16
Sự điều chỉnh lãi suất trên là quyết định hết sức kịp thời và phù hợp với
diễn biến của nền kinh tế, kích thích tăng trởng kinh tế trong bối cảnh nguy
cơ giảm phát đang là chậm lại tốc độ tăng trởng.
Năm 2000, lãi suất trong nớc có những diễn biến khá phức tạp .Thực
hiện chủ trơng kích cầu của chính phủ, lãi suất cho vay bằng VND vẫn tiếp
tục đợc điều chỉnh theo xu hớng giảm: lãi suất cho vay phổ biến gỉam từ
0,75% tháng xuống 0,70% tháng. Trong khi đó lãi suất ngoại tệ lại chịu tác
động của thị trờng tài chính quốc tế, trong năm 2000, lãi suất thị trờng quốc
tế liên tục tăng buộc lãi suất ngoại tệ trong nớc cũng phải tăng theo (từ 3,5%
năm lên 4,5% năm ), nhiều khi lãi suất VND thấp hơn lãi suất USD.
Ngày 2/8/2000, NHNN đã quyết định thay đổi cơ chế điều hành lãi suất:
chuyển từ cơ chế điều hành trần lãi suất sang cơ chế điều hành theo lãi suất cơ
bản đối với cho vay bằng VND và cơ chế lãi suất thị trờng có quản lý đối với
cho vay bằng ngoại tệ: Đối với cho vay VND, lãi suất cho vay không vợt quá
lãi suất cơ bản đợc công bố hàng tháng. Hiện nay, lãi suất cơ bản là 0,75%
tháng, biên độ cho vay ngắn hạn là 0,3% tháng, biên độ cho vay trung và dài
hạn là 0,5% tháng. Đối với lãi suất cho vay USD, lãi suất cho vay không vợt
quá lãi suất USD trên thị trờng liên NH Singapore (SiBOR) kì hạn 3 tháng
đôí với cho vay ngắn hạn, kì hạn 6 tháng đối với cho vay trung dài hạn tại thời
điểm cho vay cộng biên độ do thống đốc NHNN quy định (Hiện nay biên độ
cho vay ngắn hạn là 1% năm , biên độ cho vay trung dài hạn là 2,5% năm ).
Còn đối với các ngoại tệ khác do chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động tiền gửi
TD nên cho phép các TCTD tự xác định.
Với nội dụng điều hành lãi suất cơ bản nh trên cho thấy lãi suất cơ bản
đợc xác định trên cơ sở lãi suất thị trờng với mức độ rủi ro thấp, đảm bảo sự
kiểm soát lãi suất của NHNN, phù hợp thực tiễn Việt Nam, đây là một bớc
tiến mới, bớc đi tiếp theo trong tiến trình tự do hoá lãi suất.
Nh vậy, chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp cùng với việc ổn định
tỷ giá VND/USD trong những năm qua không những góp phần quan trọng
trong quá trình ổn định kinh tế vĩ mô mà còn làm tăng tính hấp dẫn của đồng
tiền Việt Nam và lòng tin của dẫn chúng vào hệ thống ngân hàng, giảm dần
Deleted: t
Deleted:
ỗ
Deleted: một
Deleted:
-
Deleted:
bên
Deleted: ủ
Deleted:
ý
Deleted: ô
Deleted:
Deleted: ụ
Deleted:
ổn
Deleted: ứ
17
tình trạng sử dụng hay cất trữ USD, từng bớc đẩy lùi tình trạng đô la hoá ở
Việt Nam.
Điều đó chứng tỏ rằng: Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng phát triển
cha cao, việc sử dụng lãi suất làm công cụ điều hành chính sách tiền tệ của
NHNN Việt Nam là hoàn toàn cần thiết và đúng đắn.
2.2.2 Công cụ Hạn mức tín dụng:
Đây là công cụ đợc coi là cần thiết ở Việt Nam trong những năm đầu
của thời kì đổi mới hiệu quả của nó đã thể hiện rõ rệt trong việc chống lạm
phát: Những năm 1990-1991do lạm phát còn ở tỉ lệ cao (67,6% tháng ). Để
khống chế lạm phát, NHNN chủ trơng thi hành CSTT thắt chặt ngay từ đầu
năm để giảm bớt lợng tiền cung ứng. Dựa trên một số chỉ tiêu vĩ mô dự kiến
năm 1992 là: Tăng trởng kinh tế (4,5%); chỉ số lạm phát (30%/ năm), NHNN
đa ra hạn mức tín dụng đối với tất cả hệ thống NHTM là 34,5% (mức tăng so
với năm trớc) . Bằng nhiều biện pháp kết hợp, năm đó chúng ta đã đạt đợc
kết quả thực tế rất khả quan: mức tăng trởng kinh tế tăng gấp 2 lần so với dự
kiến (8,65%), mức lạm phát thấp hơn dự kiến rất nhiều (17,6%), tiền tệ đi dần
vào ổn định.
