Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch thành phố hồ chí minh đến chỉ số vn-index

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.67 KB, 150 trang )

Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm theo học chuyên nghành Toán Tài Chính tại khoa Toán
Kinh Tế trường đại học Kinh Tế Quốc Dân,được sự dạy dỗ chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của cơ quan thực tập, với nỗ lực của bản
than, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo của trường
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp đỡ dìu dắt khuyên bảo dạy dỗ em trong
quá trình học tập trong suốt thời gian em đã học ở trường.
Em xin cảm ơn xâu sắc đến tất cả các thầy, cô giáo trong bộ môn Toán
Tài Chính, khoa Toán Kinh Tế, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giảng
dạy hướng dẫn và tạo điều kiện cho em tiếp xúc, học hỏi để nâng cao trình
độ trong thời gian học tập tại bộ môn. Em rất mong được các thầy cô tiếp tục
quan tâm giúp đỡ cho em được hiểu biết hơn về bộ môn Toán Tài Chính.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lớn lao đến tiến sỹ
Phạm Đình Tuấn đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình lựa chọn đề tài, xác
định hướng nghiên cứu, sửa chữa và hoàn thiện chuyên đề này. Sự giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình, những góp ý quý báu của thầy đã giúp em nâng cao kiến
thức bản thân và hoàn thành chuyên đề.
Em cũng xin chân thành cám ơn cô Phạm Thị Tuyết Mai (Giám Đốc
Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Công Thương Việt Nam) và chị Phạm
Thu Thủy (Trưởng phòng Quản Lý Danh Mục Đầu Tư) cùng các anh chị
trong phòng Quản Lý Danh Mục Đầu Tư cũng như các anh chị trong phòng
Kinh Doanh, phòng Lưu Ký Chứng Khoán đã giúp đỡ em rất nhiều trong
quá trình em được thực tập tốt nghiệp tại công ty từ việc tạo điều kiện cho
em thực tập, tìm tài liệu đến những lời góp ý quý báu về các vấn đề về thị
trường chứng khoán, về tài chính doanh nghiệp đánh giá giá trị công ty để
em có thể hoàn chỉnh chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
và bạn bè đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập


cũng như trong quá trình thực hiện và hoàn thiện chuyên đề thực tập tố
nghiệp này.
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
A – GIỚI THIỆU
1) Tính cấp thiết của đề tài :
Tài sản tài chính là loại tài sản mang tính rủi ro cao do thị trường tài
chính thường chứa đựng những yếu tố bất định và ngẫu nhiên. Rủi ro phát
sinh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá của các tài sản tài chính và từ đó ảnh
hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Việc đánh giá rủi ro và xác định giá của các
loại tài sản tài chính là rất quan trọng trong hoạt động đầu tư tài chính cũng
vì lý do đó xu hướng bầy đàn là xu hướng chung của người dân đầu tư họ
quan tâm nhiều đến những công ty lớn có thương hiệu và làm ăn ổn định có
tiếng trên thị trường để đầu tư và quan tâm.
Ngoài ra tâm lý bầy đàn cũng làm cho thị trường phát triển không bền
vững, tạo ra những bong bóng khi vỡ sẽ để lại hậu quả rất nghiêm trọng cho
các nhà đầu tuw cũng như thị trương. Làm cho các nhà đầu tư không yên
tâm về thị trường do đó thị trường không có cơ hội phát triển vươn lên,
không thực hiện được mục đích mà nhà nước muốn vươn tới khi cổ phần
hóa các doanh nghiệp.
Thị trường Việt Nam nói chung, thị trường chứng khoán Việt Nam nói
riêng đang trong quá trình phát triển, việc xác định được giá trị của các tài
sản tài chính như các cổ phiếu, trái phiếu… trên thị trường và rủi ro khi đầu
tư và nắm giữ các tài sản này, rủi ro của hệ thống thị trường là rất có ý nghĩa
đối với công tác phát hành, quản lý danh mục đầu tư.Những cổ phiếu lớn,
những cổ phiếu được quan tâm nhiều sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến
thị trường.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tiến trình cổ phần
hóa, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn trên thị trường việc xác định gái
trị doanh nghiệp là rất quan trọng, để thực hiện được điều đó một đòi hỏi

