97
học của đất. Khi xác định màu nếu có khó khăn và không chuẩn xác thì dùng liên từ
nâu - xám, nâu - sẫm mỗi màu có một tập hợp đặc tính và thành phần xác định : màu
đen thường chứa trong chúng nhiều mùn, màu đỏ thường có nhiều oxít sắt
- Cấu trúc đất : Là đặc điểm của đất có kết hạt như thế nào, thường đất có kết hạt
hay thành hỗn hợp cũng có thể đất không có cấu tượng. Những dạ
ng cơ bản của cấu
trúc là : Dạng hạt thô (hạt đất không đều kích thước 5 - mềm hay hơn). Dạng hạt (kích
thước hạt nhỏ hơn 5cm), dạng hạt nhỏ (kích thước hạt 0,5 – 1cm hay hơn). Dạng hạt
mịn (kích thước hạt dưới 0,5cm hay nhỏ hơn) Cấu trúc của đất phụ thuộc vào thành
phần cơ giới và chất kết dính chứa trong thành đó, còn đặc điểm thuộc v
ề cấu trúc thì
phụ thuộc vào chế độ nhiệt và ẩm độ cung như từ sự có mặt hay vắng mặt các muối vô
cơ. Ngoài ra, cấu trúc đất còn phụ thuộc từ thành phần cơ giới ; đúng vậy, đất cát, cát
pha, cũng như đất sét thường không có cấu trúc, đất phù sa thường có cấu trúc.
Đổ dầy lớp đất và các tầng của nó : đất phát triển thường biểu thị các tầng sau :
A
1
- Tầng tích luỹ và chuyển tiếp, thường có màu đen.
A
2
- Tầng chuyển tiếp hay tàn tích (tầng bị rủa trôi).
B - Tầng tích tụ.
C - Hầu như chưa bị biến đổi trong quá trình hình thành đất còn có thể gọi tầng
đá mẹ.
Ngoài ra, còn có chia tầng A
0
đó là tầng thảm mục, tầng thảm thực vật chết (tất
nhiên trong đó còn có nhiều động vật, rễ).
Để nghiên cứu độ dầy của lớp đất có thể tận dụng các di tích cửa tự nhiên như
sụt, bờ đường, trước đó cần dùng xẻng sửa lại cho mới để dễ quan sát. Trong nhiều
trường hợp phải đào phẫu diện.
- Bộ x
ương của đất : Những hòn đá tảng hay đá cuội nằm trong đất gọi là bộ
xương của đất. Đất thường không có bộ xương, có thể có rất ít hay nhiều dạng đá lồi
đầu ở nơi này nơi khác. Dạng hình tròn của nó tạo ra do tác dụng của nước và đôi khi
cả gió. Dạng vuông cạnh của đá được hình thành ở những nơi nước sói mòn đất, hoặc
được mang đế
n từ trên núi bởi các dòng nước tạm thời. Theo kích thước hòn đá trong
đất mà người ta đưa ra chỉ số phân loại
Đặc điểm bộ xương của đất
Dạng hạt
Kích thước hạt
Vuông Tròn
1 – 3mm Cát thô Cát thô
3mm – 3cm Sạn Sạn
3cm – 10cm Hòn Cuội
Hơn 10cm Tầng, khối Đá
Thành phần cơ giới : Đất có hạt nhỏ hơn 1 mm - 0,25mm gọi là cát, gọi là bụi khi
98
có kích thước 0,001 - 0,25 mm, sét có kích thước nhỏ hơn 0,001 mm. Còn nếu lớn hơn
1 tâm thì gọi là xương trong đất.
Đất có các hạt nhỏ gọi là đất cát, nếu cát này trộn với các phần từ nhỏ khác (bụi,
sét) gọi cát pha (cát nhiều), nếu sét nhiều gọi là sét pha, nếu không có cát gọi là đất sét
hay bụi. Trong thiên nhiên thường có nhiều dạng đất cát pha vì loại này rất thuận lợi
cho cây sinh trưởng, còn đất cát thì lớp mặt sẽ bị khô mạnh khi trời khô, nh
ưng ở
những lớp dưới lại ẩm, nước dễ chảy xuống nên rất khó đưa ẩm lên các lớp trên.