ở thời kỳ đầu, công cụ hạn mức TD chỉ áp dụng cho 4 NHTMQD( NH
Ngoại thơng, NH Công thơng, NH Nông nghiệp, NH đầu t phát triển)
nhng sau vài năm đổi mới, do quy mô mở rộng tín dụng của các NHTM quá
nhanh, số lợng các NHTM ngày càng nhiều nên NHNN quyết định áp dụng
hạn mức tín dụng cho hầu hết các NHTM. Tính đến cuối năm 1997 có 26
NHTM trong nớc phải áp dụng hạn mức tín dụng còn các NH nớc ngoài và
NH liên doanh tuy chiếm thị phần tín dụng đáng kể (10-15% thị phần tín dụng
trong nớc) nhng vẫn cha phải áp dụng hạn mức tín dụng.
Những năm sau đó, đặc biệt là từ 1995 đến 1997, NHNN vẫn tiếp tục
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để kiểm soát lạm phát từ đó đa ra rỉ lệ
hạn mức tín dụng ở mức vừa phải cho các NHTM. Song kết quả thực tế cho
thấy hiện tợng phổ biến là hầu hết các NHTM đều có xu hớng vợt qúa chỉ
tiêu hạn mức tín dụng đợc giao, cụ thể .
Deleted:
từng
Deleted: ạ
Deleted:
H
Deleted: M
Deleted: T
Deleted: i
Deleted: chính sách tiền tệ
Deleted: ở
Deleted:
Deleted: ,
Deleted: h
Deleted:
18
Biểu 2: Tình hình thực hiện hạn mức tín dụng (1995-1998).
1995 1996 1997 Quỹ T D
/1998
Năm
Danh mục
KH giao
Thực
hiện
KH
giao
Thực
hiện
KH
giao
Thực
hiện
KH
giao
Thực
hiện
Tăng so với
năm trớc
21% 37,8%
25%
29% 21% 26,4%
4% 4,8%
Hiện tợng trên xuất phát từ hai nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, trong giai đoạn nay tốc độ huy động vốn nhàn rỗi bình quân
hàng năm của các NHTM tăng nhanh (khoảng 26% đến 37% năm) vì vậy các
NHTM tất yếu phải thực hiện đầu t tăng trởng tín dụng đối với nền kinh tế
vì con đờng để đầu t qua thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn là khó khăn trong
điều kiện nớc ta lúc bấy giờ.
Thứ hai, Do diễn biến lãi suất đang có xu hớng giảm trần lãi suất cho
vay trong khi đó để huy động nguồn vốn nhàn rỗi các NHTM phải tăng lãi
suất huy động (do tâm lý ngời dân không muốn gửi), điều đó làm cho chênh
lệch giữa lãi suất cho vay với lãi suất huy động giao động ở mức 0,15% -
0,25% tháng, thấp hơn so với trớc đây 0,3%-0,45% tháng. Với chênh lệch
nh vậy để đảm bảo hoạt động kinh doanh đủ bù đắp chi phí hoạt động thì
buộc các NHTM phải tăng d nợ đối với nền kinh tế.
Hiện tợng trên cũng góp phần giải thích tại sao trong những năm 1995-
1997 mặc dù lạm phát đợc kiểm chế ở mức thấp (bình quân 6,9% năm)
nhng nền kinh tế vẫn đạt tốc độ tăng trởng cao 9,28% năm.
Tuy nhiên, từ năm 1998 đến nay, công cụ hạn mức tín dụng đã mất dần
vai trò của nó trong việc hạn chế sự gia tăng của tổng phơng tiện thanh toán
vì lạm phát có xu hớng giảm và thấp dần ; mặt khác nhu cầu vốn của nền
kinh tế ngày càng tăng và cần phải mở rộng tín dụng để thực hiện mục tiêu
tăng trởng kinh tế. Do đó từ quý II/1998, NHNN đã không áp dụng công cụ
Deleted: T D
Deleted: S
Deleted: ọ
Deleted:
Đ
19
này nh một công cụ thờng xuyên để điều hành chính sách tiền tệ (mặc dù
có thể coi nó nh một giải phóng tình thế khi cần thiết).
Công cụ này sẽ đợc xoá bỏ hoàn toàn khi thị trờng tiền tệ ổn định , thị
trờng vốn phát triển và thị trờng mở đi vào hoạt động có hiệu quả.
2.2.3 Công cụ Dự trữ bắt buộc
Đây là công cụ gián tiếp điều chỉnh mức cung tiễn đợc sử dụng sớm
nhất ở Việt Nam (từ 1991), theo pháp lệnh Ngân hàng (1990), tỷ lệ DTBB có
thể ở mức từ 10% đến 30% tổng nguồn vốn huy động của các NHTM.
Song trong điều kiện thực tế lúc bấy giờ khi tiềm lực của các NHTM Việt
Nam còn nhỏ bé và lạm phát đã đợc kiềm chế ở mức đáng kể, nên NHNN đã
quy định tỉ lệ DTBB là 10%; đợc áp dụng cho các NHTMQD, NHTM cổ
phần ,chi nhánh NH nớc ngoài,NH liên doanh và các công ty tài chính.
