nh tình hình cạnh tranh trên thị trờng nhằm xác định đợc vị trí của
doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh ; tìm ra đợc những nhợc điểm còn tồn tại để khắc
phục và khai thác đợc những lợi thế của doanh nghiệp ; nhận biết đợc thị trờng tiềm năng
cần khai thác và mở rộng...Từ đó, doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lợc sản xuất kinh
doanh, và tổ chức hoạt động tiêu thụ sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Thực hiện hoạt động, tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá nhanh chóng và kịp thời sẽ góp
phần thúc đẩy nhanh chóng và kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ lu chuyển vốn,
tiết kiệm chi phí và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp trích lập các quỹ , mở rộng đầu t vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng thu nhập cho ngời lao động.
1.2.2.- Mục đích, ý nghĩa.
* mục đích:
-Phản ánh kịp thời chinh xác tình hình xuát bán thành phẩm,tính chính xác các
khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
-Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêuthụ thành phẩm.
-Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
* ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Đối với mỗi doanh nghiệp , việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn quyết định
sự tồn tại và phát triển của mình.vì vậy việc xác định đúng đắn thời điểm tiêu thụ có ý
nghĩa rất quan trọng. Có tiêu thụ đợc sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng để bù
đắp toàn bộ chi phí sản xuất(CPNVLTT,CPNCTT,CPSXC) và các chi phí BH,CPBLDN,
để tiếp tục thực hiện chu kì sản xuất mới.
Tiêu thụ hàng hoá sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả
sử dụng vốn nói chung , để tiến hành tái sản xuất mở rộng , nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
1.2.3-Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm.
Các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có thể bán hàng theo nhiềuphơng thức khác
nhau nh bán buôn, bán lẻ hàng hoá, kí gửi,đại lý.trong mỗi phơng thức bán hàng lại có
thể thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau(trực tiếp, chuyển hàng, chớ chấp nhận ).
1.2.3.1-Phơng thức bán buôn.
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại,các
doanhnghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công , chế biến bán ra..đặc điểm
của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lình vực lu thông,cha đi vào tiêu
dùng,do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện.hàng thờng đợc bán
theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn.giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng
bán và phơng thức thanh toán.
Trong bán buôn thờng bao gồm hai phơng thức:
(a) -Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho.
Là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải đợc xuất từ kho bảo quản
của doanh nghiệp.bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dới hai hình thức.
+Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này,bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng.doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá,gioa tực tiếp cho đại diện bên mua,sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,hàng hoá đợc xác định là tieu
thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này ,căn cứ vào hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng,doanh nghiệp
thơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê
ngoài,chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định
trong hợp đồng.hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng
mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, thì số
hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ.Ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao,chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thảo
thuận từ trớc giữa hai bên.nếu doanh nghiệp thơng mại nào chịu chi phí vận chuyển,sẽ đ-
ợc ghi vào chi phí bán hàng.nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,sẽ phải thu tiền của
bên mua.
(b)-Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Theo phơng thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng,giao trực tiếp cho
đại diện của bên mua, không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.Phơng
thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hang trực tiếp.
Theo phơng thức này ,doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng,giao trực tiếp cho
đại diện của bên mua tại kho ngời bán,sau khi giao nhận,đại diện bên mua kí nhận đủ
hàng,bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu
thụ.
+Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận.hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại,khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá
chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.
1.2.3.2- Phơng thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tieu ding hoặc các tổ
chức kinh té hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dung nội bộ.,bán
hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu thôngvà đi vào
lĩnh vực tiêu dùng,giá trị và giá trị sủ dụng của hàng hoá đã đợc thực hiện,bán lẻ thờng
bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ,giá bán thông thờng ổ định
Bán lẻ có thể thực hiện dới các hình thức sau:
(a)-Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ giao hàng cho
ngời mua, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ tiền của khách,viết hoá
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao.hết ca(hoặc hết ngày)bán hàng,nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê
giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán
trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng, nhân viên thu tiề làm giấy nộp tiền và nộp
tiền bán hàng cho thủ quỹ.