Ngược lại đất sét nước rất khó ngấm qua, nó bị tích tụ mạnh nên nước dễ dàng được
nâng lên tầng trên, khi bị phơi khô lớp mặt trở nên cứng rắn, rất có hại cho thực vật.
Thành phần cơ giới vì thế có quan hệ chặt chẽ với độ phì củ
a đất.
Xác định thành phần cơ giới đất được tiến hành trong phòng thí nghiệm.
- Các mẩu hữu cơ : Các mẩu hữu cơ luôn có trong đất cũng như ở trên lớp mặt.
Tr6ng trường hợp ở trên lớp mặt thường tạo thành lớp thảm mục. Lớp này có thể dầy
hay mỏng tuỳ thuộc ống quần xã cụ thể. Nếu không bị phân huỷ hết nó có thể trở
thành than bùn hay bán than bùn (n
ơi ẩm).
Để nghiên cứu nó người ta lấy mẫu theo ô diện tích là 50 x 50cm, phơi khô sau
đó phân chia thành các nhóm.
- Đánh giá về giá trị nông học hay lâm học : Trong phần kết luận của mô tả đất
phải cho ý kiến đánh giá về khả năng nông lâm nghiệp của nó, nghĩa là đất thuộc kiểu
gì, tính đa dạng của nó như thế nào.
Chú ý : Tất cả những đặc điểm của đất cần được làm sáng tỏ
ở hai tầng trên của
nó (cần nghiên cứu chi tiết). Trong một số trường hợp cần được nghiên cứu ở tất cả
các tầng (đến đá mẹ). Trong phòng thí nghiệm có thể làm theo nhiều ý đồ khác nhau,
nhưng chủ yếu cần làm là : thành phần cơ giới, hàm lượng mùn, hàm lượng cacbonát
canxi, pH, thường có dụng cụ xác định pH ngoài trời. Với yêu cầu chi tiết cần phân
tích cả thành phần hoá học của đất, nấ
m, vi sinh vật và động vật đất, với vi sinh vật
cần làm sáng tỏ nhóm yếm khí, hiếu khí và số lượng trong khối lượng đất.
- Mực nước ngầm : Rất quan trọng cho sự xác định loại hình rừng hay đồng cỏ
thuộc loại ẩm hay lầy cần xác định mực nước ngầm trong các quần hợp và so sánh
mực nước ngầm ở các quần xã khác nhau, từ đó có thể cho ta hiểu xu hướng biến
đổi
thảm thực vật khi biến động mực nước ngầm, cũng như sự tác động của con người đến
mực nước ngầm hay qua lớp phủ đến mực nước ngầm. Để xác định cần làm vào những
thời điểm mà nó ít biến động và làm vài nơi cho một quần hợp. Cách làm là : đào
thành 1 cái giếng để nước chảy ra, qua mực nước xác định
- Đánh giá về giá tr
ị kinh tế : Đó là chỉ số quan trọng trong nghiên cứu địa thực
vật. Ngoài thực địa nêu tóm tắt nhưng chính xác về đặc điểm của đất, xu hướng có thể
tác động để làm tốt lên.
+ Những đặc điểm kinh tế của quần xã rừng cần được làm sáng tỏ bởi từ cấp
lượng gỗ và khả năng phục hồi từ hạt của nó. Nế
u cấp lượng gỗ quá thấp cần tìm cách
99
thay đổi thành phần cây gỗ bằng cách đưa giống vào, những giống này phải phù hợp
với điều kiện sống. Nếu khả năng phục hồi từ hạt kém hay không có, cần tìm cách tác
động để các giống này có khả năng phục hồi từ hạt, các phương pháp chặt tỉa, hoặc
đưa giống vào, đều chỉ thích hợp với điều kiện khí hậu và đất đai củ
a vùng này.
Đặc điểm kinh tế của đồng cỏ cắt và chăn thả gồm ba chỉ số cơ bản cần so sánh :
tỉ lệ tham gia trong thảm cỏ của các nhóm cây có lợi và có hại ; trạng thái của thảm cỏ
trong mối quan hệ với sự mất đi do chăn thả, cũng như mối quan hệ về sản lượng của
các phần ; độ phì của đất.
Với
đồng cỏ cắt cần đề cập đến các chướng ngại trong đồng cỏ khi sử dụng cơ
giới.
