Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về những căn bệnh nguy hiểm và phổ biến trên thế giới phần 6 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.05 KB, 6 trang )

Đề án môn học

31


CHơng III

các giải pháp phòng chống tham nhũng
ở nớc ta

I. Vai trò của các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
Thực hiện công cuộc đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng, đất nớc
ta đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng. Kinh tế xã hội có những
bớc phát triển khá, đời sống nhân dân đợc cải thiện, an ninh quốc
phòng đợc giữ vững. Tuy nhiên chúng ta cũng đang phải đối mặt với
những nguy cơ và thách thức nghiêm trọng. Một trong những nguy cơ
làm cản trở công cuộc đổi mới là tệ tham nhũng. Tham nhũng cùng với
sự lãng phí đang diễn ra trầm trọng, kéo dài, gây bất bình trong nhân
dân, gây ra thiệt hại lớn về tài sản Nhà nớc, làm băng hoại đạo đức cán
bộ, đảng viên, xâm hại trực tiếp đến công lý và công bằng xã hội.
Nhận thức rõ những nguy hại đó, Đảng và Nhà nớc ta đã có
nhiều chủ trơng biện pháp đấu tranh với tệ tham nhũng và đã đạt đợc
những kết quả ban đầu. Tuy nhiên, tham nhũng hiện nay vẫn đang diễn
ra hết sức phổ biến, có nguy cơ lan tràn ở mọi ngành, mọi cấp, trong mọi
lĩnh vực. Rõ ràng, cần phải có một nhận thức đầy đủ hơn về bản chất và
nguyên nhân của tệ tham nhũng để từ đó có những giải pháp hữu hiệu
hơn.
Cần phải có một loạt các biện pháp để đấu tranh với tệ tham
nhũng, trong đó các biện pháp phòng ngừa có một ý nghĩa hết sức quan
trọng bởi vì:
1. Các biện pháp phòng ngừa đợc áp dụng một cách thờng xuyên và


có tác dụng rộng khắp đến nhiều đối tợng. Chính tính chất thờng
xuyên, liên tục đó sẽ có tác dụng ngăn chặn ngay từ trong mầm mống
những hành vi tham nhũng.
2. Phòng ngừa tham nhũng sẽ làm giảm bớt tác hại rất nhiều nếu để tham
nhũng xảy ra. Rõ ràng việc ngăn chặn ngay từ đầu hành vi tham nhũng
cũng đồng nghĩa với việc đã chủ động ngăn chặn và giảm thiểu những
Đề án môn học

32
thiệt hại có thể xảy ra từ hành vi tham nhũng. Thiệt hại ở đây không chỉ
về kinh tế, có thể đo đợc bằng con số cụ thể, mà bao gồm cả sự thiệt hại
về con ngời và nhìn một cách rộng hơn là sự xâm hại đến trật tự kỷ
cơng phép nớc, công lý và công bằng xã hội, làm xói mòn niềm tin
của nhân dân vào Đảng và Nhà nớc, vào sự nghiệp đổi mới đất nớc.
3. Việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
nhiều khi đồng nghĩa với những biện pháp đổi mới và cải cách mà chúng
ta thực hiện theo yêu cầu chung của quá trình hoàn thiện bản thân bộ
máy quản lý và phơng thức điều hành, cơ chế quản lý nền kinh tế nói
riêng, xã hội nói chung.

II. Các giải pháp đấu tranh chống tham nhũng ở
Trung Quốc
1. Trung Quốc đã kiên trì triển khai chiến lợcchống tham nhũng
một cách bài bản, hành động có chủ thuyết, mang đậm truyền thống
và bản sắc chính trị Trung Hoa.
- Từ ngàn năm trớc, đất nớc này còn lu truyền đến nay những
chủ thuyết nổi tiếng khi thực hiện những mục tiêu cụ thể, với những
danh nhân đợc nhân loại tôn vinh. Thí dụ, chủ thuyết của Quản Di Ngô
giúp Tề Hoàn Công, Thơng Ưởng giúp Tần Hiếu Công giành nghiệp
bá, chủ thuyết của Lý T giúp Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Hoa