(b)-Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho
khách,hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho
thủ quỹ.đồng thời,kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng hoá đã bán trong
ca trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
(c)-Hình thức bán lẻ tự phục vụ(tự chọn).
Theo hình thức này khách hàng tự chon lấy hàng hoá, mang đến bàn tiền và thanh
toán tiền hàng,nhânviênthu tiền kiển hàng, tính tiền lập háo đơn bá hàng và thu tiền của
khách hàng, nhân viên khách hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và bảo quản
hàng hoá ở quầy do mình phụ trách.
(d )- Hình thức bán hàng tự động.
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó,các doanh nghiệp th-
ơng mại sử dụngcác máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng
hoá nào đó đặtở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự
động đẩy hàng ra cho ngời mua.
1.2.3.3- Phơng thức bán hàng trả góp.
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần.doanh nghiệp
thơng mại ,ngoài số tiền thu theo giá bán thông thờng còn thu thêm ngời mua một khoản
lãi do trả chậm về thực chất, ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết
tiền hàng, tuy nhiên về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua, hàng hoá bán trả góp
đợc coi là tiêu thụ,bên bán ghi nhận doanh thu.
1.2.3.4- Phơng thức bán hàng thông qua đại lý
Là phơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở
đại lý, kí giửi để cho các cơ sở này trực tiếp bán hàng.
Bên nhận làm đại lý ,ký giửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa
hồng đại lý bán. Số chuyển giao cho các cơ sở đại lý ,kí giửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thơng mại cho đến khi doanh nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lí,ký giửi
thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đợcm doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.3.5- Phơng thức bán hàng theo hợp đồng thơng mại.
Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong
hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền s hữu của doanh nghiệp. Khi đợc ngời
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao(một phâng hay toàn
bộ) thì số hàng cháp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ.
1.2.3.6- Phơng thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng.
-Là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem sản phẩm vật t,hàng hoá của
mình đê đổi lấy hàng hoá của ngời mua, giá trao đổi là giá bán của vật t hàng hoá đó trên
thị trờng.
1.2.4- Các phơng thức thanh toán
1.2.4.1 -Thanh toán bằng tiền
-Ngời mua thanh toán trực tiếp vớingời bán bằng tiền mặt,trong trờng hợp này việc
giao hàng và thanh toán tiền hàng đợc thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại xí
nghiệp, do vậy việc tiêu thụ thành phẩm đợc hoàn tất ngay khi giao hàng và nhạn tiền.
1.2.3.2- Thanh toán không dùng tiền mặt
-Ngời mua thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.Sec ..
Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện ngời mua có quyền từ chối không
thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua, do khối lợng hàng gửi đến cho ngời
mua không phù hợp về chất lợng và quy cách.
1.3-Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ
1.3.1-Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Trong
doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng bán trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Trị giá Trị giá vốn Chi phí bán hàng và
vốn hàng = hàng xuất kho + chi phí quản lý doanh nghiệp
đã bán đã bán phân bổ cho hàng đã bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số
hàng đã xuất kho. Với:
Giá mua Giá phải trả Thuế nhập khẩu,
hàng xuất bán = trả cho ngời bán + Thuế TTĐB( nếu có)
Các chi phí trực tiếp liên quan Khoản hao hụt trong
Chi phí thu mua đến quá trình mua hàng(chi định mức phát sinh
hàng hoá phân bổ = phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền + trong quá trình thu mua
cho hàng bán ra thuê kho , bến bãi...) hàng hoá
1.3.1.1-Trị giá vốn hàng xuất kho để bán
-TK 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩn, lao vụ dịch vụ xuất bán
trong kì. giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xởng thựuc tế của sản phẩm xuất bán
hay thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua trực tế của hàng hoá tiêu thụ.
