Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Vận dụng lý thuyết bảo độ tin cậy và bảo trì vào công ty TNHH khai chấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.18 KB, 20 trang )

LOGO
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT
ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ
VÀO CÔNG TY TNHH KHAI CHẤN
Môn: Quản trị Sản xuất và Điều hành
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng
1
LOGO
BỐ CỤC TRÌNH BÀY
2
LOGO
Độ tin cậy
Độ tin cậy của toàn hệ thống là tổng hợp chức năng
của số lượng các thành phần và độ tin cậy cấu
thành của các thành phần trong dây chuyền.
Rs = R1 x R2 x R3 x x Rn
R1 là độ tin cậy của thành phần 1
R2 là độ tin cậy của thành phần 2
3
LOGO
Tỷ lệ hư hỏng
Thời gian trung bình giữa các hư hỏng
4
LOGO
Cung cấp dư thừa
Sự dư thừa sẽ được cung cấp nếu một bộ phận bị
hỏng và hệ thống cần sự giúp đỡ tới hệ thống khác.
Để tăng thêm sự tin cậy của các hệ thống, sự dư thừa
được thêm vào
Sự tin cậy của toàn hệ thống = (khả năng làm việc
của bộ phận thứ nhất )+(khả năng làm việc của bộ


phận dự phòng) x (khả năng cần thiết của bộ phận
dự phòng)
5
LOGO
Bảo trì
Thực hiện việc
kiểm tra thường kỳ
và bảo quản giữ
các phương tiện
còn tốt
Sửa chữa, xảy ra
khi thiết bị hư
hỏng và như vậy
phải được sửa
chữa khẩn cấp
hoặc mức độ ưu
tiên thiết yếu
Ít có biến động
Có hệ thống khả năng
cung cấp dư thừa
CP hư hỏng tốn kém
NV được huấn luyện kỹ
Nguồn tài nguyên đầy đủ
Khả năng thiết lập KH sửa
chữa
Khả năng và thẩm quyền lập
kế hoạch NVL
Thiết kế các phương thức kéo
dài thời gian trung bình giữa
các hư hỏng

6
LOGO
Bảo trì
Lựa chọn phương án bảo trì tối ưu
7
LOGO
Bảo trì
Bước 1: Tính toán số lượng hư hỏng kì vọng, nếu công ty
tiếp tục duy trì được như vậy thì sẽ không cần hợp đồng bảo
trì.
Bước 2 : Tính toán chi phí hư hỏng kì vọng cho mỗi tháng
khi không có hợp đồng bảo trì phòng ngừa.
Chi phí hư hỏng kì vọng = (Số lượng hư hỏng kì vọng) x
(Chi phí mỗi hư hỏng)
Bước 3 : Tính toán chi phí có bảo trì phòng ngừa.
Chi phí có bảo trì phòng ngừa = (Chi phí hư hỏng kì vọng
nếu kí hợp đồng bảo trì) + (Chi phí của hợp đồng bảo trì)
Bước 4 - So sánh hai lựa chọn và chọn một cách mà có chi
phí thấp hơn.
8
LOGO
Mô hình giả lập
cho chính sách bảo trì
Các kỹ thuật giả lập có thể được sử dụng để đánh
giá các chính sách bảo trì khác nhau trước khi thực
hiện chính sách đó. Nhà điều hành có thể xâu
dựng mô hình giả lập các bộ phận thay thế chưa bị
hỏng như là giải pháp để ngăn chặn những hư
hỏng trong tương lai. Nhiều công ty sử dụng các
mô hình giả lập được vi tính hóa để quyết định khi

nào ngừng tòan bộ nhà máy cho công tác bảo trì.
9
LOGO
Thẩm định sự tin cậy và bảo trì
Hiệu quả được thể hiện trong định nghĩa cổ điển
Đối với trường hợp bảo trì
HQ được thể hiện bằng hiệu lực của LLLĐ bảo trì trên
số lượng trang thiết bị được bảo trì
10
LOGO
Thẩm định sự tin cậy và bảo trì
Hiệu quả của cá nhân và tập thể được thể hiện trong việc
so sánh với các giờ tiêu chuẩn
11
LOGO
Công ty TNHH Khai Chấn được thành lập từ đầu tháng
5/2012 chuyên về lĩnh vực In ấn – Thiết kế - Photocopy
cho các khách hàng cá nhân và tổ chức.
Giới thiệu về công ty
12
LOGO
Xét riêng về hệ thống máy Photocopy phục
vụ cho hoạt động kinh doanh thì hiện tại công
ty có 6 máy được mua mới khi công ty mới
thành lập và được sử dụng cho đến nay.
Trong giới hạn bài tập này, Nhóm chỉ tiến
hành phân tích các thông tin thu thập được
từ hệ thống máy Photocopy mà công ty đang
sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Giới thiệu về công ty

13
LOGO
Hệ số chuẩn độ tin cậy của từng chi tiết trong máy
là:
Ri= 99.9999999% = 0.999999999
Độ tin cậy của máy Photocopy khi đó là:
Rs = R1*R2*R3*… *Rn = 0.99999
Trung bình máy Photocopy hoạt động 26
ngày/tháng. Do đó, độ tin cậy theo mức độ sẵn
sàng khai thác tối đa của 1 máy Photocopy là :
26 ngày/30 ngày = 86.667%.
Độ tin cậy
14
LOGO
Theo nhật ký ghi chép về hệ thống máy Photocopy của
công ty, các bộ phận của máy thường hư hỏng trong quá
trình hoạt động là:
+ Trống
+ Lô sấy
+ Bộ phận (cao su) trung hòa điện tích của hộp mực
+ Bộ phận kéo giấy (lô kéo)
+ Gạt mực
+ Bộ điều khiển điện
+ Cảm biến báo giấy kẹt
Các bộ phận thường hư hỏng
15
LOGO
Tỷ lệ hư hỏng
Tỷ lệ hỏng = (số lượng hỏng/giờ đơn vị) * (24 giờ/ngày) * (26 ngày)
= 0,00019425*24*26 = 0,121 (hư hỏng/26 ngày)

Công ty tiến hành theo dõi 6 máy Photocopy của công ty sau 1872
giờ hoạt động. Trong quá trình này, có một máy bị hư sau 1248 giờ
và một máy bị hư sau 1560 giờ.
Tổng thời gian hoạt động = 1872 x 6 = 11232(giờ)
Tổng thời gian không hoạt động = (1872 – 1248) + (1872 – 1560) = 936 (giờ)
16
LOGO
Số lượng hư hỏng Số lượng tháng mà hư hỏng
xảy ra
0 4
1 3
2 2
3 2
4 1
5 1
6 1
Tổng cộng 14
Tình hình hư hỏng các bộ phận của một máy photocopy
sau 14 tháng
17
LOGO
Tiến hành việc tính toán theo các bước tiếp xúc để trả lời câu hỏi
công ty nên ký hợp đồng bảo trì định kỳ hay không như sau:
Bước 1:
Số lượng hư
hỏng
Tần số xuất
hiện
Số lượng hư
hỏng

Tần số xuất
hiện
0 4/14= 0,286 4 1/14= 0,071
1 3/14= 0,214 5 1/14= 0,071
2 2/14= 0,143 6 1/14= 0,071
3 2/14= 0,143
Số lượng hư hỏng kỳ vọng = Σ Số lượng hư hỏng * Tần số xuất hiện tương ứng
= 0*0,286 + 1*0,214 + 2*0,143 + 3*0,143 + 4*0,071 + 5*0,071 + 6*0,071
= 2 hư hỏng/tháng
18
LOGO
Bước 2:
CP hư hỏng kỳ vọng = Số lượng hư hỏng kỳ vọng * CP của mỗi hư hỏng
= 2 * 1.000.000
= 2.000.000đ/tháng
Bước 3:
CP có bảo trì PN = CP hư hỏng kỳ vọng (nếu BT phòng ngừa) + CP HĐBT
= (1 hư hỏng/tháng) * 1.000.000 + 250.000
= 1.250.000đ/tháng
Bước 4:
Chi phí từ việc hư hỏng không có bảo trì phòng ngừa lớn hơn chi
phí có bảo trì phòng ngừa. Do đó, công ty nên ký hợp đồng bảo
trì định kỳ các máy Photocopy.
19
LOGO
20

×