Đánh giá về giá trị chăn thả của thảm cỏ cần phải tính đến độ ăn được của cây cỏ
(từng loài) với từng loại gia súc khác nhau. Phương pháp đánh giá có nhiều, có thể
dùng phương pháp Larinna. Cần nhấn mạnh là độ ăn được không phải luôn luôn quan
hệ vớ
i giá trị dinh dưỡng của cây cỏ, đặc biệt là những loài thực vật trong loại hình
khô, trạng thái có giá trị chăn thả của nó thường kém.
Độ ăn được của mỗi loài cung khác nhau theo mùa vụ, thường ở trạng thái non
thì tốt hơn, hoặc ở một số loài giá trị chăn thả từng phần có khác nhau đa số lá có giá
trị cao hơn.
9.3. NHỮNG BẢNG ĐỂ MÔ TẢ Ô TIÊU CHUẨN
Tuỳ thuộc vào từ
ng kiểu thảm thực vật mà bảng mô tả ô tiêu chuẩn có đặc điểm
khác nhau. Bảng mô tả các ô tiêu chuẩn của thảm cỏ giống bảng mô tả thảm cỏ dưới
rừng. Còn bảng mô tả các loài cây gỗ thì có những nét khác. Sau đây là một lsố bảng
mẫu mô tả cho các thực vật quần đồng cỏ và rừng.
Đối với các thực vật quần thảo nguyên cần chú ý đến lớp cỏ
chết và mức độ được
phủ của mặt đất. Đối với các loại hình đầm lầy cần nhấn mạnh độ ẩm và các vi địa
hình. Vòi thảm cỏ diện tích mô tả là 1m
2
hay 50 x 50cm và để nghiên cứu thảm cây
mục (chết) trong rừng cũng dùng diện tích tương tự.
1. Bảng mô tả thực vật quần đồng cỏ
No ngày tháng năm 200
Tên thực vật quần
Nước, hay vùng miền
Kinh, vĩ tuyến tên địa điểm
Xung quanh
Độ cao so với mặt biển hướng phơi
Độ dốc (độ) đặc điểm chung địa hình
………………………………………………………………
Tiểu địa hình và nguồn gốc
100
Đặc điểm đất
Độ ẩm và mực nước ngầm
Diện tích ô thí nghiệm (ô tiêu chuẩn)
Danh mục các loài trong ô tiêu chuẩn
Tên cây
N
Tên Latinh Tên Việt Nam
Độ
nhiều
Độ Phủ (% của
hình chiếu)
Chiều cao Vật hậu Ghi chú
1
2
Độ phủ chung của thực vật bậc cao (độ phủ chiếu, độ phủ thật)
Độ phủ của rêu, địa y
Độ phủ của từng nhóm (đặc biệt % của hoà thảo, sa thảo)
Chiều cao của cỏ : tối đa : chiều cao của khối lượng cơ bản.
Đặc điểm phân tầng :
Trạng thái ngoại mạo :
Các vi thực vật quần và quan hệ của nó với
điều kiện :
Lớp cỏ chết :
Ảnh hưởng của con người :
Ảnh hưởng của động vật hoang :
Giá trị kinh tế của thảm cỏ :
Các đặc điểm khác (quần xã điển hình, lịch sử của nó, đặc điểm tái sinh của từng
loài )
Kí tên
Khi mô tả ô tiêu chuẩn trong rừng, bảng mô tả có sự thay đổi chút ít, đó là chỗ để
mô tả độ nhiều s
ẽ thay bằng độ phủ thân, hay độ đầy của cây gỗ, ngoài ra còn có thêm
các cột như tiết diện thân ở độ cao ngang ngực, tuổi. Như vậy bảng mô tả quần xã rừng
cần phải chia thành hai phần : cho tầng cây gỗ và tầng thấp, tầng thấp sử dụng ô nhỏ
tương xứng cho thảm cây bụi riêng, thảm cỏ riêng. Các ô nhỏ được bố trí trong ô lớn
theo đường chéo góc số lượng từ 4 - 5. Ngoài ra trong rừ
ng cần phải đề cập đến khả
năng tái sinh của từng loại cây. Thường dùng phương pháp đo từ 1 điểm ngẫu nhiên
đến 6 cây gần nhất với n = 36 theo Thomasius. Cũng cần có các ô thí nghiệm để
nghiên cứu lớp thực vật chết, hay nghiên cứu cây tái sinh (mầm, cây con) của từng loại
cây gỗ, nghiên cứu về hạt, sinh sản sinh dưỡng của các cây rừng.