Qua quá trình thực hiện ban đầu cho thấy rất ít NHTM dự trữ đủ 10%
nhất là các NHTM cổ phần, do vậy để nâng cao hiệu quả của công cụ này,
trong năm 1994, NHNN đã hai lần điều chỉnh tỉ lệ DTBB; quy định mức
DTBB thống nhất đối với tất cả các NHTM(có phân biệt với các loại tiền gửi
khác nhau : tiền gửi, tiền tiết kiệm không kì hạn: 13%;tiết kiện kì hạn 3,6
tháng, kì phiếu mục đích, trái phiếu: 8%) ; đồng thời đẩy mạnh việc áp dụng
quy chế phạt đối với các TCTD không thực hiện đúng quy chế DTBB.
Năm 1995, NHNN quy định (T10/1995) DTBB chỉ đợc tính đối với loại
tiền gửi có kì hạn từ 12 tháng trở xuống, thống nhất ở mức 10% đợc áp dụng
cho tất cả các NHTM( trừ NHTMCP nông thôn, HTX tín dụng, quỹ TDND
tạm thời cha phải thực hiện). Số lần tính DTBB hàng tháng tăng lên, lại bỏ
dần tín phiếu kho bạc trong cơ cấu tiền gửi DTBB; tiễn gửi DTBB đợc hợp
nhất với tiền gửi thanh toán của các NHTM vào một tài khoản chung là tài
khoản tiền gửi không kì hạn tại NHNN. Tiền gửi dự trữ vợt đợc trả lãi 0,1%
tháng (Năm 1996). Điều này đã tạo sự linh hoạt hơn cho việc điều chỉnh dự
trữ của các NHTM tại NHNN, góp phần gián tiếp khống chế lãi suất thị
trờng và khối lợng tín dụng cung ứng để thực hiện tốt mục tiêu kiềm chế
lạm phát.
Deleted:
ụ
Deleted: hoàn thiện khi thị trờng tiền
tệ ổn định, thị trờng vốn phát triển và thị
Deleted: d
Deleted:
quỹ IV/199
Deleted:
4
Deleted: ổng kết
Deleted: ả
Deleted: Tổng kết
Deleted: C
Deleted: C
20
Đến T12/97, Quy chế DTBB có sự thay đổi để đảm bảo tính cụ thể, rõ
ràng hơn: Tiền gửi DTBB tại NHNN đợc tính bình quân trong cả kì duy trì,
tỷ lệ DTBB vẫn là 10%, tiền dự trữ vợt đợc hởng lãi suất 0,2% tháng (bằng
VND) và 4,86% năm (đối với USD). Đồng thời NHTM nào thiếu tiền gửi
DTBB trong kì duy trì sẽ bị phạt theo mức 200% lãi suất cho vay tái cấp vốn
của NHNN (VND), từ đó khuyến khích các NHTM thực hiện đúng quy chế
DTBB.
Để luật NHNN có hiệu lực (từ 1/10/1998) ,từ cuối 1998 và trong năm
1999, quy chế DTBB có những thay đổi đáng kể: Đối tợng áp dụng đợc mở
rộng thêm (quỹ TDND, NH hợp tác);số tiền DTBB phải gửi tại NHNN để thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia thay cho quy định về cơ cấu tiền DTBB trớc
đây: 70% gửi tại NHNN và 30% tiền mặt, ngân phiếu còn thời hạn thanh toán;
việc trả lãi tiền DTBB do chính phủ quy định.
Để tạo đà khôi phục, phát triển kinh tế trong năm 1999 tỉ lệ DTBB đợc
điều chỉnh nhiều lần theo xu hớng gỉam nhằm nới lỏng tiền tệ, kích thíh đầu
t, tiêu dùng.
Biểu 3: Tỷ lệ DTBB đối với các TCTD năm 1999
Tỉ lệ DTBB (%)
TCTD
1/1/99
1/3/99
1/6/99
1/7/99
1/10/99
1. NHTMQD, NHTM của đô thị,
chi nhánh NH nớc ngoài, NH
liên doanh & Công ty TC
10 7 6 5 5
- NH nông nghiệp và PTNT 10 7 6 5 3
2. NHTMCP nông thôn, NH hợp
tác, Quỹ TDNDTW, khu vực.
0 5 4 1 1
3. TCTD có số d tiền gửi phải
tính DTBB dới 500
trđ
quỹ
TDND cơ sở, HTX tín dụng, NH
phục vụ ngời nghèo.
0 0 0 0 0
Deleted:
2
Deleted: ọ
Deleted:
T
Deleted: ếm
Deleted:
,
Deleted: V
Deleted:
Tỷ lệ DTBB đối với các TCTD
năm 1999 ả
Tính tiền tổng số d tiền gửi huy động
(VND, ngoại tệ) kì hạn dới 12 tháng.
Deleted: ân
Deleted: c
Deleted: