Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Đề tài “Tiềm năng hoạt động du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An và những biện pháp” pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.34 KB, 47 trang )

Đ ề tài
“Tiềm năng hoạt động du lịch bền
vững ở khu đô thị cổ Hội An và
những biện pháp”
MỤC LỤC
ĐỀ TÀI 1
“TIỀM NĂNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BỀN VỮNG Ở KHU ĐÔ THỊ
CỔ HỘI AN VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP” 1
MỤC LỤC 2
PHẦN MỞ ĐẦU 4
1.Tính cấp thiết của đề tài 4
2. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
4. Phương pháp nghiên cứu 6
5. Kết cấu của chuyên đề 6
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DU LỊCH BỀN VỮNG 7
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC YÊU CẦU CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 7
1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch bền vững 7
1.1.2. Các yêu cầu để phát triển du lịch bền vững 9
1.1.2.1. Hệ sinh thái 10
1.1.2.2. Hiệu quả 10
1.1.2.3. Công bằng 10
1.1.2.4. Bản sắc văn hóa 10
1.1.2.5. Cộng đồng 10
1.1.2.6. Cân bằng 11
1.1.2.7. Phát triển 11
1.2. TÍNH TẤT YẾU VÀ LỢI ÍCH CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 11
1.2.1. Tính tất yếu 11
1.2.2. Lợi ích của việc phát triển du lịch bền vững 12
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA DU LỊCH BỀN VỮNG 12
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU


LỊCH BỀN VỮNG Ở KHU PHỐ CỔ HỘI AN 14
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở QUẢNG NAM VÀ Ở KHU PHỐ CỔ HỘI AN 14
2.1.1. Tình hình phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam 14
2.1.2. Tình hình phát triển du lịch ở khu đô thị cổ Hội An 15
2.1.2.1. Doanh thu du lịch 16
2.2. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HỘI AN 17
2.2.1. Tài nguyên thiên nhiên 17
2.2.2. Di sản vật thể 18
2.2.2.1 Nhà ở 19
2.2.3. Di sản phi vật thể 22
2.2.3.1. Mối quan hệ tộc – họ và làng xóm 22
2.2.3.2. Tín ngưỡng và tôn giáo 23
2.2.3.3. Lễ tiết, lễ lệ và lễ hội 23
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HỘI AN 25
2.3.1. Công tác bảo tồn di sản văn hóa thế giới tại khu đô thị cổ Hội An 25
2.3.2. Đầu tư và tái đầu tư trong việc bảo tồn các di tích ở khu phố cổ Hội An 29
2.3.3. Tái sử dụng hợp lý các di sản vật thể 30
2.3.4. Bảo tồn di sản phi vật thể 31
2.4. DU LỊCH BỀN VỮNG Ở KHU ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN VÀ CÁC YẾU TỐ CHỈ THỊ 32
2.4.1. Kinh doanh bán lẻ và các dịch vụ du lịch 32
2.4.2. Việc làm 32
2.4.3. Mức thu nhập 33
2.4.4. Giá sinh hoạt 33
2.4.5. Sở hữu tài sản và sử dụng đất 34
2.4.6.Phong tục tập quán và tín ngưỡng, đời sống văn hóa 34
2.4.7. Tính chân xác 35
2.4.8. Luật lệ và trật tự 36
2.4.9. Môi trường 36
2.4.10. Xây dựng và tiêu thụ nguồn tài nguyên 38
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT

ĐỘNG DU LỊCH BỀN VỮNG Ở KHU ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN 39
3.1. GIẢI PHÁP 39
3.1.1. Tiếp tục đổi mới giáo dục - đào tạo để đáp ứng yêu cầu của phát triển hiện tại 39
3.1.2. Phát triển du lịch bền vững có sự tham gia của cộng đồng 39
3.1.3. Thông tin tuyên truyền cho phát triển du lịch bền vững 40
3.1.4. Các giải pháp tổ chức, khai thác, phát triển du lịch 42
3.1.5. Tổ chức khai thác có hiệu quả các khu du lịch 43
KẾT LUẬN 46
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong những ngành phát triển nhanh nhất và mang lại nhiều lợi nhuận
nhất trên thế giới. Du lịch không những mang đến nhiều cơ hội cho phát triển
kinh tế đặc biệt là cho quá trình phát triển của một đất nước. Nó có thể tạo ra
nguồn thu nhập và việc làm đáng kể thông qua việc phát triển các nguồn lực
văn hóa và thiên nhiên. Nó cũng giúp cho người dân địa phương có cơ hội bày
tỏ niềm tự hào về nền văn hóa đặc sắc của mình, từ đó tạo đòn bẩy để phục hồi
các giá trị truyền thống và đời sống văn hóa đang dần mai một. Du lịch cũng
tạo ra sự giao lưu giữa con người của nhiều dân tộc, nhiều tầng lớp, nhiều nền
văn hóa khác nhau từ đó giúp nuôi dưỡng sự đối thoại giữa các nền văn hóa và
khuyến khích sự sáng tạo, đa dạng về văn hóa.
Tuy nhiên, du lịch cũng có thể gây ra những tác hại đối với văn hóa và môi
trường nếu không có sự quản lý đúng đắn. Trong sự phát triển ồ ạt của ngành
du lịch địa phương, các cấp chính quyền địa phương đặc biệt là ở các nước
đang phát triển, thường đầu tư vào số lượng một cách ồ ạt nhằm phát huy giá
trị của một khu di sản tuy nhiên lại không chú ý nhiều đến công tác ngăn ngừa
sự xuống cấp của các phương diện văn hóa, thiên nhiên và xã hội do ngành du
lịch thiếu đi sự kiểm soát mang lại. Các cấp chính quyền địa phương, ngành du
lịch, các nhà đầu tư và phát triển, các nhà quản lý di sản và các thành viên cộng
đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ để xây dựng các chính sách nhằm giảm
thiểu các tác động tiêu cực của ngành du lịch đến văn hóa và môi trường của