*Tài khoản sử dụng:TK 632-giá vốn hàng bán.
Kết cấu:
(a)-Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê thờng xuyên:
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, đã cung cấp theo hoá đơn.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì vào tài khoản xác định kết quả.
TK632 cuối kì không có số d.
(b)-Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì.
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng xuất kho bán trong kì(với đơn vị kinh doanh vật t hàng hoá).
-Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kì và sản xuất trong kì, giá trị lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành trong kì( với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Bên có:
-Trị giá hàng hoá đã xuất bán nhng cha đợc xác định là tiêu thụ.
-Gia trị thành phẩm tồn kho cuối kì(với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
-Kết chuyển trị giá vôn của hàng đã tiêut hụ trong kì vào TK xác định kết quả tài
khoản TK632 cuối kì không có số d.
*Trình tự hạch toán
(a)Phơng pháp kê khai thờng xuyên:
-Khi xuất hàng hoá,thành phẩm đi tiêu thụ.
Nợ TK632:Gía vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
Có TK 156: -Hàng hoá
Trờng hợp sản phẩm ,lao vụ ,dịch vụ, sản xuất xong không qua nhâp kho,đem tiêu thụ
ngay.
Nợ TK632:Gía vốn hàng bán.
Có TK154:Sản phẩm dở dang.
Trờng hợp sản phẩm, hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bán,nay mới đã xác định là tiêu
thụ
Nợ TK 632-giá vốn hàng bán
Cớ TK 158:-Hàng gửi bán.
Kết chuyển giá vốn hàng bán(sản phẩm ,hàng bán,lao vụ, dịch vụ) vàobên Nợ TK
911Xác định kết quả.
Nợ TK 911-Xác định kết quả
Có TK632-giá vốn hàng bán.
(b)-Phơng pháp kiểm kê định kì
Đối với kinh doanh thơng nghiệp :
-Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá trị hàng hoá đã xuất bán , ghi :
Nợ KT 632 giá vốn hàng hoá
Có KT 611 Mua hàng
-Giá trị hàng hoá đã xuất bán, nhng cha xác định là đã tiêu thụ, ghi :
Nợ KT 158 Hàng gửi bán
Có KT 632 Vốn hàng bán
-Cuối kỳ kết chuyển hàng bán đã tiêu thụ vào TK911 xác định kết quả
Nợ TK 911 Xác định kết quả
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
Đối với đơn vị sản xuất và dịch vụ :
Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kì vào bên Nợ TK 632giá vốn hàng bán
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán
Có TK 155-Thành phẩm.
-Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành lao vụ ,dịch vụ đã hoàn thành
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán
Có TK 631-giá thành sản xuất
-Cuối kì xác định giá trị sản phẩm tồn kho cuối kì.
Nợ TK 155-Gía thành
Có TK 632-Gía vốn hàng bán.
-Cuối kì,xác định giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã xuất bán nhng chua xác định là tiêu
thụ,
Nợ TK 158-Thành phẩm
Có TK 632-Gía vốn hàng bán.
-Giá trị sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã gửi bán,nay mới xác đnhj là tiêu thụ
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán
Có TK 158-Hàng gửi đi bán
-Cuối kì , kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 911-Xác định kết quả
Có TK 632 giá vốn hàng bán
1.3.1.2-Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm,hang hoá, lao vụ, dịch trong kì nh:chi phí nhân viên bán
hàng,chí phí quảng cáo tiếp thị.
*Tài khoản s dụng.TK641-chi phí bán hàng(CPBH).
Kết cấu TK641:
Nợ TK641 Có
-Chi phí bán hàng phát -kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng
sinh trong kì cho số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
o vào bên nợTk 911xác định kết quả
TK 641 gồm có các tài khoản cấp 2 sau:
-TK6411- chi phí nhân viên.
-TK6412-chi phí vật liệu bao bì.