2. Bảng mô tả quần xã rừng (ô tiêu chuẩn)
No ngày tháng năm 200
- Kiểu rừng hay quần hợp :
- Vị trí địa lí (vùng, miền )
101
- Địa hình (sườn, độ dốc, hướng phơi, độ cao )
- Đặc điểm chung của địa hình.
- Vi địa hình và nguồn gốc của nó.
- Đá mẹ loại.
- Đất (tên kiểu, dạng, độ dầy, màu, thành phần cơ giới, cấu tượng, đá lẫn
(xương), độ ẩm) các dấu hiệu này ở các tầng hay ở tầng 1 và 2.
- Lớp cây cỏ chết (độ dày, % độ phủ).
- Xung quanh (các kiểu rừng khác, đồng cỏ, đất trồng trọt ).
- Ảnh hưởng của con người.
- Ảnh hưởng của động vật hoang.
- Diện tích ô thí nghiệm.
Bảng mô tả cây gỗ
Tên cây
Đường kính
thân (cm)
Chiều cao (m)
La
tinh
Việt
Nam
Tầng
Thành
phần
(theo độ
phủ
thân/10)
Trung
bình
Tối
đa
Trung
bình
Tối
đa
Tuổi
trung
bình
Vật
hậu
Ghi
chú
Bảng mô tả tái sinh
Tên
cây
Thành phần
(trong 10
phần)
Độ
nhiều
Chiều
cao
(cm)
Tuổi
Nguồn gốc
(hạt, chồi)
Trạng thái
(sức sống)
Bảng mô tả cây dưới rừng
Chiều cao
Tên
cây
Thành Phần
(trong
phần/10)
Trung
bình
Tối
đa
Trạng thái
(sức sống)
Vật
hậu
Ghi
chú
Độ khép tán của cây dưới rừng :
Bảng mô tả lớp phủ mặt đất
Đặc điểm chung : :
102
Mức che phủ trong % (độ phủ chiếu, độ phủ thật)
Sự phân tầng và chiều cao của nó.
Các vi thực vật quần và quan hệ của nó với các điều kiện (đặc điểm của địa hình,
mức độ chiếu sáng, độ lớn của thảm chết và ) và thành phần của các tầng.
Tên loài Độ nhiều
Độ phủ chiếu
% ha
y
p
hần 10
Sức
sốn
g
Vật
h
ậ
u
Ghi
chú
Lớp phủ rêu và địa y trên mặt đất (mức độ che phủ theo %, độ dày của lớp sống
và lớp chết)
Thực vật ngoại tầng (dây leo, bì sinh, thành phần và độ nhiều của
nó) :
Trạng thái của lớp phủ thuộc cây bụi, cây thảo, rêu và địa y (đặc điểm ngoại
mạo)
Những vấn đề khác của quần xã (kiểu quần xã, động thái, đặc điểm nh
ất thời, nổi
bật về giá trị kinh tế)
Kí tên
Để làm tốt ngoài thực địa cần thu thập thành phần loài của vùng nghiên cứu trước
và lập thành danh lục, sau đó đến thực địa đối chiếu, ghi chép tiếp, bổ sung mới và sử
dụng các biện pháp máy ảnh, ghi âm
9.4. MÔ TẢ THEO PHẪU DIỆN (HÌNH ĐỒ CẮT ĐỨNG THEO TUYẾN)
Cùng với việc mô tả theo ô tiêu chuẩn cần phải làm mô tả theo phẫu diệ
n, mô tả
phẫu diện có ý nghĩa cực kì lớn với loại hình đồi núi, nó sẽ cho kết quả rất tốt về mối
quan hệ giữa thực bì và địa hình. Trước tiên là việc chọn hướng đi sau khi xác định
điểm xuất phát, theo địa bàn sẽ đi, ghi chép mọi sự biến đổi trên đường đi của lớp phủ
thực vật đồng thời phải đo khoảng cách (bằ
ng bước đi hay thước) và đánh dấu ranh
giới của các quần xã (trên phẫu diện) đã gặp theo tuyến đi. Cũng cần ghi rõ độ dốc
bằng độ. Nếu dùng ảnh chụp thì không cần phải ghi chi tiết mà chỉ ghi số lượng và bổ
sung mô tả thêm bằng lời cho từng ô tiêu chuẩn, bảng mô tả phẫu diện.