không thể thiếu là phải xác định được yếu tố tâm lý của các nhà đầu tư cũng
như sự quan tâm của các nhà đầu tư về nghành nghề lĩnh vực và sản phẩm
kinh doanh để có những chiến lược quảng bá hình ảnh tốt nhất trên thị
trường.
Như vậy có thể thấy việc đưa ra các mô hình, các phương pháp tính
toán và các kết quả rủi ro thị trường Việt Nam liên quan, quan hệ, tác động
như thế nào đối với các cổ phiếu lớn và các cổ phiếu lớn có các tác động như
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
thế nào đối với thị trường là rất cần thiết để tạo lập cho các nàh đầu tư những
suy nghĩ những nhận xét đúng đắn nhất về các cổ phiếu lớn và về thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Xuất phát từ yêu cầu trên, trải qua quá trình học tập, nghiên cứu và
được sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn thực tâp, em
chọn vấn đề “ Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao
dịch Thành Phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX ” làm đề tài chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, tuy nhiên do khả năng còn nhiều hạn chế
và đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với những vấn đề mang tầm vóc vĩ
mô, nên chuyên đề không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Em rất mong nhận
được những góp ý, phê bình từ các thầy cô giáo, các cán bộ hướng dẫn và
các bạn sinh viên để em có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề và có thể rút
thêm kinh nghiệm cho bản thân mình.
2) Mục đích đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Để có thể lựa chọn phương pháp phân tích nghiên cứu ảnh hưởng của
các cổ phiếu lớn trên trung tâm chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đến
chỉ số VN-INDEX, để đưa ra các khuyến nghị giúp nhà đầu tư có những
nhận định chính xác và hoàn thiện về thị trường.Nhằm giúp các nhà đầu tư
có thể áp dụng các mô hình hiện đại vào việc xem xét các thay đổi của các
công ty lớn mà đưa ra các quyết định cho thị trường vì vậy chuyên đề thực

tập tốt nghiệp của em xem xét các vần đề sau :
 Sử dụng các mô hình định giá tài sản vốn CAPM để đánh giá
tác động của vốn đến giá cổ phiếu.
 Phương pháp tính hệ số rủi ro

cho các doanh nghiệp có cổ
phiếu niêm yết trên thị trường giao dịch Chứng Khoán Thành
Phố Hồ Chí Minh.
 Thực trạng của công tác động của vốn hóa đối với tâm lý của
các nhà đầu tư Việt Nam.
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
Ảnh hưởng của các công ty lớn niêm yết trên sàn giao dịch Hồ Chí
Minh đến chỉ số VN-INDEX thong qua các mô hình ARCH,
GARCH, T-GARCH,COMPANENT.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề : chuyên đề tập trung phân tích cơ
sở lý thuyết của các mô hình kinh tế lượng để đánh giá phân tích ảnh hưởng
của các cổ phiếu lớn được niêm yết trên sàn thành phố Hồ Chí Minh đến chỉ
số VN-INDEX và ảnh hưởng ngược lại như thế nào. So sánh điều kiện áp
dụng của các mô hình đó với thị trường Việt Nam và lấy đó làm cơ sở lựa
chọn phương pháp xác định ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị
trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và thị trường kinh tế Việt Nam nói
chung. Ngoài ra còn xác định phương pháp chọn lựa tìm ra hệ số

cho các
công ty lớn ở Việt Nam.
3) Phương pháp nghiên cứu :
Chuyên đề dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng đồng thời
sử dụng các phương pháp cụ thể như so sánh, diễn giải phân tích để làm rõ
các nội dung nghiên cứu và đặc biệt là các mô hình việc. Từ việc phân tích

các cơ sở lý thuyết chuyên đề đã lụa chọn các mô hình và đưa ra những nhận
xét về mối quan hệ của các công ty lớn với thị trường trên cơ sở áp dụng các
mô hình toán trong bộ số liệu thực tế. Sau đó chuyên đề xem xét thực tế đã
áp dụng được gì từ những mô hình toán này để đưa ra cho các nhà đầu tư các
phương pháp tính toán logic và hiệu quả.
4) Kết cấu của đề án :
Ngoài phần giới thiệu, phần kết luận, phần phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm các chương với nội dung như sau :
 Chương

: Lý thuyết, cơ sở toán học của các mô hình áp dụng để
phân tích đánh giá các ảnh hưởng.
 Chương

: Chọn các công ty lớn.
 Chương

: Giới thiệu sơ lược về các công ty được chọn.
 Chương
V
: Sử dụng các mô hình CAMP,GARCH, T-GARCH,
ARCH, COMPANENT để đánh giá phân tích ảnh hưởng của các cổ
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
phiếu lớn đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh đối với chỉ số VN-INDEX.
Chương V : Đánh giá và khuyến nghị, trình bày thực trạng về công tác phân
tích đánh giá ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường Việt Nam. So
sánh với thực tế của các nhà đầu tư nhờ tâm lý đầu tư của họ.
B – NỘI DUNG

CHƯƠNG

: Lý thuyết, cơ sở toán học của các mô hình áp
dụng để phân tích đánh giá các ảnh hưởng.
1.1Mô hình CAPM
p
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) là cốt lõi của lý thuyết kinh
tế tài chính hiện đại.Harry Markowitz là người đầu tiên đặt nền móng cho
lý thuyết đầu tư hiện đại vào năm 1952. Mười hai năm sau, Wiliam
Sharpe, John Lintner và Jan Mossin đã phát triển mô hình CAPM. Mô
hình CAPM cho phép dự đoán mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kỳ
vọng. CAPM chia rủi ro của danh mục đầu tư thành rủi ro hệ thống và rủi
ro riêng biệt. Rủi ro hệ thống là rủi ro của danh mục đầu tư thị trường.
Khi thị trường biến động, mỗi tài sản tài chính riêng biệt bị ảnh hưởng ít
nhiều. Rủi ro riêng là rủi ro gắn với một tài sản riêng biệt, nó gắn với
phần lợi suất của tài sản không tương quan với sự biến động của thị
trường. rủi ro hệ thống không thể giảm bằng cách đa dạng hóa danh mục
đầu tư. Rủi ro riêng biệt có thể giàm nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Từ đó, CAPM mô tả lợi suất của một tài sản hay một danh mục đầu tư
bằng lợi suất của tài suaatsphi rủi ro cộng với phần bù rủi ro.
Mô hình CAPM[1] :
E(R
i
) = R
f
+
i