nơi sở tại. Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu như tất cả các nhà quản lý có
sự am hiểu nhất định về sự tác động qua lại giữa ngành du lịch, sự phát triển và
các nguồn di sản.
Là một di sản thế giới - Đô thị cổ Hội An – quần thể di tích kiến trúc hội tụ đủ
các yếu tố văn hóa nổi trội của một thương cảng sầm uất của một thời kì phát
triển rực rỡ trong quá khứ. Nơi đây có đông đảo cư dân đang sinh sống trên
một nền tảng văn hóa, truyền thống xưa. Tuy việc bảo tồn di sản đã đạt được
một số thành quả nhất định nhưng nó cũng đang đứng trước nhiều thách thức
lớn từ sự phát triển kinh tế, xã hội, con người trong hoàn cảnh hội nhập quốc tế
như hiện nay.
Đề tài : “Tiềm năng hoạt động du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An và
những biện pháp” nhằm giới thiệu những tiềm năng và thế mạnh cũng như
những thiếu sót, những áp lực, cảnh báo nguy cơ và đưa ra những biện pháp cơ
bản nhằm “bảo tồn vững chắc, phát huy bền vững” di sản văn hóa thế giới này
nói riêng cũng như du lịch bền vững ở Việt Nam nói chung.
2. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chủ đề chính là việc tìm ra và đưa ra những
đề xuất hợp lí cũng như các phương pháp, phương án nhằm phát triển hoạt
động du lịch mà vẫn giữ nguyên vẹn các tài nguyên hình thành nên hoạt động
du lịch và thiết lập nên các mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển du lịch với
các ngành kinh tế khác có liên quan. Khai thác du lịch sao cho có hiệu quả cao
nhất và phát triển bền vững cho khu, điểm du lịch tại khu đô thị cổ Hội An-
Quảng Nam.
2.2. Ý nghĩa
Trong thực trạng phát triển du lịch ở khu đô thị cổ Hội An với tốc độ phát
triển khá nhanh cả về số lượng khách cũng như nâng cao chất lượng điểm đến.
Tuy nhiên việc phát triển ấy lại nhỏ lẻ mạnh ai nấy làm và thiếu đi sự quản lý
đồng bộ của các cấp quản lý và việc phát triển vẫn còn là với mục đích thương
mại là chủ yếu, việc phát triển du lịch còn gây xâm hại đến môi trường tự nhiên

và văn hóa, còn nhiều điều chưa hợp lý đối với kinh tế xã hội. Việc phát triển
du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An chính là việc lập nên một kế hoạch
hoàn chỉnh và tối ưu nhất cho việc phát triển du lịch đi đôi với phát triển kinh
tế địa phương đem lại hiệu quả lâu dài cho địa phương trong hiện tại cũng như
tương lai sau này mà gây ảnh hưởng ít đối với môi trường tự nhiên và nền văn
hóa bản địa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng của đề tài trên là tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận về
tình hình hoạt động phát triển du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An.
• Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi của các nhân tố tác động
đến hoạt động du lịch bền vững của khu đô thị cổ Hội An. Đó là tài
nguyên du lịch, các ngành có liên quan trong mối quan hệ phát triển du
lịch bền vững. Đồng thời cũng đưa ra thực trạng cũng như những định
hướng hợp lý cho sự phát triển du lịch của khu đô thị cổ Hội An trong
tương lai.
- Không gian: Trên địa bàn thành phố Hội An
4. Phương pháp nghiên cứu

5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần chính sau:
Chương I : Những lý luận cơ bản về du lịch bền vững
Đưa ra cơ sở lý thuyết về du lịch bền vững cũng như các đặc điểm, nguyên
tắc, các phương pháp đánh giá trong du lịch bền vững, cũng như đưa ra các
điều kiện để phát triển du lịch cũng như du lịch bền vững.
Chương II Thực trạng các điều kiện để phát triển du lịch bền vững ở khu
phố cổ Hội An.
Đưa ra một cái nhìn tổng quát về du lịch tỉnh Quảng Nam nói riêng và khu đô
thị cổ Hội An nói riêng, cũng như những điều kiện phát triển du lịch bền vững
ở khu đô thị cổ Hội An.

Chương III Giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại khu phố cổ Hội
An
Một số giải pháp cụ thể để khu đô thị cổ Hội An có thể phát triển bền vững
hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai.
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DU LỊCH
BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm và các yêu cầu của phát triển du lịch bền vững.
1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch bền vững.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch:
Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Official Travel Organization) thì “ Du lịch được hiểu là hành động du hành
đến một nơi khác nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không
phải để làm ăn tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh
sống…”.
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma – Italia (21/8 –
5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên
của họ hay ngoài nước của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ lưu trú không
phải là nơi làm việc của họ”.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì : “Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng
loạt các mối quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội
nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch
làm điều kiện”.
Trong pháp lệnh của du lịch Việt Nam tại diều 10 thuật ngữ du lịch được hiểu
như sau: “ Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm thỏa mãn các nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”
Về sự bền vững được ủy ban Thế giới về phát triển môi trường định nghĩa
như là “Sự phát triển đáp ứng nhu cầu hôm nay mà không làm giảm bớt khả

năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Liên Hiệp Quốc, 1984).
Hơn nữa phát triển bền vững liên quan đến việc sử dụng dài hạn và khả năng
có thể bảo tồn được của nguồn tài nguyên (APEC, 1996)
Định nghĩa phát triển du lịch bền vững được hiểu như sau: “Du lịch bền vững
là quá trình điều hành quản lý các hoạt động du lịch với mục đích xác định và
tăng cường các nguồn hấp dẫn du khách tới các vùng và các quốc gia du lịch.
Quá trình quản lý này luôn hướng tới việc hạn chế lợi ích trước mắt để đạt
được mục đích lâu dài do các hoạt động du lịch mang lại”.
Theo World Conservation Union, 1996 Du lịch bền vững là việc di chuyển và
tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi trường để
tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hóa kèm
theo, có thể là trong quá khứ và trong hiện tại) theo các khuyến cáo về bảo tồn,
có tác động thấp từ du khách và mang lại lợi ích cho sự tham gia chủ động về
kinh tế- xã hội của cộng đồng địa phương đó.
Phát triển du lịch bền vững cũng chính là sự đáp ứng đầy đủ, tiện nghi nhất
các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du khách đến vùng, điểm du lịch
trong thời điểm hiện tại đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lượng cho tương lai.
Nó được định ra để hướng việc quản lý toàn bộ các tài nguyên, các điều kiện tự
nhiên, môi trường sinh thái và các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa kèm theo,
theo cách mà chúng ta có thể thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ,
đồng thời duy trì tính toàn vẹn về văn hóa, các quá trình sinh thái chủ yếu, sự
đa dạng sinh học và các hệ thống duy trì nuôi dưỡng sự sống.
Phát triển du lịch bền vững là việc quản lý toàn bộ các thành phần cấu thành
nên ngành du lịch đảm bảo phát triển cân bằng để có thể mang lại những kết
quả có lợi về kinh tế, xã hội mang tính lâu dài mà không gây ra những tổn hại
cho môi trường tự nhiên và bản sắc văn hóa của du lịch. Quá trình phát triển du
lịch bền vững phải có sự kết hợp hài hòa nhu cầu của hiện tại và tương lai trên
cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch, nhằm mục đích bảo tồn và tái tạo
tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
Việc phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo và thỏa mãn ba yếu tố sau:

- Mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên tự nhiên, môi trường và lợi ích
kinh tế, xã hội, văn hóa.
- Quá trình phát triển diễn ra trong một thời gian lâu dài
- Đáp ứng được nhu cầu hiện tại, song không làm ảnh hưởng đến nhu cầu
của các thế hệ tiếp theo.
1.1.2. Các yêu cầu để phát triển du lịch bền vững
Việc phát triển du lịch bền vững phải tiếp cận và thực hiện một cách toàn
diện, hài hòa các yêu cầu sau:
1.1.2.1. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái đề cập đến việc duy trì các hệ thống trợ giúp cuộc sống (đất,
nước, không khí, cây xanh), bảo vệ sự ổn định và đa dạng sinh học của các loài
và của cả hệ sinh thái. Yêu cầu này đòi hỏi các hoạt động du lịch và cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật phải được thiết kế, tổ chức phù hợp với điều
kiện cho phép (giới hạn) của môi trường. Do điều kiện môi trường thay đổi
theo thời gian và không gian nên các hoạt động du lịch cũng phải có sự phát
triển phù hợp với điều kiện môi trường mỗi vùng khác nhau.
1.1.2.2. Hiệu quả
Hiệu quả liên quan đến việc đánh giá các phương thức, biện pháp đo lường
chi phí, thời gian, lợi ích của cá nhân và xã hội thu được thông qua hoạt động
du lịch. Việc đó cũng có nghĩa là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn và
lao động bỏ ra trong hoạt động kinh doanh du lịch. Việc này đòi hỏi quy mô và
sự ổn định thích hợp của các thị trường du lịch.
1.1.2.3. Công bằng
Công bằng đề cập đến sự bình đẳng và thừa nhận các nhu cầu giữa cá nhân,
hộ gia đình, các nhóm xã hội, giữa thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai, giữa con
người với thiên nhiên.
1.1.2.4. Bản sắc văn hóa
Bản sắc văn hóa được đề cập trong hoạt động du lịch bền vững là việc bảo vệ
và duy trì chất lượng cuộc sống, các truyền thống văn hóa đặc sắc như tôn giáo,
nghệ thuật và thể chế. Du lịch phải tăng cường bảo vệ văn hóa thông qua các

chính sách du lịch văn hóa.
1.1.2.5. Cộng đồng
Cộng đồng đề cập đến vấn đề tham gia của cư dân địa phương vào quá trình
phát triển du lịch, tham gia một cách trực tiếp hoặc thông qua đầu tư trong kinh
doanh du lịch cũng như trong việc thúc đấy các hoạt động của các ngành có
liên quan như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, tiểu thủ
công mỹ nghệ…
1.1.2.6. Cân bằng
Cân bằng đề cập đến việc hòa nhập, cân bằng ở đây nghĩa là hài hòa giữa các
yếu tố như giữa kinh tế với môi trường, giữa nông nghiệp, tiểu thủ công mỹ
nghệ và du lịch, giữa các loại hình du lịch. Hoặc là sự cân bằng văn hóa bản địa
với các nền văn hóa ảnh hưởng từ du khách. Phát triển du lịch phải tạo được sự
liên kết và cân đối liên ngành để tạo hiệu quả tổng hợp.
1.1.2.7. Phát triển
Phát triển là khai thác các tiềm năng thông qua đó làm tăng khả năng cải
thiện chất lượng cuộc sống. Tăng trưởng cũng là kết quả của sự phát triển
nhưng không đồng nghĩa với việc khai thác một cách triệt để các nguồn lợi
kinh tế và hủy hoại môi trường.
1.2. Tính tất yếu và lợi ích của phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Tính tất yếu
Tính tất yếu của việc phát triển du lịch bền vững được thể hiện qua một số
yếu tố sau:
- Thứ nhất do đặc tính của ngành du lịch đó là ngành kinh doanh tổng hợp,
phức tạp và cần phải có quy hoạch phát triển đồng bộ. Du lịch bền vững đáp
ứng được sự quy hoạch có tính đồng bộ đó, nó lập ra một kế hoạch hoàn chỉnh
và nếu thực hiện tốt nó thì sẽ mang lại hiệu quả nhất định.
- Thứ hai do các yếu tố tạo thành sản phẩm của ngành du lịch phải có sự kết
hợp cả tài nguyên phục hồi, tài nguyên khó phục hồi và tài nguyên hoàn toàn
không thể phục hồi được đó là các tài nguyên xã hội, tài nguyên nhân văn, tài
nguyên thiên nhiên. Do các nguồn tài nguyên này không thể tồn tại mãi mãi