Cần có số liệu ghi về khoảng cách và độc dốc của từng ph
ẫu diện và các phẫu
diện nên ghi tách biệt, ghi những đặc điểm thể hiện ra, các vi thực vật quần và dấu
hiệu tạm thời (không bền về thời gian) của quần xã.
Ví dụ về mô tả phẫu diện (Theo Iarosenko, 1969)
103
Khoản
g
cách
(m, bước đi)
Độ dốc
(độ)
Thực vật quần Những nét đặc trưng
0-30 5-10
Đất trống, chuyển sang đồng cỏ
Echium vulgare Cop
2
Falcaria vulgaris Cop
1
Độ phủ đất của thảm
thực vật 80% (độ phủ
chiếu)
30-96 25
Đồng cỏ tiếp cận rừng (Xem bảng mô tả ô
tiêu chuẩn)
96-110 18
Rừng thưa
Quercus macranthera Cop
2
Prunus Spinosa Sp
Viburnum lantana Sp
Rosa lanina Sol
Trung gian giữa cây gỗ và cây bụi có thảm
cỏ (đồng - cỏ) như kiểu trên.
Cây sồi có chồi tái sinh,
cây khác cao 2 - 3m
110-… 15-20
Rừng - sồi và mận (xem bảng mô tả ô tiêu
chuẩn số 29)
Lớp thảm chết là lá khô
khá dầy (10 – 12) phủ
kín mặt đất.
9.5. PHƯƠNG PHÁP HOÁ HỌC VÀ SINH LÝ HỌC TRONG NGHIÊN CỨU
CÁC THỰC VẬT QUẦN
Như Sukhatrép (1957) đã nói, trong số các cấu tử tạo thành sinh địa quần lạc,
thực vật quần là yếu nhạo ra sinh địa quần lạc và có thể coi như một phòng thí nghiệm,
ở đó đã xảy ra quá trình tích luỹ và sự biến đổi vật chất và năng lượng. Do vậy, việc
nghiên cứu từng khâu trong đó là rất quan trọng, nói cách khác những nghiên c
ứu
thuộc hoá học, sinh lí học của thực vật quần là rất quan trọng.
Những nghiên cứu thuộc về hoá học của các quần xã thực vật có thể làm với
nhiều hướng khác nhau : Nghiên cứu về sự tích luỹ của các loại muối trong các loài
của các quần xã, nghiên cứu sự tích luỹ của các loài riêng biệt trong quần xã về các
hợp chất hữu cơ - thoát, mỡ, hydrat - cacbon, alcaroid, vitamin , nghiên cứu sự tích
luỹ củ
a chất này, khác ở các loài khác nhau, trong các kiểu thảm khác nhau hoặc của
cả quần xã (không phân biệt loài) hoặc nghiên cứu nó chỉ ở phần trên hay phần dưới
mặt đất. Nghiên cứu ảnh hưởng hoá học bằng chất bài tiết của loài này trên loài khác,
cũng có thể nghiên cứu chu trình chuyên hoá vật chất của từng yếu tố trong các quần
xã.
Phương pháp nghiên cứu thuộc về hoá học gồm hai khâu đoạn :
Thứ nhất là lấ
y mẫu ngoài thiên nhiên, lấy đủ và đúng đối tượng, cất giữ và bảo
quản đúng phương pháp, nhanh chóng mang về phòng thí nghiệm để xử lí và phân tích
theo từng hệ phương pháp cụ thể.
Khâu đoạn thứ hai là phân tích thành phần hoá học trong phòng thí nghiệm (xem
các phương pháp phân tích hoá thực vật).