(E(R
M

) - R
f
(1)
R
f
: lợi suất của tài sản phi rủi ro.
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
R
i
: lợi suất của tài sản i.
R
M
: lợi suát của danh mục thị trường.
i

(E(R
M
) - R
i
:là phần bù rủi ro (risk premium).
Phương trình (1) chỉ ra lợi suất kỳ vọng của mỗi chứng khoán có
quan hệ tỷ lệ thuận với hệ số rủi ro hệ thống (

).Chứng khoán cóa hệ số
bêta càng cao thì lợi suất kỳ vọng tương ứng với nó càng cao.Hệ số bêta
là số đo về độ rủi ro thị trường của một chứng khoán.Danh mục thị
trường có

= 1. Các loại cổ phiếu được xếp thứ bậc dựa trên cơ sở

chúng chệch khỏi danh mục thị trường bao nhiêu. Nếu một cổ phiếu biến
động lớn hơn thị trường thì

> 1; cổ phiếu biến động ít hơn thì

<1.
Những cổ phiếu có

càng lớn tức là càng rủi ro thì có khả năng mang
lại lợi suất cao hơn. Hệ số

là thành phần then chốt của CAPM.
Như vậy,

là độ đo rất hữu ích khi xem xét rủi ro, nếu cho rằng
rủi ro như là khả năng một cổ phiếu bị mất giá thì

là một xấp xỉ tốt,
một độ đo định lượng. Sự biến thiên của nó phụ thuộc vào chỉ số thị
trường được sử dụng vào thời kỳ mẫu. Độ đo này còn được sử dụng để
tính chi phí vốn (2). Bên cạnh các ưu điểm

cũng có những nhược điểm
nhất định.

có tính chất ngắn hạn có nghĩa là nó thay đổi theo thời gian.
Những biến động của giá trong quá khứ ảnh hưởng rất nhiều trong tương
lai. Nếu các nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu trong thời gian ngắn hạn thì

là độ đo phù hợp, nhưng đối với các nhà đầu tư dài hạn


ít có ý
nghĩa. Chính vì các nhược điểm này mà người ta nghi ngờ khả năng ứng
dụng của CAPM. Ngoái ra điều kiện để sử dụng CAPM cũng hết sức chặt
chẽ (1).Mặc dù vậy CAPM là mô hình mang tính cốt lõi của lý thuyết tài
chính hiện đại.
Từ điều kiện cân bằng thị trường suy ra từ CAPM, một danh mục
P là một danh mục khả thi khi danh mục đó được định giá sao cho P phải
nằm phía trên đường thị trường vốn CML. Phương trình đường CML :
r
p
= r
f
+
p
M
fM
rr










(
(2)

Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
trong đó : r
M
- r
f
: phần bù rủi ro của thị trường (risk premium of
market)
M

: rủi ro thị trường (market risk).


M
fM
rr

: giá của rủi ro thị trường (được tính theo thị giá) – cũng là độ
dốc của đường CML. Hệ số này thể hiện đánh giá của thị trường về rủi
ro.
M
p
d
dr

: tỷ lệ đánh đổi giữa r
p
và rủi ro của danh mục thị trường.
Dựa vào (2) có thể tính toán được , khi tăng 1% rủi ro của danh
mục thì nhà đầu tư phải yêu cầu tăng một lượng

M
fM
rr


trong lợi suất
(của
p

).
Tuy nhiên trong thực tế , nếu có danh mục Q (hoặc tài sản i nào đó
phi hiệu quả )có giá trên thị trường thì danh mục Q được xác định như
sau :
r
Q
- r
f
=
2
),cov(
M
fQ
rr

(r
M
- r
f
)
Đây chính là chênh lệch lợi suất so với lợi suất phi rủi ro của danh

mục Q bất kỳ.
1.2Một số mô hình khác :
Một phương pháp quen thuộc khác để đánh giá rủi ro của giá cổ
phiếu là sử dụng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH ta cos thể
đánh giá mức độ rủi ro của các loại cổ phiếu, biết yếu tố giá ở các thời kỳ
trễ, các cú sốc âm và dương có ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro giá ở
thời kỳ hiện tại.