-TK6413-chi phí DC,đồ dùng.
-TK6414-chi phí khấu hoa TSCĐ.
-TK6415-chi phí bảo hành.
-TK6417-chi phí dich vụ mua ngoài.
-TK6418-chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ-3 :Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338 TK641 TK111,112,152
Chi phÝ nh©n viªn C¸c kho¶n chi phÝ b¸n hµng
TK214
Chi phÝ khÊu hao TSC§
TK142
Chi phÝ ph¶i tr¶, tr¶ tríc
TK911
TK152,153
Chi phÝ vËt liÖu,dông cô TK142
CP chê k/c
TK214,331 TK335 k/c vµo k× sau
CPsöa ch÷a TSC§ TÝnh tríc CP
thùc tÕ ph¸t sÝnh söa ch÷a TSC§
TK111,112,331 K/c chi phÝ b¸n hµng
CP mua ngoµi vµcp kh¸c =tiÒn
Tænggi¸ TK3331(33311)
thanh to¸n
ThuÕ GTGT ph¶i nép
1.3.1.3-KÕ to¸n chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh,quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp.
. Chi phí nhân viên quản lý : Là các khoản phải trả cho ban giám đốc và nhân viên
quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp, bao gồm tiền lơng, tiền công và các khoản
phụ cấp có tính chất lơng cùng các khoản kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo số tiền lơng trên.
.Chi phí vật liệu quản lý : Là các chi phí liên quan đến công tác quản lý doanh
nghiệp nh vân phòng phẩm, chi phí vật liệu để sửa chữa tài sản cố định phục vụ quản lý...
.Chi phí đồ dùng văn phòng : Là các khoản chi phí về công cụ , dụng cụ, đồ dùng
phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp.
.Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định sử
dụng chung cho toàn doanh nghiệp.
.Thuế , phí, lệ phí : Là các khoản chi phí về thuế, phí , lệ phí nh thuế môn bài, thế
nhà đất, phí giao thông, cầu đờng, bến bãi, lệ phí chứng th...
.Chi phí dự phòng : Là các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi, tính vào chi phí quản lý knh doanh của doanh nghiệp.
.Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
quản lý nh chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, chi phí điện, nớc, điện thoại.
.Chi phí khác bằng tiền : Là các khoản chi phí phát sinh trong quản lý ngoài các
khoản đã kể trên nh chi phí hội nghị , chi phí tiếp khách, chi phí dân quân tự vệ...
*tài khoản sử dụng: TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp và kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản ls hành chính và các chi phí chung khác liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp
Kết cấu của TK642:
Nợ TK642 Có
_Các chi phí quản lý doanh _các khoản ghi giảm chi phí
nghiệp phát sinh trong kì QLDN và số chi phí QLDNđợc
kết chuyển vào TK911
TK 642 gồm các TK cấp 2 sau:
-TK6421-chi phí nhân viên quan lý.
-TK6422-chi phí vật liệu quản lí.
-TK6423-chi phí đồ dung văn phòng
-TK6424-chi phí khấu hao TSCĐ
-TK6425-thuế, phí và lệ phí.
-TK6426-chi phí dự phòng
-TK6427-chi phí dịch vụ mua ngoài
-TK6428-chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ-4 :Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338 TK642 TK111,112,152
Chi phi nhân viên quản lý
TK214 Các khoản giảm CPQLDN
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK142,335
Chi phí phải trả ,trả trớc
TK152,153 TK911
Chi phí vật liệu,dụng cụ
TK142
TK333 Chi phí chờ k/c
Thuế,phí,lệ phí phải nộp K/c vào
kì sau
TK139,159 Kết chuyển CPQLDN
Trích lập dự phòng phải
thu khó đòi và dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
TK111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chí phí bằng tiền khác TK3331(33311)
Thuế GTGT phải nộp
1.3.2 -Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, thành phẩm,
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.doanh thubán hàng đợc phân biệt riêng cho từng