Những nghiên cứu thuộc sinh lí học trong các quần xã có thể hiểu đó là nghiên
cứu các quá trình sinh lý ngoài thực địa ở thực vật, những loài đã tạo nên qu
ần xã nào
104
đó, cũng như những nghiên cứu tổng hợp các loài ở tất cả các quần xã. Trong trường
hợp này sẽ sử dụng các phương pháp riêng với những trang bị của nó để nghiên cứu
những vấn đề thuộc về sinh lí trong ô tiêu chuẩn. Phương pháp này sẽ thu được kết quả
tất hơn nếu ta tiến hành đồng thời với nghiên cứu giải phẫu trong các kiểu quần xã.
Các phương pháp nghiên cứ
u của phần này sẽ không trình bày ở đây nó là của phần
sinh thái học thực nghiệm.
9.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU CỦA NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA
Cần xác định kiểu thảm này, khác qua đặc điểm ô tiêu chuẩn nên không thể sử
dụng một ô tiêu chuẩn, mà phải có một số lượng đáng kể, cũng tương tự như vậy với
bảng mô tả theo phẫu diện; Để xác đị
nh quy luật của mối quan hệ giữa thảm thực vật
và địa hình số lượng các bảng phẫu diện càng nhiều thì kết luận thu được càng chính
xác.
9.6.1. Quan niệm về hằng số ổn định và khu phân bố tối thiểu
Mỗi quần hợp mà chúng ta gặp trong thiên nhiên là những thành phần hay quần
xã riêng biệt của nó. Những phần như vậy Braun - Branker gọi là các cá thể của quần
hợp, tất nhiên sự gi
ống nhau của các phần đó trong một quần hợp chỉ là tương đối
(không hoàn toàn). Bởi vậy giữa các loài thực vật trong quần xã cũng có đặc điểm như
vậy, một số loài gặp ở tất cả các ô tiêu chuẩn, một số loài chỉ gặp ở một số ô. Loài nào
đó có độ gặp là 90 - 100% trong tổng các ô của một quần hợp gọi là hằng số độ gặp,
Duriet c
ũng chia 10 bậc trong bảng hằng số độ gặp. Ông quy định : bậc X là hằng số
độ gặp từ 91 - 100%. IX - từ 81 – 90%, VIII - từ 71 - 80 và tiếp tục đến 1.
Như vậy, độ gặp là biểu thị sự phân bố của một loài nào đó trong một ô tiêu
chuẩn của quần hợp, còn hằng số độ gặp là biểu thị sự có mặt của loài đó trong các ô
tiêu chuẩn trong quần hợp đó (ng
ười ta không đề cập đến số lượng nhiều hay ít).
Khi xác định hằng số độ gặp thường không sử dụng diện tích thí nghiệm quá lớn,
người ta xác định diện tích tính cho nó bằng cách làm từ nhỏ lên (trong một quần hợp)
đến khi nào hằng số độ gặp đạt tối đa, và từ đó nó ổn định mặc dù diện tích vẫn tăng.
Người ta lấy diện tích đạt tối đa ban
đầu đó Ví dụ : ở diện tích 0,5m
2
hằng số độ gặp
cấp X, IX có hai loài, 1m
2
có ba loài, 2m
2
có năm loài, đến 3,4m
2
cũng chỉ năm loài.
Như vậy, diện tích tính 2m
2
là thích hợp. Diện tích nhỏ nhất đạt được hằng số cao nhất
gọi là khu phân bố tối thiểu của quần hợp. Duriet và cs (Thuỵ Sĩ) đã bằng thực nghiệm
chỉ ra rằng diện tích khu phân bố tối thiểu của nhiều quần hợp ở Thuỵ Sĩ là 2 - 4m
2
.
Diện tích ô tiêu chuẩn nghiên cứu phải bằng hay lớn hơn diện tích khu phân bố tối
thiểu này.
Giá trị hằng sống gặp của loài có thể được biểu thị bằng %, cũng như độ gặp vậy.
Hằng số độ gặp được biểu thị bằng chữ K.
9.6.2. Diện tích biểu thị và mảnh (mẩu) quần hợp
Ramenski đề nghị dùng khái niệm diện tích biểu th
ị thay cho khu phân bố tối
thiểu của quần hợp, đó là diện tích nhỏ nhất biểu thị đầy đủ các đặc điểm có trong
105
quần xã đó. Việc xác định diện tích biểu thị có ý nghĩa lớn hơn việc xác định khu phân
bố tối thiểu. Vì khu phân bố tối thiểu nó chỉ cho biết hằng số độ gặp của loài, còn ở
đây nó tính đến tất cả các đặc điểm của quần xã. Điều này đã được Ramenski giải
thích bằng hình vẽ (Hình 36) ở đây ta thấy rõ diện tích biểu thị cho h
ằng số của loài
nào đó là A nhỏ hơn nhiều so với diện tích biểu thị độ nhiều là B.