chính vì thế việc sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả sẽ là tiền đề bảo tồn
các nguồn tài nguyên này. Du lịch bền vững đáp ứng được nhu cầu này, không
những thế nó còn giúp phát huy các nguồn tài nguyên này thông qua nhiều hình
thức.
- Thứ ba do nhu cầu của khách du lịch hay xã hội nói chung về hoạt động du
lịch, hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng ngày càng nhiều và với chất lượng ngày
càng cao hơn, mức sống và trình độ văn hóa ngày càng được cải thiện đòi hỏi
phải phong phú các loại hình du lịch để đáp ứng nhu cầu đó.
1.2.2. Lợi ích của việc phát triển du lịch bền vững
Chúng ta có thể thấy rõ lợi ích này đến từ ba phía từ nhà cung cấp, khách du
lịch và người quản lý.
Lợi ích cho nhà cung cấp: các nhà cung cấp kinh doanh do lợi ích có thể mang
lại nhiều loại hình, sản phẩm du lịch lớn hơn để cung cấp cho du khách thu lại
lợi nhuận cho mình. Do chu kì sống của các loại hình và sản phẩm du lịch này
lớn hơn các sản phẩm và loại hình du lịch thông thường nên chi phí chỉ bỏ ra
ban đầu tuy nhiều nhưng dễ dàng mở rộng quy mô hoạt động đồng thời cũng
giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh, doanh thu thu được là lâu dài và lớn
hơn so với các loại hình du lịch khác.
Lợi ích cho khách du lịch: khách du lịch có thể tiếp cận và khám phá, nghiên
cứu các nền văn hóa, phong tục tập quán trong quá khứ nhưng vẫn còn tồn tại
được ở hiện tại. Chiêm ngưỡng các phong cảnh, cảnh quan thiên nhiên , những
công trình văn hóa , lịch sử, các sản phẩm du lịch địa phương với mức chi phí
thấp nhất.
Lợi ích cho điểm du lịch: ban quản lý các điểm du lịch có thể cung cấp sản
phẩm dịch vụ cho đơn vị kinh doanh và khách du lịch để từ đó tạo ra lợi nhuận
tiếp tục đầu tư cải tạo và nâng cấp, bảo vệ cho khu du lịch đồng thời tạo điều
kiện công ăn việc làm cho người dân địa phương.
Lợi ích cho người dân địa phương: hoạt động du lịch bền vững với đối tượng
là hướng đến cải thiện kinh tế địa phương nên người dân được hưởng lợi rất
nhiều từ hoạt động này, không những được tạo công ăn việc làm, phát huy các

nghề truyền thống, phương thức sản xuất cũng như bảo tồn các hoạt động nghệ
thuật, người dân còn hiểu rõ được giá trị văn hóa mà họ phải giữ gìn và bảo
tồn.
1.3. Đặc điểm của du lịch bền vững
Được lập kế hoạch với ba mục đích chính: lợi tức, môi trường và cộng đồng
đây chính là mô hình ba chân của du lịch bền vững.
- Thân thiện với môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến các
nguồn lợi tự nhiên. Nó giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường (động
thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm
) và cố gắng có lợi cho môi trường.
- Gần gũi về xã hội và văn hoá, nó không gây hại đến các cấu trúc xã hội
hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà hoạt động du lịch được thực hiện. Thay
vào đó thì nó lại tôn trọng văn hoá và truyền thống địa phương. Khuyến khích
các bên liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour và quản lý chính
quyền) trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát,
giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ.
- Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu
nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều
bên liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên và
cả người xung quanh. Nó không bắt đầu một cách đơn giản để rồi sau đó sụp
đổ nhanh chóng do các hoạt động kinh doanh nghèo nàn mà nó được:
• Được lập kế hoạch trước cùng với sự tham gia của các bên liên quan.
• Định hướng đến địa phương và có sự tham gia điều khiển của chính
quyền địa phương sở tại.
• Tập trung nhiều vào các kinh nghiệm giáo dục.
• Bảo tồn các nguồn lợi về tự nhiên, văn hóa, xã hội được xem là ưu
tiên.
• Đề cao văn hóa bản địa cũng như giữ nguyên vẹn được những phong
tục tập quán, lối sống cũng như sinh hoạt.
• Đem lại lợi tức đáng kể cho địa phương cũng như phục vụ cho việc

bảo tồn tốt hơn
Chương II. Thực trạng các điều kiện để phát triển du
lịch bền vững ở khu phố cổ Hội An.
2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Quảng Nam và ở khu phố cổ Hội
An
2.1.1. Tình hình phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam được cả nước và trên thế giới biết đến với một tỉnh có hai di sản
thế giới một là khu đô thị cổ Hội An và một là thánh địa Mỹ Sơn. Điều này
không những là niềm tự hào của đất nước mà còn là niềm tự hào của người dân
xứ Quảng. Đây là một lợi thế lớn để ngành du lịch tỉnh Quảng Nam phát triển
một cách mau chóng.
Được sự nhìn nhận và đánh giá của hai chuyên gia nước ngoài đó là ông
Jonathan Galavis và ông Jozef W.M.Van Darm về tương lai nền du lịch của
Quảng Nam cho thấy tiềm năng phát triển của ngành du lịch trong những năm
tiếp theo là rất lớn.
Riêng Quảng Nam tổng lượng khách tham quan và lưu trú trên địa bàn tỉnh
trong 3 tháng đầu năm 2009 ước đạt 530.390 lượt khách, tăng 22,2% so cùng
kỳ với năm ngoái. Trong đó khách quốc tế ước đạt 341.000 lượt tăng 22% so
với cùng kỳ năm 2009. Điều này cho ta thấy đầu năm 2009 phần nào phát triển
rất mạnh của du lịch ngành du lịch tỉnh Quảng Nam.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh tỉnh Quảng Nam tháng 1-2 năm 2009
ĐVT: Tỷ đồng.
Tháng 1 TĐTT ( % ) Tháng 2 TĐTT ( % )
Tổng khách tham quan
và lưu trú
130.000 7,8 145.500 14,3
Khách quốc tế 85.035 2,93 95.035 23,5
Khách nội địa 45.065 18,39 50.465 2,95
Khách tham quan 79.100 9,9 85.500 12,3
Ở Hội An 47.000 5,47 51.000 14,4

Ở Mỹ Sơn 15.000 3,96 20.000 21,2
Khách lưu trú 51.000 4,71 60.000 17,9
Doanh thu du lịch 55 tỷ đồng 22,65 71 tỷ đồng 64,36
Thu nhập XH từ du lịch 150 tỷ đồng 180 tỷ đồng
Nguồn: www.quangnamtourism.vn
Đến với du lịch Quảng Nam hiện nay ta sẽ được chứng kiến nhiều loại hình
du lịch rất đặc sắc, mang đậm bản chất văn hóa địa phương, ẩm thực đa dạng,
con người lại hiếu khách và rất thân thiện.
2.1.2. Tình hình phát triển du lịch ở khu đô thị cổ Hội An
Kể từ năm 1997 đến nay, lượng khách nội địa và quốc tế đến Hội An ngày
càng tăng nhanh, đặc biệt kể từ khi Hội An chính thức trở thành di sản văn hóa
thế giới vào tháng 12 năm 1999, lượng khách đến Hội An đã tăng vọt cụ thể
tăng 24% trong năm 2000 (so với năm 1999), và tăng 82% trong năm 2001 (so
với năm 2000).
Bảng 2.1: Số lượng khách du lịch của Hội An (1997 - 2007)
Năm Khách nội địa Khách quốc tế Tổng cộng Tỷ lệ % tăng so
với năm trước
1997 58.834 81.148 139.982 -
1998 80.039 66.480 146.519 4,7
1999 84.858 73.457 160.314 9,4
2000 97.823 99.617 199.440 24,4
2001 208.133 153.600 361.733 82,4
2002 230.565 212.000 444.567 22,2
2003 277.900 185.296 465.199 4,6
2004 241.868 352.442 596.314 28,2
2005 318.994 329.222 650.221 9,0
2006 453.379 423.395 878.780 35,2
2007 424.320 608.477 1.032.797 17,5
Nguồn: phòng thống kê Hội An
2.1.2.1. Doanh thu du lịch

Ngành du lịch và dịch vụ thương mại đã góp phần tạo nên nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ của Hội An, chiếm khoảng 64% tổng thu nhập của toàn thành
phố. Nhờ ngành du lịch mà nền kinh tế ở Hội An trở nên khởi sắc chính vì thế
chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của du lịch đối với sự phát triển
nền kinh tế của một địa phương.
Bảng 2.3: Các ngành kinh tế chính ở Hội An
Nguồn: phòng thống kê Hội An
2.2. Những điều kiện để phát triển hoạt động du lịch bền vững ở Hội
An
2.2.1. Tài nguyên thiên nhiên
Hội An nằm ở bờ Bắc sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam, trên bờ biển Nam
Trung Bộ của Việt Nam. Khu đô thị cổ Hội An cách về phía Tây Bắc của thành
phố Tam Kì chừng 50 km và về phía Đông Đà Nẵng khoảng 30 km. Nằm ở
vùng cửa sông Thu Bồn, Hội An có mạng lưới đường thủy dài khoảng 34 km
và rất gần biển. Hội An cũng có nhiều bãi biển và làng chài như bãi biển An
Bàng, bãi biển Cửa Đại.
Ngoài khơi là một quần đảo được biết đến với cái tên cù lao Chàm, bao gồm
tám hòn đảo nhỏ: hòn Lao, hòn Khô mẹ, hòn Khô con, hòn Tai, hòn Dài, hòn
Lá, hòn Mồ và hòn Ông. Cù lao Chàm có tổng diện tích 15,5 km
2
, trong đó
rừng chiếm 90% diện tích, đất nông nghiệp chiếm 7% còn lại là diện tích khu
dân cư với 2800 người.
Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy Hội An không những có lợi
thế cho việc phát triển du lịch sinh thái mà còn có tiềm năng để phát triển du
lịch bền vững không những gắn liền với khu đô thị cổ mà còn gắn liền với
thiên nhiên và cộng đồng dân cư.
2.2.2. Di sản vật thể
Hội An, một trong những đô thị cổ xưa nhất của Việt Nam, có một chiều dài
lịch sử bốn trăm năm mươi năm, ra đời dưới thời các chúa Nguyễn, xứng đáng

được nghiên cứu thật sâu sắc về giá trị văn hóa và nghệ thuật, các hoạt động
kinh tế và văn hóa xã hội. Đô thị cổ Hội An chỉ chiếm một khoảng không gian
chừng hai cây số, thật nhỏ với đô thị cổ Bến Nghé-Sài Gòn- Gia Định rộng bề
thế, chỉ có bề dày khoảng 500 năm, thật mong hơn nhiều so với Kẻ Chợ- Kinh
Kỳ - Đông Đô - Thăng Long - Hà Nội với hàng ngàn năm văn hiến, không có
quần thể di tích lịch sử đồ sộ và phong cách hữu tìnhh như cố đô Phú Xuân -
Huế thế nhưng miền đất cổ xưa này lại có sức vẫy gọi kỳ lạ không chỉ đối với
du khách Việt Nam mà cả đối với các du khách và với các nhà nghiên cứu ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Vì thế mà trong những năm gần đây, các nhà
nghiên cứu văn hoá Việt Nam và thế giới rất quan tâm tới việc nghiên cứu về
khu phố cổ Hội An với hàng loạt các công trình nghiên cứu khoa học viết về
khu phố cổ Hội An. Đó là một Khu phố cổ rộng khoảng 2 km
2
, gồm nhiều dãy
phố nhỏ hẹp, như bàn cờ với hàng trăm ngôi nhà cổ, các công trình kiến trúc, di
tích, các dấu ấn, văn bản, thư tịch. . . Có giá trị văn hoá – lịch sử rất cao, không
những Hội An trở thành đô thị cổ duy nhất của nước ta còn tồn tại mà đây cũng
là một trường hợp hiếm hoi trên thế giới. Nó thể hiện nổi bật nhiều nhất vẫn là
ở giá trị di sản vật thể.
- Bố cục đô thị
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu khảo cổ học gần đây và tư liệu lịch sử thì sự
định cư đầu tiên ở Hội An nằm dọc trên trục đường Nguyễn Thị Minh Khai và
Trần Phú. Do có sự bồi lấp, chuyển dịch dần của con sông nên phần đất của
phố cảng tiếp tục được mở rộng về phía nam. Sự xuất hiện khu phố Nguyễn
Thái Học vào cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 đã làm cho khu phố cổ này tiếp
tục được mở rộng thêm. Các tuyến phố chạy từ Đông sang Tây nối liền với các
tuyến phố cắt ngang tạo thành tuyến phố ngang – dọc kiểu bàn cờ. Khu phố cổ
Hội An hiện nay có diện tích khoảng 300.000 m
2
.