- Thời kỳ cải cách, Đặng Tiểu Bình đã đa ra các chủ thuyết độc
đáo, đầy sáng tạo, thực hiện sách lợcvu hồi (quay lại sau), bỏ qua
nhiều cản trở không cơ bản để đạt mục tiêu lớn, không mất thời gian
dừng lại giải quyết. Với chống tham nhũng, theo thực tiễn cải cách, chủ
thuyết đợc xây dựng từng bớc uyển chuyển, đợc điều chỉnh, hoàn
thiện không ngừng.
Lúc đầu, Đặng Tiểu Bình chủ trơng dùng luật trị nớc để kiềm
chế tham nhũng. Nhng thực tế là Trung Quốc mới từ quan liêu, hành
chính chuyển sang kinh tế thị trờng, hệ thống pháp luật cha hoàn
chỉnh, dân lại cha có thói quen tuân theo pháp luật, nên tệ tham nhũng,
tiêu cực đã không bị kiềm chế mà vẫn phát triển ngày càng nghiêm
trọng. Vì thế, tháng 1-1995, Giang Trạch Dân đã điều chỉnh chủ thuyết
này và đa ra lý luận: Ba chú trọng-tam giảng, (giảng học tập, giảng
Đề án môn học

33
chính trị, giảng chính khí), nghĩa là chú trọng học tập nâng cao trình độ,
năng lực công tác, chú trọng chính trị, nâng cao lập trờng t tởng
chính trị (chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Mao Trạch Đông, lý luận
Đặng Tiểu Bình), và chú trọng về đạo đức, lối sống và đức liêm chính
- Tháng 2-2000, Giang Trạch Dân bổ sung, đa ra t tởng ba
đại diện làm cơ sở trong việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chống tham
nhũng của Trung Quốc
- Tháng 10-2000, Giang Trạch Dân lại chủ trơng thực hành chủ
thuyết đức trị song hành với pháp trị. Ông đã khai thác mối quan hệ
biện chứng giữa đức trị và pháp trị trong đấu tranh chống tham nhũng
nh sau: Pháp luật và đạo đức là hai bộ phận hợp thành trong thợng
tầng kiến trúc, đều là biện pháp quan trọng bảo vệ trật tự xã hội và quy
phạm t tởng, hành vi của con ngời.
2. Coi trọng những phơng châm hành động cụ thể.

- Triển khai chủ trơng đức trị, Trung Quốc chỉ rõ, coi quan đức
giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tổ chức xã hội. Lấy sức mạnh đạo đức,
nhân cách liêm chính của cán bộ, đảng viên để thúc đẩy, giáo huấn đạo
đức toàn xã hội.
- Để thực hiện đức trị, Trung Quỗc tập trung xây dựng chuẩn mực
đạo đức mới, cụ thể để chỉ đạo lời nói và hành động, coi trọng kinh
nghiệm của các nớc (chẳng hạn, Mỹ xây dựng Luật đạo đức chính
quyền (năm 1978), đã quy chuẩn đạo đức từ Tổng thống đến cấp thấp
nhất hoặcLuật Đạo đức của I-ta-li-a, quy định những chuẩn mực chỉ
đạo mọi hành động của các công vụ viên.
- Để thực hành pháp trị, Trung Quốc coi trọng kiện toàn hệ thỗng
pháp quy nhằm hạn chế quyền lực cán bộ chấp pháp tơng ứng.
3. Thanh cờng thanh tra, kiểm tra, xử lý các vụ án lớn, xử lý kỷ
luật đảng, kỷ luật hành chính.
- Đánh giá kết quả việc tự phê bình và phê bình, Trung Quốc đã
nhận định: Chỉ qua tự phê bình và phê bình thì không tìm ra đợc tham
nhũng.
- Phơng châm chungHai mơi bốn chữ đợc quán triệt trong
cuộc đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực: Thống nhất t tởng, kiên
Đề án môn học

34
định lòng tin, bình tĩnh đối phó, giành lợi tránh hại, chuyển biến tác
phong, thực sự làm việc.
- Thực hiện giám sát dân chủ, lấy phiếu tín nhiệm cán bộ khi bổ
nhiệm. Tăng cờng kiểm tra từ trên xuống do Uỷ ban kiểm tra các cấp
của Đảng và Nhà nớc thực hiện.
4. Chống tham nhũng với ý chí kiên quyết, nhng bình tĩnh, chủ
động.
Mặc dù đã đạt đợc những bớc tiến rõ rệt trong cuộc đấu tranh

chống tham nhũng, nhng Đảng và Nhà nớc Trung Quốc vẫn coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm ở vị trí hàng đầu trong 6 vấn đề lớn của đất nớc
này. Trung Quốc tuyên bố: Tham nhũng là kẻ thù đối mặt trực tiếp của
Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa, nó không thể hoà nhập vào tính chất
và tôn chỉ của Đảng đợc. Chống tham nhũng, xây dựng tác phong liêm
chính là bảo đảm quan trọng cho sự nghiệp vĩ đại xây dựng chủ nghĩa xã
hội đặc sắc Trung Quốc.

III. Chống tham nhũng, cách làm của cha ông ta
ngày xa.
1. Nhà nớc luôn chú trọng ban hành, bổ sung và từng bớc hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật chống tham nhũng.
Tuy cha ban hành đợc bộ luật riêng về chống tham nhũng nh
chúng ta làm hiện nay, nhng Nhà nớc phong kiến các thời luôn có các
chỉ dụ, sắc lệnh phòng chống quốc nạn này. Ví dụ nh trong Quốc
triều Hình luật (Luật hình thời Lê) đợc soạn thảo dới thời Lê Thánh
Tông (1460 1497) có 24 điều phòng chống và xử phạt các hành vi có
liên quan đến tham nhũng.
7

2. Các triều vua luôn chú ý đến tính thực thi của các điều luật, chỉ
dụ, mới có thể ngăn chặn có hiệu quả quốc nạn.
Trong tất cả các trờng hợp, quan lại phạm tội tham nhũng bất kể
thành phần xuất thân và công lao trớc đó cùng học vị chức vụ hiện tại
ra sao đều bị xử lý nghiêm khắc

7
Dân chủ & pháp luật 4/2004 tr18
Đề án môn học


35
3. Nhà nớc phong kiến coi thanh liêm là tiêu chuẩn hàng đầu của
quan lại.
Trong kỳ khảo công (khảo sát các việc hay dở của quan lại trong
năm, căn cứ vào đó mà thăng giáng chức, hoặc điều chuyển đi việc khác,
nơi khác cho phù hợp), sự thanh liêm luôn đợc coi là tiêu chuẩn đầu
tiên. Ngời nào liêm khiết đợc biểu dơng cất nhắc kịp thời. Ví dụ nh
thời Trần, Trần Thì Kiến khẳng khái không nhận hối lộ mà đợc cất
nhắc lên làm Đại an phủ kinh s(chức quan đứng đầu Kinh đô)
4. Nhà nớc phong kiến coi việc chống tham nhũng là của toàn
dân, đã có những biện pháp, hình thức để dân tố giác quan lại tham
nhũng, nh cho dân đợc viết th phản ánh và bỏ vào hòm th đặt tại sân
đình, đợc yết bảng nêu việc làm tốt xấu của quan lại địa phơng
Đấy là cách nhìn và biện pháp chống tham nhũng của triều đình
phong kiến xa kia mà ngày nay, chúng ta có thể tham khảo và vận
dụng./.