Hình 35 : So sánh giữa diện tích biểu thị
và khu phân bố tối thiểu (Theo Ramensku)
A- Khu phân bố tối thiểu (diện tích biểu thị hằng số gặp của loài nào đó)
B- Diện tích biểu thi đô nhiều của chính loài đó
Vậy diện tích biểu thị là diện tích nhỏ nhất nhưng nó bao hàm được tất cả các
kiểu vi thực vật quần đặc trưng của quần hợp đó. Iarosenkô (1931) đã xác định di
ện
tích biểu thị của quần hợp hàn đới là 1 - 2m
2
, quần hợp rừng là 2.000m
2
hay hơn.
Phương pháp xác định diện tích biểu thị của bất kì quần hợp nào là sự tăng dần
diện tích lên đến khi nào diện tích tăng nhưng các đặc điểm của quần xã không tăng
nữa, diện tích đạt tối đa đầu tiên đó gọi là diện tích biểu thị. Kinh nghiệm của các nhà
nghiên cứu có thể cho phép xác định diện tích biểu thị cho từng loại hình bằng mắt. Về
phần này nó giống với xác định diện tích của khu phân bố tối thiểu.
Ý nghĩa thực tiễn của phân chia diện tích biểu thị cũng như diện tích khu phân bố
tối thiểu. Diện tích ô tiêu chuẩn phải không nhỏ hơn diện tích biểu thị. Song chúng ta
cũng biết rằng diện tích biểu thị là kết quả tính toán nhiều mặt của quần xã, còn khu
phân bố tối thiểu chỉ đề cập
đến một đặc điểm.
Đôi khi diện tích cụ thể các quần hợp (phần) trong giới hạn của ranh giới tự
nhiên trở nên nhỏ hơn diện tích biểu thị, phần này sẽ không phản ánh đầy đủ các đặc
điểm có được của quần hợp này, người ta gọi nó là mảnh quần hợp.
Mảnh quần hợp có thể bao hàm 1 hay 1 vài vi thực vật quần, nhưng không bao
giờ có
được tất cả các vi thực vật quần của quần hợp này.
9.6.3. Đặc điểm biến động mùa của các quần xã thực vật
Những tư liệu nghiên cứu về động thái của các pha vật hậu ở các loài và các quần
xã có thể gọi là phổ vật hậu.
Nguyên tắc thành lập phổ vật hậu có thể xem ở hình 36 Sự phân bố của hình thể
nói lên sự phát triển của th
ực vật qua các thời kì sinh dưỡng rồi tiếp theo đến thời kì ra
106
hoa. Độ rộng và dài của màu đen tương ứng thời kì sinh dưỡng, sau đó hình thể thu
nhỏ lại, tương ứng thời kì ra hoa, tạo hạt. Chiều rộng của hình thể (phân bố trong hình
vẽ) tương ứng độ nhiều của loài trong thời gian ra hoa rộ.
Phổ vật hậu của Sennhicốp (Hình 36) biểu thị của từng loài, có dạng hình chữ
nhật dài, chiều cao của nó biểu thị
Hình 36 : Các pha vật hậu của một số loài trong quần xã cỏ (Theo Salứt, 1946)
a- Trạng thái sinh dưỡng ; b - Có nụ ; c- Hoa nở ;
d- Quả chín ; e - Quả rụng ; f - Bắt đầu chết
Các số 1, 2, 3, 4, 5 là chỉ các loài.
độ gặp của loài trong quần xã đó, từng đoạn của nó biểu thị từng pha của vật hậu. Qua
hình đồ không những biết được các pha vật hậu mà còn biết được độ lớn (số cá thể)
của độ gặp trong đó : chiều dài cho biết pha đó kéo dài bao lâu. Người ta cũng có th
ể
biểu thị nó bằng trọng lượng (sinh vật lượng) theo độ lớn (Salứt - 1946), nó vừa cho
giá trị lí luận vừa cho biết giá trị sử dụng.