Các di sản văn hóa vật thể ở Hội An phản ánh sự ảnh hưởng văn hóa của rất
nhiều thương nhân các nước đến định cư và buôn bán ở đây trong lịch sử. Mặc
dù việc buôn bán với người Nhật chỉ kéo dài trong khoảng nửa thế kỷ (1952 -
1636) nhưng người ta vẫn còn thấy sự kế thừa văn hóa của những thương nhân
này thông qua phong cách kiến trúc trong các ngôi nhà ở khu phố Nhật này nay
còn lưu giữ được. Tương tự như vậy , nhiều công trình ở Hội An vẫn còn lưu
giữ được cũng ảnh hưởng theo lối kiến trúc của người Hoa.
Trung tâm bảo tồn di tích Hội An đã thống kê được hiện có hơn 1.360 di tích
ở Hội An. Trong đó có 1.723 di tích nghệ thuật, kiến trúc bao gồm nhà ở, nhà
thờ tộc, đình, hội quán, chùa, nhà thờ, thánh cất, cầu, giếng, chợ, lăng, miếu và
mộ.
2.2.2.1 Nhà ở
Nhà cổ ở Hội An là sự đan quyện tài tình, sự hội nhập hài hòa các phong
cách kiến trúc Việt – Hoa – Nhật – Pháp dưới bàn tay tài hoa của các lớp thế hệ
nghệ nhân đã dày công tạo dựng, pha trộn sự đa dạng các truyền thống kiến
trúc này để tạo nên sự kết hợp hài hòa. Các ngôi nhà cổ nhất có niên đại
khoảng thế kỷ thứ 18 trở lại, hầu hết các ngôi nhà gần đây được xây dựng từ
thời Pháp thuộc. Nhà cổ Hội An được xây dựng theo năm kiểu chính sau:
- Loại thứ nhất là nhà một tầng vách gỗ, những ngôi nhà này có niên đại từ
thế kỷ 18 đến thế kỷ 19, các ngôi nhà này nằm chủ yếu trên đường Trần
Phú, tiêu biểu là nhà số 48 - Trần Phú.
- Loại thứ hai là nhà hai tầng có mái hiên, các ngôi nhà loại này được xây
dựng khoảng cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, tiêu biểu là ngôi nhà số 5 -
Nguyễn Thị Minh Khai.
- Loại thứ ba là nhà hai tầng vách gỗ có ban công, các ngôi nhà này được xây
dựng từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20.
- Loại thứ tư là nhà hai tầng tường gạch, loại nhà này được xây dựng từ cuối
thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20 và nằm dọc theo các đường Trần Phú và
Nguyễn Thái Học.
Nhà cửa hiệu

Quần thể di tích nhà cửa hiệu ở Hội An là một trong những quần thể di tích
lớn nhất ở Đông Nam Á. Ở Việt Nam các loại nhà cửa hiệu tương tự thường
thấy ở những khu phố cổ ở Hồ Chí Minh và Hà Nội, nhưng ngày nay không
còn hoặc bị biến mất. Các nhà cửa hiệu được xây dựng trên những mảnh đất
dài và hẹp, dọc các đường phố bao gồm ba phần: phần nhà trước (nhà chính),
nhà sau (nhà phụ) và cầu nối giữa nhà trước và nhà sau. Phần nhà quay mặt ra
đường thường dùng làm nơi buôn bán. Giữa nhà trước và nhà sau là một sân
nhỏ được lát đá và có nhiều thế hệ cùng chung sống với nhau trong kiểu nhà
này mà vẫn giữ được sự riêng tư. Tất cả các ngôi nhà cửa hiệu đều có hệ vì kèo
bằng gỗ gồm xà ngang và trụ đội, được thiết kế có độ thông khí cao phù hợp
với vùng khí hậu nhiệt đới của địa phương và thiết kế phù hợp với thuật phong
thủy của người Hoa. Và nét độc đáo khác lạ nữa là mắt cửa, điều mà chỉ có duy
nhất ở Hội An mà các kiểu nhà ở Châu Á không có được.
2.2.2.2. Nhà thờ tộc
Nhà thờ tộc là những công trình riêng biệt được xây dựng trên mảnh đất
vuông vắn, thường nằm trong những con hẻm nhỏ hoặc quay lưng ra đường.
Khu đất có hàng rào bao bọc và có một sân vườn lớn phía trước nhà chính. Mặt
bằng và cấu trúc cũng giống như nhà chính của nhà cửa hiệu nhưng có thêm
mái hiên ở các bên. Các nhà thờ tộc cơ bản phục vụ cho việc thờ cúng tổ tiên
và cũng chính là nơi giáo dục con cháu lòng biết ơn, kính trọng tổ tiên. Nhà thờ
tộc là biểu tượng cho mối quan hệ đoàn kết, đùm bọc và giúp đỡ lẫn nhau của
người trong dòng tộc.
2.2.2.3. Đình
Đình làng truyền thống là trung tâm văn hóa tín ngưỡng của cư dân Việt và
cộng đồng Việt gốc Hoa đang sinh sống ở Hội An. Đình làng là nơi diễn ra các
hoạt động văn hóa – xã hội và cũng là nơi hội họp, tổ chức các lễ cúng và
những sự kiện đặc biệt. Ngày nay các đình làng ở Hội An vẫn còn được sử
dụng.
2.2.2.5. Hội quán
Hội quán ở Hội An được xây dựng phục vụ cho cộng đồng người Hoa. Các

hội quán có sự kết hợp các yếu tố kiến trúc và tôn giáo tín ngưỡng của người
Hoa nhưng mang phong cách kiến trúc xây dựng truyền thống của người Việt.
Cũng giống như đình làng hội quán cũng là nơi trao đổi, bàn bạc việc buôn
bán.
2.2.2.4. Các công trình khác
- Chùa và miếu
Là kiến trúc tôn giáo tín ngưỡng được trang trí khá lộng lẫy so với các loại
hình kiến trúc khác. Các công trình này được phân bố khắp nơi trong khu đô thị
cổ Hội An và các vùng ven. Một trong những công trình kiến trúc tôn giáo tiêu
biểu là chùa Phước Lâm, tọa lạc ở xã Cẩm Hà cách Hội An 3km, cùng với chùa
tổ Chúc Thánh là các di tích minh chứng cho việt phát triển phật giáo ở đàng
trong, Việt Nam.
- Mộ
Việc phân bố các loại hình mộ ở Hội An, bao gồm những ngôi mộ của người
Chăm, Việt, Trung Hoa, Nhật, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Đức và Pháp cũng
đã nói lên lịch sử và sự đa dạng về di tích ở Hội An. Những ngôi mộ này đa
dạng về kiểu dáng và phong cách theo từng nhóm văn hóa.
- Cầu
Chùa cầu hay còn gọi là cầu Nhật Bản (Lai Viễn Kiều) là chiếc cầu cổ nhất ở
Hội An tương truyền do người Nhật xây dựng vào đầu thế kỷ 17. Có giả thuyết
cho rằng cầu được xây dựng để trấn an con Cù - một linh vật mà theo truyền
thuyết đầu con Cù ở Ấn Độ, lưng nó chạy dọc bờ biển Việt Nam và đuôi nó ở
Nhật Bản. Khi con Cù cựa quậy thì gây ra ngập lụt ở Hội An hoặc động đất ở
Nhật Bản. Vì thế việc xây dựng chiếc cầu trên lưng con Cù sẽ ngăn chặn động
đất ở Nhật Bản và ngập lụt ở Hội An.
Cầu được xây dựng theo dạng hình vòm, có 7 nhịp bên trên được lợp mái
ngói giúp bảo vệ cấu trúc cầu làm bằng gỗ. Hai đầu cầu thờ các con vật linh,
ngoài phần cầu còn có thêm phần miếu thờ thần Bắc Đế Trấn Võ vì thế đây
cũng là nơi thờ tự.
Cầu trải qua ít nhất sáu lần tu bổ, chỉ có những cây cột chống là còn nguyên

vẹn. Qua nhiều lần tu bổ, không thể xác định rõ nhóm người nào xây dựng.
Cấu trúc và chi tiết trang trí là sự kết hợp của các kiểu kiến trúc Nhật Bản,
Trung Quốc, Việt Nam và phương Tây nên có thể nói đây là biểu tượng của
mối liên hệ giữa các nền văn hóa khác nhau hội tụ ở Hội An trong quá khứ và
hiện tại.
- Giếng
Giếng cổ phân bố trong và ngoài khu vực Hội An, hầu hết giếng được xây
dựng bằng gạch để giúp lọc nước, giếng cổ nhất được phát hiện là giếng do
người Chămpa đào, có dạng hình vuông tiêu biểu là giếng ở Trà Quế, xã Cẩm
Hà có đường kính 1m, thành giếng được xây bằng đá dày khoảng 10cm, nằm
trên khuôn viên hình chữ nhật, xung quanh bốn góc có bốn cột đá.
2.2.3. Di sản phi vật thể
2.2.3.1. Mối quan hệ tộc – họ và làng xóm
Ở Hội An nói riêng cũng như Việt Nam nói chung, tộc họ là nền tảng cốt yếu
của cuộc sống xã hội. Mỗi cá nhân có trách nhiệm với họ tộc trên tất cả mọi
thứ. Trách nhiệm đối với gia đình không chỉ là đối với người sống mà còn đối
với tổ tiên. Mối quan hệ quan trọng kế tiếp là giữa người trong cùng một làng.
Làng được lập nên, khởi đầu do các cụ tiền hiền khai khẩn và vì thế làng trở
thành nơi tụ họp của các tộc họ. Mối quan hệ thân thiết giữa các thành viên
trong cùng một làng cũng được thể hiện qua việc gọi những người thân thuộc
như cô, gì, chú, bác…
Trên thực tế ở Hội An xưa các tộc họ tiền hiền , hậu hiền hầu như chia nhau
nắm giữ các chức sắc và khống chế toàn bộ công việc sinh hoạt của một làng –
xã. Khu đô thị cổ Hội An tuy mang những nét hòa quyện các nền văn hóa
nhưng mối quan hệ vẫn theo cách truyền thống của Việt Nam là họ hàng và
xóm – làng, điều này đã tạo ra môt mối gắn kết bền vững và chặt chẽ đồng thời
đây cũng là yếu tố để củng cố, duy trì và phát triển văn hóa truyền thống.
2.2.3.2. Tín ngưỡng và tôn giáo
Người dân Hội An luôn xem mình là một phật tử mặc dù họ không theo một
tôn giáo nào. Bởi đạo Phật ở Hội An bị chi phối mạnh mẽ tín ngưỡng thờ cúng

tổ tiên của cộng đồng dân cư nơi đây và có sự pha trộn của các tín ngưỡng khác
nhau. Mỗi gia đình đều có bàn thờ ông bà tổ tiên, đặt ở nơi trang trọng nhất
trong nhà. Việc thờ cúng tổ tiên thường diễn ra vào trước ngày của người mất
một ngày, ngoài việc thờ cúng gia tiên tại gia thì người Hội An còn thờ phụng
gia tiên chung, hay còn gọi là thờ tộc. Nhà thờ tộc thường thờ từ vị thủy tổ trở
xuống, còn các nhà thờ chi phái thì chỉ thờ các ông đầu chi, đầu phái và đồng
hàng của chi, phái mình.
Ngoài thờ cúng ông bà tổ tiên thì người Hội An còn thờ “Ngũ Tự Gia
Đường”. Đây chính là năm vị thần cai quản, trông coi và sắp đặt vận mệnh của
một gia đình bao gồm thần bếp (táo quân), thần giếng, thần cổng, tiên sư bổn
mạng và Cửu Thiên Huyền nữ. Còn theo người Hoa thì thay vì Cửu Thiên
Huyền Nữ là Trung Lưu thần (giữa trời và đất).
Ngoài ra còn có đạo Thiên Chúa du nhập vào Hội An từ đầu thế kỷ 17 và ngày
nay có rất nhiều người theo đạo Thiên Chúa và đạo Tin Lành.
2.2.3.3. Lễ tiết, lễ lệ và lễ hội
Người dân Hội An thường tổ chức nhiều lễ tiết, lễ lệ và lễ hội theo mùa và
theo năm (âm lịch) bao gồm các lễ hội như lễ cầu ngư, lễ cầu bông, lễ cúng
cơm mới, cúng đất, lễ giỗ tổ của các làng nghề truyền thống, lễ cúng thần nông
của cư dân nông nghiệp, lễ tục xô cộ, hành kiệu sát phạt, lễ hội của các tôn giáo
như lễ hội giỗ tổ Minh Hải, phật Đản, lễ tế Nguyên Đán, Nguyên Tiêu.
2.2.3.4. Trò chơi dân gian và các hình thức giải trí khác
Trẻ em ở Hội An có nhiều trò chơi truyền thống bao gồm các trò chơi cho
từng giới hoặc có những trò chơi mang tính tập thể cao. Người lớn cũng có
những trò chơi liên quan đến hát hò và cờ bạc như hát bài chòi, thầy bói bắt
heo, ném bưởi, chọi gà, tổ tôm…thường được tổ chức trong các dịp lễ tế và hội
hè, hiện nay nó được tổ chức thường xuyên hơn nhằm phục vụ cho khách du
lịch quốc tế và nội địa. Đây là hình thức hữu hiệu để duy trì được những trò
chơi mà trước đây đã từng mai một.
2.2.3.5. Ẩm thực
Ẩm thực truyền thống ở Hội An mang những nét riêng biệt thể hiện ở những