IV. Các giải pháp chống tham nhũng hiện nay của
Đảng ta.
1. Đối với các cơ quan Đảng.
1.1. Tăng cờng công tác chính trị t tởng phẩm chất ngời đảng
viên.
Mọi sự thành công của sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc
trớc kia và công cuộc đổi mới đất nớc ngày nay đều gắn liền với vai
trò lãnh đạo của Đảng. Sức mạnh của Đảng thể hiện ở qua sức chiến đấu
của mỗi cán bộ đảng viên. Vì vậy hơn ai hết đảng viên phải là ngời đi
đầu trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng, đặc biệt là những đảng viên
giữ các cơng vị lãnh đạo trong bộ máy Nhà nớc. Cuộc đấu tranh
chống tham nhũng là cuộc đấu tranh chống lại sự cám dỗ của vật chất có
điều kiện phát huy ảnh hởng và tác dụng mạnh mẽ trong môi trờng

kinh tế thị trờng hiện nay. Công tác giáo dục chính trị, t tởng, đạo
đức, phẩm chất ngời đảng viên không thể chỉ dừng lại trong các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng mà phải trở thành nhiệm vụ thờng xuyên quan
trọng của các tổ chức Đảng và trong các ý thức rèn luyện của các đảng
viên. Đảng phải hớng dẫn và theo dõi cán bộ, đảng viên rèn luyện đạo
Đề án môn học

36
đức phẩm chất của mình qua những công việc cụ thể trên từng cơng vị
công tác. Giáo dục chính trị t tởng và rèn luyện phẩm chất đạo đức
không thể chỉ mang tính hình thức, mà phải có những tiêu chí nhất định
để mỗi đảng viên tự soi vào mà phấn đấu, rèn luyện và cũng để các tổ
chức đảng có thể hiểu rõ các thành viên của mình và có biện pháp
hớng dẫn giúp đỡ.
1.2. Tăng cờng quản lý đội ngũ cán Đảng viên.
Đây là vấn đề hết sức quan trọng. Điều cần lu ý là phải tăng
cờng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nớc trong việc quản lý
đội ngũ cán bộ công chức, bởi vì đảng viên là cán bộ công chức chiếm
đa số, nhất là ở những vị trí lãnh đạo, quản lý. Quản lý đội ngũ cán bộ
đảng viên ở đây đợc hiểu là quản lý một cách toàn diện bao gồm từ
khâu tuyển chọn bố trí, đề bạt, bổ nhiệm và sự đánh giá trong quá trình
sử dụng. Những sai lầm trong công tác quản lý cán bộ đảng viên là mảnh
đất nuôi dỡng không ít những kẻ cơ hội để lọt vào trong bộ máy Đảng
và Nhà nớc, thậm chí leo tới những vị trí trọng yếu với mục đích tạo lợi
thế để thực hiện tham vọng cá nhân của mình. Đây là một vấn đề hết sức
phức tạp, đòi hỏi phải có một nhận thức đầy đủ về tính chất nguy hại của
sự buông lỏng quản lý cán bộ đảng viên và cần có giải pháp khắc phục
kịp thời.
1.3. Đa tự phê bình và phê bình vào nề nếp sinh hoạt đảng thờng
xuyên theo điều lệ Đảng và tinh thần Nghị quyết Trung ơng 6(lần

2), khoá VIII.
Phê bình và tự phê bình là vũ khí sắc bén của Đảng. Đảng không
che dấu những khuyết điểm của mình, không sợ phê bình. Đảng phải
nhận khuyết điểm của mình mà tự sửa chữa để tiến bộ và để dạy bảo cán
bộ, phải thật thà tự phê bình, tự sửa chữa những khuyết điểm của
mìnhkiên quyết chống bệnh tự mãn tự túc, tự t tự lợi kiêu ngạo, ba
hoa
8
. Lâu nay phê bình và tự phê bình cha đợc thực hiện một cách
nghiêm túc, thậm chí có tình trạng qua loa, đại khái. Tự bản thân cán bộ
đảng viên cha ý thức đợc trách nhiệm của mình, cha thấy đợc tự phê
bình là phơng pháp rèn luận đạo đức cách mạng, cha sử dụng nó nh
một vũ khí chống lại những thói h tật xấu, những t tởng tiêu cực,

8
Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5 trg 267-268

×