= E(X)
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
2

= Var(X)
1

=
4
3
)(


XE
2

=
4
4
)(



XE
-3
Chương

: Chọn các công ty lớn
2.1Bảng danh sách các công ty niêm yết trên sàn giao dịch thành phố
Hồ Chí Minh.
BẢNG DANH SÁCH
Mã CK
Tên công ty
Số cổ
phiếu niêm
yết
Thị giá
Giá trị
vốn hoá
tỷ trọng
1
ABT
Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu thủy sản
Bến Tre
3300000
118000
3.89E+11
0.00036
2
AGF
Công ty cổ phần Xuất

nhập khẩu Thủy sản
An Giang
4388034
127000
5.57E+11
0.000516
3
ALT
Công ty Cổ phần Văn
hóa Tân Bình
1334700
82000
1.09E+11
0.000101
4
BBC
Công ty cổ phần bánh
kẹo Biên Hòa
5600000
61000
3.42E+11
0.000316
5
BBT
Công ty cổ phần Bông
Bạch Tuyết
6840000
23000
1.57E+11
0.000146

6
BHS
Công ty Cổ phần
16200000
52000
8.42E+11
0.00078
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
Đường Biên Hòa
7
BMC
Công ty Cổ phần
Khoáng sản Bình Định
1.31E+09
500000
6.56E+14
0.606923
8
BMP
Công ty cổ phần Nhựa
Bình Minh
10718000
198000
2.12E+12
0.001964
9
BPC
Công ty cổ phần Bao
bì Bỉm Sơn

3800000
34000
1.29E+11
0.00012
10
BT6
Công ty cổ phần Bê
tông 620 Châu Thới
5882690
69000
4.06E+11
0.000376
11
BTC
Công ty cổ phần cơ
khí và xây dựng Bình
Triệu
1261345
23500
2.96E+10
2.74E-05
12
CAN
Công ty cổ phần đồ
hộp Hạ Long
3500000
34200
1.2E+11
0.000111
13

CII
Công ty cổ phần đầu
tư hạ tầng kỹ thuật TP.
Hồ Chí Minh
30000000
70000
2.1E+12
0.001944
14
CLC
Công ty cổ phần Cát
Lợi
8400000
50500
4.24E+11
0.000393
15
COM
Công ty cổ phần Vật
tư Xăng dầu
3400000
73500
2.5E+11
0.000231
16
CYC
Công ty cổ phần Gạch
men Chang Yih
1990530
19500

3.88E+10
3.59E-05
17
DCT
Công ty cổ phần Tấm
lợp Vật liệu xây dựng
Đồng Nai
12097346
38000
4.6E+11
0.000426
18
DHA
Công ty cổ phần Hoá
An
3849962
77000
2.96E+11
0.000274
19
DHG
Công ty Cổ phần
Dược phẩm Hậu
Giang
8000000
258000
2.06E+12
0.00191
20
DIC

Công ty cổ phần Đầu
tư và phát triển
thương mại DIC
3200000
42300
1.35E+11
0.000125
21
DMC
Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Y tế
Domesco
10700000
125000
1.34E+12
0.001238
22
DNP
Công ty cổ phần Nhựa
Xây dựng Đồng Nai
2000000
77000
1.54E+11
0.000143
23
DPC
Công ty cổ phần nhựa
1587280
40000
6.35E+10

5.88E-05
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
Đà Nẵng
24
DRC
Công ty Cổ phần Cao
su Đà Nẵng
9247500
201000
1.86E+12
0.00172
25
DTT
Công ty Cổ phần Kỹ
nghệ Đô Thành
2000000
55000
1.1E+11
0.000102
26
DXP
Công ty cổ phần Cảng
Đoạn Xá
3500000
63000
2.21E+11
0.000204
27
FMC

Công ty cổ phần Thực
phẩm Sao Ta
6000000
82000
4.92E+11
0.000455
28
FPC
Công ty cổ phần Full
Power
1914611
65500
1.25E+11
0.000116
29
FPT
Công Ty Cổ Phần
Phát Triển Đầu Tư
Công Nghệ FPT
60810230
515000
3.13E+13
0.028988
30
GIL
Công ty cổ phần sản
xuất kinh doanh XNK
Bình Thạnh
4550000
75000

3.41E+11
0.000316
31
GMC
Công ty Cổ phần Sản
xuất – Thương mại
May Sài Gòn
2275000
65000
1.48E+11
0.000137
32
GMD
Công ty cổ phần Đại lý
liên hiệp vận chuyển
34795315
166000
5.78E+12
0.005346
34
HAP
Công ty cổ phần giấy
Hải Phòng
3250251
82000
2.67E+11
0.000247
35
HAS
Công ty cổ phần xây

lắp bưu điện Hà Nội
1600000
85000
1.36E+11
0.000126
36
HAX
Công ty Cổ phần Dịch
vụ Ô tô Hàng Xanh
1625730
49000
7.97E+10
7.37E-05
37
HBC
Công ty cổ phần Xây
dựng và Kinh doanh
Địa ốc Hoà Bình
5639990
87000
4.91E+11
0.000454
38
HBD
Công ty cổ phần Bao
bì PP Bình Dương
1002500
37000
3.71E+10
3.43E-05