sản vật và hương vị sẵn có. Những loại hải sản như tôm, cua, cá và đặc biệt là
sự đa dạng của rau sống chiếm ưu thế trong ẩm thực địa phương. Một số món
ăn truyền thống có nguồn gốc ngoại lai như bánh bao, lục tàu xá, xí mà, lường
phảnh, hoành thánh, bánh quai vạc, cơm Dương Châu, bún gạo, khoai nhục
Phúc Kiến, nậm nhự xì dầu, các món cà ri Ấn Độ, món ăn phương Tây và một
số đồ uống như nước lá Lao, nước dừa…
2.2.3.6. Văn nghệ dân gian
2.2.3.6.1. Hát Bả Trạo
Là một loại hình diễn sướng dân gian phổ biến của cư dân Hội An nói riêng
và duyên hải miền Trung nói chung. Hát Bả Trạo hay hát bạn chèo đưa linh là
lối hát có cầm mái chèo, diễn tả động tác đang bơi ghe, chèo thuyền. Đội hình
trình diễn bao gồm ba hoặc bốn ông tổng và đám bạn chèo có từ 10 đến 16
người tùy theo sự sắp xếp của từng đội chèo, bên cạnh đó còn có ban nhạc lễ,
người đánh trống chầu…. hát Bả Trạo có vai trò quan trọng trong đời sống tinh
thần của ngư dân Hội An. Đây là hành động thể hiện sự thương tiếc đối với cá
Ông “Ngọc Lân Nam Hải”, vị thần đã giúp đỡ họ trong khi hoạn nạn trên biển
đồng thời vừa cầu mong sự bình an trước cảnh sông nước mênh mông, cầu
mong một năm bội mùa hải sản.
2.2.3.6.2. Múa Thiên cẩu
Đây là điệu múa đã có lâu đời ở Hội An và được biểu diễn trong lễ hội trung
thu vào rằm tháng tám âm lịch. Ba hoặc nhiều người mặc trang phục Thiên cẩu
và múa theo tiếng trống, những người khác thì cầm cờ phướn và đèn ngôi sao.
Múa Thiên cẩu được trình diễn gắn liền với ý nghĩa trừ tà, cầu phúc, cầu trăng
sáng để vụ mùa bội thu, nhân khang vật thịnh.
2.3.3.6.3. Du Hồ
Là loại hình biểu diễn dân gian của người Hoa lưu hành ở Hội An từ những
năm đầu thế kỷ 20. sau năm 1975 thì hoạt động này không còn. Đây là loại
hình nghệ thuật khá đặc sắc gần đây đã được trung tâm bảo tồn di tích văn hóa
Hội An khôi phục lại. Ban đầu chỉ là một nhóm nhỏ những người Hoa biết chơi
nhạc cụ tụ tập lại để biểu diễn, dần dần được chuyển lên đường phố với hình

thức tổ chức thành từng đoàn, mỗi đoàn trên dưới 20 người, phân công nhau sử
dụng các loại nhạc cụ kèn, chiêng, trống, phèn la, xập xỏa, đàn nhị…cao hứng
có người tung xập xỏa, dùi trống lên cao rồi bắt lấy điệu nghệ mà không sai
nhịp, có người lại nhào lộn, phun lửa làm cho cuộc biểu diễn trở nên hào hứng,
phấn khích trong sự tham gia cổ vũ của người xem.
Với sự đa dạng và phong phú của các di tích vật thể và phi vật thể và cùng
với điều kiện tự nhiên thuận lợi nêu trên ta thấy được tiềm năng phát triển du
lịch bền vững ở Hội An là rất lớn.
2.3. Thực trạng hoạt động du lịch bền vững ở Hội An
2.3.1. Công tác bảo tồn di sản văn hóa thế giới tại khu đô thị cổ Hội An
2.3.1.1. Khoanh vùng bảo vệ đô thị cổ Hội An
Kể từ khi được công nhận là di sản văn hóa thế giới đến nay, công tác bảo tồn
chỉ thực sự được chú ý trong những năm trở lại đây. Việc khoanh vùng di sản
căn cứ vào luật di sản văn hóa của chính phủ Việt Nam và quy chế quản lý, bảo
tồn và sử dụng di tích danh thắng Hội An của ủy ban nhân dân thành phố Hội
An ban hành. Để giúp việc hướng dẫn việc bảo tồn và phát triển thích hợp cho
khu phố cổ Hội An thì chính quyền địa phương đã phân chia thành hai khu
vực:
- Khu vực 1: bảo vệ nguyên trạng bao gồm vùng di tích và vùng được xác
định là yếu tố gốc cấu thành nên di tích của khu phố cổ phải được bảo vệ
nguyên trạng.
- Khu vực 2: khu bảo tồn cảnh quan và môi trường sinh thái, là khu vực bao
gồm các vùng xung quanh khu vực 1, có thể được xây dựng những công
trình nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của di tích nhưng không làm
ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái của
khu di sản. Khu vực 2 được chia làm hai khu vực nhỏ hơn là khu vực 2A và
khu vực 2B. Mỗi khu vực này có các quy định chi tiết về sự can thiệp trong
các ngôi nhà và các khu vực phát triển mới.
2.3.1.2. Phân loại di tích

×