Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.98 KB, 5 trang )
BỆNH MÀNG NGOÀI TIM VIÊM MÀNG NGOÀI
TIM VÀ TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM
Nguyên nhân
- Nhiễm trùng
- Siêu vi: Coxsackie B, echovirus,adenovirus, EBV, VZV, HIV.
- Vi trùng: (từ viêm nội tâm mạc, viêm phổi, hoặc nhất là phẫu thuật tim): S.
pneumococcus, S. aureus, lao (lan từ phổi hoặc theo đường máu).
- Không nhiễm trùng
- Vô căn
- Urê huyết cao
- NMCT cấp xuyên thành (10-15%), trễ sau nhồi máu cơ tim ( hội chứng
Dressler), sau cắt bỏ màng ngoài tim.
- U tân sinh (phổi, vú, hạch, thận), do tia xạ (> 4000 cGy).
- Bệnh mạch máu collagen, do thuốc (hội chứng giống lupus ban đỏ hệ thống do
procainamide hoặc hydralazine)
- Chấn thương (chấn thương ngực, tình trạng sau thủ thuật tại tim).
- Tràn dịch màng tim mà không có viêm màng ngoài tim: suy tim, xơ gan và hội
chứng thận hư.
Biểu hiện lâm sàng của viêm màng ngoài tim
- Đau ngực: kiểu m àng phổi theo tư thế (giảm khi ngồi cúi người ra trước), lan
đến cơ thang.
- Sốt.
Khám thực thể
- Cọ màng ngoài tim (có đến 3 thành phần: co thắt nhĩ, co thắt thất, dãn thất) rất
thay đổi và mau biến mất.
- Nếu tràn dịch màng ngoài tim: tiếng tim xa xăm ( và tiếng cọ có thể nhỏ đi);
đục ở phần phổi phía sau, bên trái (dấu Ewart) do chèn ép gây xẹp phổi.
Xét nghiệm chẩn đoán
- ECG: ST chênh lên lan toả (chênh lõm) PR chênh xuống, sóng T đảo ngược,
bốn giai đoạn tiến triển qua nhiều giờ ® nhiều tuần, điện thế thấp và Sơ le điện có