40
HRC
Công ty Cổ phần Cao
su Hoà Bình
9600000
231000
2.22E+12
0.002053
41
HTV
Công ty Cổ phần Vận
tải Hà Tiên
4800000
46200
2.22E+11
0.000205
42
IFS
Công ty cổ phần Thực
phẩm Quốc tế
5729472
45000
2.58E+11
0.000239
43
IMP
Công ty cổ phần Dược
8400000
127000
1.07E+12

0.000987
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
phẩm Imexpharm
44
ITA
Công ty Cổ phần Khu
Công nghiệp Tân Tạo
45000000
141000
6.35E+12
0.005873
45
KDC
Công ty cổ phần Kinh
Đô
25000000
199000
4.98E+12
0.004605
46
KHA
Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Khánh Hội
3135000
41000
1.29E+11
0.000119
47
LAF

Công ty cổ phần chế
biến hàng xuất khẩu
Long An
3819680
22500
8.59E+10
7.95E-05
48
LBM
Công ty cổ phần Vật
liệu xây dựng Lâm
Đồng
1639160
28500
4.67E+10
4.32E-05
49
LGC
Công ty Cổ phần Cơ
khí - Điện Lữ Gia
1000000
74500
7.45E+10
6.9E-05
50
MCP
Công ty cổ phần In và
Bao bì Mỹ Châu
3000000
37000

1.11E+11
0.000103
51
MCV
Công ty Cổ phần
Cavico Việt Nam Khai
thác Mỏ và Xây dựng
3100000
43100
1.34E+11
0.000124
52
MHC
Công ty Cổ phần Hàng
Hải Hà Nội
6705640
51000
3.42E+11
0.000317
53
NAV
Công ty cổ phần NAM
VIỆT
2500000
185000
4.63E+11
0.000428
54
NHC
Công ty Cổ phần Gạch

ngói Nhị Hiệp
1336061
48000
6.41E+10
5.94E-05
55
NKD
Công ty cổ phần Chế
biến Thực phẩm Kinh
Đô Miền Bắc
7000000
150000
1.05E+12
0.000972
56
NSC
Công ty Cổ phần
Giống Cây Trồng
Trung Ương
3000000
67000
2.01E+11
0.000186
57
PAC
Công ty cổ phần Pin
Ắc quy Miền Nam
10263000
47600
4.89E+11

0.000452
58
PGC
Công ty Cổ phần Gas
Petrolimex
20000000
66500
1.33E+12
0.001231
59
PJT
Công ty Cổ phần Vận
tải Xăng dầu Đường
Thủy Petrolimex
3500000
50000
1.75E+11
0.000162
60
PMS
Công ty cổ phần cơ
3200000
35800
1.15E+11
0.000106
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
khí xăng dầu
61
PNC

Công ty Cổ phần Văn
hoá Phương Nam
3000000
31000
9.3E+10
8.61E-05
62
PPC
Công ty cổ phần Nhiệt
điện Phả Lại
3.07E+08
72000
2.21E+13
0.020473
64
PVD
Công ty Cổ phần
Khoan và Dịch vụ
Khoan Dầu khí
68000000
261000
1.77E+13
0.016428
65
RAL
Công ty Cổ phần Bóng
đèn Phích nước Rạng
Đông
7915000
127000

1.01E+12
0.00093
66
REE
Công ty cổ phần cơ
điện lạnh
28174274
258000
7.27E+12
0.006728
67
RHC
Công ty Cổ phần Thủy
điện Ry Ninh II
3200000
56500
1.81E+11
0.000167
68
SAF
Công ty Cổ phần
Lương thực Thực
phẩm Safoco
2706000
46000
1.24E+11
0.000115
69
SAM
Công ty cổ phần cáp

và vật liệu viễn thông
28061981
200000
5.61E+12
0.005195
70
SAV
Công ty cổ phần Hợp
tác kinh tế và Xuất
nhập khẩu Savimex
4500000
68000
3.06E+11
0.000283
71
SCD
Công ty Cổ phần nước
giải khát Chương
Dương
8500000
56500
4.8E+11
0.000445
72
SFC
Công ty cổ phần Nhiên
liệu Sài Gòn
1700000
78000
1.33E+11

0.000123
73
SFI
Công ty cổ phần Đại lý
vận tải SAFI
1185000
169000
2E+11
0.000185
74
SFN
Công ty cổ phần Dệt
lưới Sài gòn
3000000
44700
1.34E+11
0.000124
75
SGC
Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Sa Giang
4088700
51000
2.09E+11
0.000193
76
SGH
Công ty cổ phần khách
sạn Sài gòn
1766300

87000
1.54E+11
0.000142
77
SHC
Công ty cổ phần Hàng
hải Sài Gòn
1500000
37000
5.55E+10
5.14E-05
78
SJ1
Công ty cổ phần thủy
sản số 1
2000000
48000
9.6E+10
8.89E-05
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
79
SJD
Công ty Cổ phần Thủy
điện Cần Đơn
20000000
55000
1.1E+12
0.001018
81

SJS
Công ty cổ phần đầu
tư đô thị và khu công
nghiệp Sông Đà
5000000
356000
1.78E+12
0.001648
82
SMC
Công ty Cổ phần Đầu
tư Thương mại SMC
6000000
62500
3.75E+11
0.000347
83
SSC
Công ty Cổ phần
Giống cây trồng Miền
Nam
6000000
115000
6.9E+11
0.000639
84
STB
Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn
Thương Tín

1.9E+08
147000
2.79E+13
0.025845
86
TAC
Công ty cổ phần dầu
thực vật Tường An
18980200
61000
1.16E+12
0.001072
87
TCT
Công ty cổ phần Cáp
treo Núi Bà Tây Ninh
1598500
88500
1.41E+11
0.000131
88
TDH
Công ty Cổ phần Phát
triển Nhà Thủ Đức
17000000
208000
3.54E+12
0.003273
89
TMC

Công ty cổ phần
Thương mại Xuất
nhập khẩu Thủ Đức
2700000
65000
1.76E+11
0.000162
90
TMS
Công ty cổ phần
Transimex - Saigon
4290000
66500
2.85E+11
0.000264
91
TNA
Công ty cổ phần
thương mại Xuất nhập
khẩu Thiên Nam
1300000
43000
5.59E+10
5.17E-05
93
TRI
Công ty cổ phần nuớc
giải khát Sài gòn
4548360
52000

2.37E+11
0.000219
94
TS4
Công ty cổ phần Thủy
sản số 4
1500000
54500
8.18E+10
7.57E-05
95
TTC
Công ty Cổ phần Gạch
men Thanh Thanh
4000000
27600
1.1E+11
0.000102
96
TTP
Công ty Cổ phần Bao
bì Nhựa Tân Tiến
10655000
107000
1.14E+12
0.001055
97
TYA
Công ty Cổ phần Dây
và Cáp điện Taya Việt

Nam
4201440
53000
2.23E+11
0.000206
98
UNI
Công ty cổ phần Viễn
Liên
1000000
51000
5.1E+10
4.72E-05
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
99
VFC
Công ty Cổ phần
VINAFCO
5575627
42300
2.36E+11
0.000218
100
VFMVF1
Quỹ Đầu tư Chứng
khoán Việt Nam
30000000
35800
1.07E+12

0.000994
101
VGP
Công ty Cổ phần Cảng
Rau Quả
3.89E+09
55500
2.16E+14
0.199578
102
VID
Công ty cổ phần Giấy
Viễn Đông
8455700
63000
5.33E+11
0.000493
103
VIP
Công ty Cổ phần Vận
tải Xăng dầu VIPCO
3000000
91500
2.75E+11
0.000254
104
VIS
Công ty Cổ phần Thép
Việt Ý
3000000

58000
1.74E+11
0.000161
105
VNM
Công ty cổ phần Sữa
Việt Nam
1.59E+08
179000
2.85E+13
0.026344
106
VPK
Công ty cổ phần Bao
bì Dầu Thực vật
7600000
32100
2.44E+11
0.000226
107
VSH
Công ty cổ phần Thuỷ
điện Vĩnh Sơn Sông
Hinh
1.23E+08
70000
8.58E+12
0.007937
108
VTA

Công ty cổ phần
VITALY
4000000
30500
1.22E+11
0.000113
109
VTB
Công ty cổ phần điện
tử Tân Bình
7000000
66000
4.62E+11
0.000428
110
VTC
Công ty Cổ phần Viễn
thông VTC
1797740
54500
9.8E+10
9.07E-05
2.2 Chọn các công ty lớn
Theo đó ta thống kê ra được 5 cổ phiếu lớn của thị trường ( có giá trị
vốn hoá thị trường lớn )
STT
CK
Tên công ty
Số cổ
phiếu niêm

yết
Thị giá
Giá trị
vốn hoá
Tỷ trọng
1
BMC
Công ty Cổ phần
Khoáng sản Bình Định
1.31E+09
500000
6.56E+14
0.606923
2
FPT
Công Ty Cổ Phần Phát
Triển Đầu Tư Công
Nghệ FPT
60810230
515000
3.13E+13
0.028988
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
3
STB
Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn
Thương Tín
1.9E+08

147000
2.79E+13
0.025845
4
VGP
Công ty Cổ phần Cảng
Rau Quả
3.89E+09
55500
2.16E+14
0.199578
5
VNM
Công ty cổ phần Sữa
Việt Nam
1.59E+08
179000
2.85E+13
0.026344
Như vậy ta sẽ đi phân tích năm cổ phiếu trên và tác động của nó đến
biến động của chỉ số VN-INDEX.
CHƯƠNG

: Giới thiệu sơ lược về các công ty được chọn
3.1. Công ty BMC :
Thông tin cơ bản
Tên công ty:
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định
Tên tiếng Anh:
Tên viết tắt:

BMC
Mã niêm yết/Mã
OTC:
BMC
Tên bộ ngành trực
thuộc:
Bộ Công nghiệp
Ra đời / Hình thành:
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định
tiền thân là Công ty Khoáng sản Bình
Định được thành lập năm 1985, là một
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
trong những Công ty có uy tín và tiên
phong trong lĩnh vực khai thác sa
khoáng tại tỉnh Bình Định cũng như ở
Việt Nam. Thực hiện chủ trương cổ
phần hoá của nhà nước, Công ty đã
chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào
năm 2001 với vốn điều lệ là 13,114 tỷ
đồng và giữ nguyên vốn điều lệ đó đến
nay. Công ty hoạt động trong các lĩnh
vực sau: khai thác, chế biến và mua
bán khoáng sản từ quặng sa khoáng
Titan và các loại quặng, khoáng sản
khác; các hoạt động hỗ trợ khai thác
khoáng sản (trừ điều tra, thăm dò dầu
khí).; kiểm tra, phân tích kỹ thuật các
loại quặng khoáng sản; mua bán các
loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ

khai thác và chế biến các loại quặng
khoáng sản.
Công ty hiện có góp vốn thành lập liên
doanh Công ty Khoáng sản Bình Định
Việt Nam – Malaysia với tỷ lệ vốn góp
là 40%. Cơ cấu cổ đông tại thời điểm
11/12/2006 như sau: cổ đông Nhà
nước 51%, cổ đông ngoài Công ty
chiếm 31,36%, còn lại là cổ đông trong
Công ty.
Thành phố/Tỉnh:
Ho Chi Minh
Địa điểm :
Telephone:
Fax:
Email:
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
Website:
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ
(VNĐ ):
13,114,000,000,000
Mệnh
giá:
10,000
Vốn góp -
thực góp:
Đơn vị
tiền tệ:

VND
Niêm yết
Nơi niêm yết:
VSE
Số lượng niêm
yết:
1,311,400,000
Ngày niêm yết:
28/12/2006
Giá giao dịch
phiên đầu:
50,000
3.2. Công ty STB
Tên công ty:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Thương Tín
Tên tiếng Anh:
Saigon Thuong Tin Commercial Joint
Stock Bank
Tên viết tắt:
Sacombank
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
Mã niêm yết/Mã
OTC:
STB
Tên bộ ngành trực
thuộc:
Bộ Thương mại
Ra đời / Hình thành:

Thành lập vào năm 1991 trên cơ sở hợp
nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM với
các nhiệm vụ chính là huy động vốn,
cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ
ngân hàng.
Mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng,
đến cuối năm 2003, Sacombank đã
tăng vốn điều lệ lên 505 tỷ đồng, và trở
thành ngân hàng thương mại cổ phần
có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Hiện
nay, vốn điều lệ của Sacombank đã
tăng lên 675,6 tỷ đồng.
Sacombank là một trong những ngân
hàng rất thành công trong lĩnh vực tài
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú
trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục
vụ khách hàng cá nhân.
Năm 2002, lần đầu tiên Công ty Tài
chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân
hàng Thế giới (World Bank) đã đầu tư
vào một ngân hàng thương mại cổ phần
Việt nam với tỷ lệ 10%/vốn điều lệ và
trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ
hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư
Dragon Financial Holdings (Anh Quốc)
Thành phố/Tỉnh:
Ho Chi Minh
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
Địa điểm :

278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8,
Quận 3, TP. HCM
Telephone:
(08) 9.320.420
Fax:
(08) 9.320.424
Email:

Website:
www.sacombank.com.vn
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ
(VNĐ ):
1,899,472,990,000
Mệnh
giá:
100,000
Vốn góp -
thực góp:
Đơn vị
tiền tệ:
VND
Niêm yết
Nơi niêm yết:
VSE
Số lượng niêm
yết:
189,947,299
Ngày niêm yết:
12/07/2006

Giá giao dịch
phiên đầu:
78,000
3.3. Công ty FPT
Tên công ty:
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư
Công Nghệ FPT
Tên tiếng Anh:
The Corporation for Financing and
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
Promoting Technology
Tên viết tắt:
FPT Corp.
Mã niêm yết/Mã
OTC:
FPT
Tên bộ ngành trực
thuộc:
Ra đời / Hình thành:
Tiền thân của Công ty FPT là Công ty
Công nghệ Thực phẩm (tên tiếng Anh là
The Food Processing Technology
Company) thành lập ngày 13/09/1988.
Ngày 27/10/1990, Công ty đã đổi tên
thành Công ty Phát triển Đầu tư Công
nghệ FPT với tên giao dịch quốc tế là
The Corporation for Financing and
Promoting Technology. Tháng 03/2002,
Công ty cổ phần hóa, tên Công ty được

thay đổi thành Công ty Cổ phần Phát
triển Đầu tư Công nghệ FPT (tên tiếng
Anh vẫn giữ nguyên).
Thành phố/Tỉnh:
Ha Noi
Địa điểm :
Số 89 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
Telephone:
(84-4) 8 560 300
Fax:
(84-4) 8 560 316
Email:
Website:
www.fpt.com.vn
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ
(VNĐ ):
608,102,300,000
Mệnh
giá:
10,000
Vốn góp -
thực góp:
Đơn vị
tiền tệ:
VND
Niêm yết
Nơi niêm yết:

VSE
Số lượng niêm
yết:
60,810,230
Ngày niêm yết:
13/12/2006
Giá giao dịch
phiên đầu:
400,000
3.4. Công ty VNM
Tên công ty:
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
Tên tiếng Anh:
Vietnam Dairy Products Joint-Stock
Company
Tên viết tắt:
VinaMilk
Mã niêm yết/Mã
OTC:
VNM
Tên bộ ngành trực
thuộc:
Bộ Công nghiệp
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
Ra đời / Hình thành:
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty
Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là
Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực
thuộc Tổng Cục thực phẩm.

Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền
Nam được chuyển giao về Bộ Công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí
nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh
kẹo I.
Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa
– Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam
(VINAMILK) - trực thuộc Bộ Công
nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến
sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa
Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp
phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk
phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng
khu vực miền Trung.
Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang
hình thức Công ty cổ phần, chính thức
đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam.
Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà
máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng
tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590
tỷ đồng
Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần
vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa
Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk
Ngày 30/06/2005: Công ty khánh thành
nhà máy sữa Nghệ An
Ngày 18/10/2003, Vinamilk bán đấu giá

lần thứ 1 với 720,000 cổ phần thành
công thông qua công ty chứng khoán
BSC.
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
Ngày 17/02/2005, Vinamilk bán đấu giá
lần thứ 2 với 1,827,000 cổ phần thông
qua công ty chứng khoán BSC
Ngày 29/11/2005, Vinamilk bán đấu giá
lần thứ 3 với 1,663,000 cổ phần tại VSE
Thành phố/Tỉnh:
Ho Chi Minh
Địa điểm :
36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp.HCM
Telephone:
(848) 824 4228
Fax:
(848) 829 4845
Email:

Website:
www.vinamilk.com.vn
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ
(VNĐ ):
1,590,000,000,000
Mệnh
giá:
10,000
Vốn góp -

thực góp:
Đơn vị
tiền tệ:
VND
Niêm yết
Nơi niêm yết:
VSE
Số lượng niêm
yết:
159,000,000
Ngày niêm yết:
19/01/2006
Giá giao dịch
phiên đầu:
53,000
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
Công ty VGP
Thông tin cơ bản
Tên công ty:
Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả
Tên tiếng Anh:
Tên viết tắt:
VGP
Mã niêm yết/Mã
OTC:
VGP
Tên bộ ngành trực
thuộc:
Ra đời / Hình thành:

Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả có vốn
điều lệ là 38,85 tỷ đồng. Tiền thân của
Công ty là Xí nghiệp Giao nhận kho vận
Rau Quả trực thuộc Tổng Công ty Rau
quả Việt Nam, được thành lập nằm
1991 trên cơ sở sáp nhập Ban Quản lý
Công trình khu vực TP. Hồ Chí Minh và
một số phòng ban của Công ty Xuất
nhập khẩu Rau quả 3, TP. Hồ Chí Minh.
Thực hiện chủ trương cải cách sắp xếp
lại doanh nghiệp Nhà nước, ngày
10/08/1996, Xí nghiệp Giao nhận Kho
vận Rau Quả đã chuyển thành Công ty
Giao nhận Kho vận Rau quả. Từ năm
1997, nhằm phục vụ cho việc mở rộng
hoạt động kinh doanh, Công ty đầu tư
xây dựng 3 bến phao và kéo dài thêm
60m cầu cảng, đầu tư vào các kho lạnh
Chuyên đề thực tập
Lê Phú Giang Toán Tài Chính 45
và xây thêm một kho khô 2.100 m2 và
trang bị thêm một số phương tiện cơ
giới như xe nâng hàng, xe cẩu.
Năm 2001, Công ty Giao nhận Kho vận
Rau quả tiến hành cổ phần hoá và
chuyển thành Công ty Cổ phần Cảng
Rau Quả và chính thức hoạt động theo
hình thức công ty cổ phần từ ngày
25/5/2001. Đây là cảng đầu tiên thực
hiện cổ phần hoá trong hệ thống cảng

khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty có những ngành nghề kinh
doanh chính sau: khai thác cảng, phao
neo tàu; kinh doanh kho bãi, cho thuê
văn phòng; kinh doanh, đại lý giống
rau quả, sản phẩm chế biến từ rau quả,
nông hải sản, máy móc thiết bị hàng
tiêu dùng; kinh doanh dịch vụ xếp dỡ,
đóng gói hàng hóa XNK, đại lý tàu biển
và môi giới hàng hải; XNK trực tiếp;
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân
cư, khu công nghiệp, kinh doanh nhà ở,
môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất;
xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp; kinh doanh lữ hành nội địa và
quốc tế; chế biến và mua bán hàng
nông lâm hải sản.
Cơ cấu cổ đông của công ty hiện gồm
50,78% thuộc về Nhà nước; 26,35% do
cổ đông trong công ty nắm giữ;
22,87% do cổ đông ngoài công ty nắm
giữ
Thành phố/Tỉnh:
Ho Chi Minh
Địa điểm :
Telephone:
(84.04) 8.523.294

×