9.6.4. Một số phương pháp xử lí số liệu thống kê
Các số liệu nghiên cứu có thể được xử lí trên phần mềm excel của máy tính điện
tử, có thể sử dụng các phương pháp thống kê sinh học.
Xác định hệ số tổ
thành loài cây được tính theo công thức :
P = n/N x 100%
trong đó : P là hệ số tô thành loài (%)
n : là số cá thể của loài
N: là số cá thể của tất cả các loài
Theo Daniel Mannilod, chỉ những loài có P ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa sinh
thái trong lâm phần (được tham gia vào công thức tổ thành), nếu P < 5% thì loài đó
không tham gia vào công thức tổ thành.
- Xác định mật độ cây (cây/ha) được tính theo công thức :
N = n/S x 10.000
trong đó : n : là số lượng cây theo loại hay mật độ chung.
107
S là diện tích ô điều tra
Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang. Để nghiên cứu
cây tái sinh trên bề mặt đất rừng có thể sử dụng phương pháp đo khoảng cách từ một
điểm ngẫu nhiên đến 6 cây tái sinh gần nhất. Khi đó phân bố Poisson được sử dụng
tiêu chuẩn U của Clark và Evan để đánh giá, khi dung lượng mẫu đủ lớn (n = 36) qua
đó dự đoán được giai đoạ
n phát triển của quần xã thực vật trong vùng :
U tính theo công thức :
Trong đó : r là giá trị trung bình khoảng cách gần nhất n lần quan sát
λ: là mật độ cây tái sinh trên đơn vị diện tích (cây/ha)
n : là số lần quan sát.
và nếu U≤1% thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm.
U≥ 1,96% thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều.
còn -1,96 < U < 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố ngẫu nhiên.
- Nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo cấp đường kính (n/D
13
) và theo cấp chiều
cao (n/H
vn
) đối với rừng. Sử dụng công thức Hopman để chia cự li cấp chiều cao và
cấp đường kính :
trong đó : H là chiều cao cây cao nhất, h là chiều cao cây thấp nhất
D đường kính lớn nhất ở l,3
m
và d là đường kính nhỏ nhất.
Trên cơ sở số liệu định hướng lại để tìm quy luật phân bố thực nghiệm cần chia
chiều cao và đường kính thành các cấp, mỗi cấp lệch nhau 50cm với chiều cao và
0,5cm với đường kính.
- Để tính mức độ đa dạng về loài trong các quần xã sinh học người ta thường sử
dụng các công thức sau (theo Trần Đình Lí 2006).
a) Công thức tính chỉ số đa dạng c
ủa nhiều tác giả đề xướng kí hiệu d :
trong đó : S là số lượng loài trong quần xã
N là số cá thể các loài có trong quần xã
Có thể tính đơn giản hơn là :
S
d =
1000 cá thể
b) Công thức tính tổng chỉ số đa dạng của Shannon (1949) kí hiệu :
108
trong đó : H là chỉ số tổng đa dạng.
n là giá trị vai trò (số lượng sinh khối) của mỗi loài.
N là tổng giá trị vai trò của các loài.
Công thức này vừa chỉ ra tính đa dạng về số lượng loài vừa chỉ ra mức độ và vai
trò của các loài trong quần xã.
c. Dùng chỉ số bình quân E để biểu thị tính đa dạng của quần xã sinh vật trong hệ
sinh thái, kí hiệu E :
trong đó : H là chỉ số đa dạng của Shannon.
E là chỉ số bình quân có giá trị từ 0 - 1.
S tổng số các loài của quần xã.
Nếu E = 0 thì quần xã chỉ có một loài.
Nếu E = 1 thì quần xã nhiều loài nhưng tất cả các loài có số lượng bằng nhau.
9.7. PHÂN TÍCH NHỮNG BIẾN ĐỔI TỪNG PHẦN CỦA QUẦN XÃ THỰC
VẬT
Đó là sự biến đổi qua không gian của các quần xã và biến đổi qua thời gian ở m
ột
quần xã. Sự biến đổi không gian này có thể thấy ở vùng đất trẻ mới bắt đầu bị xâm
chiếm bởi thực vật rồi từ đất trẻ chuyển sang đất thành thục hơn, như vùng đất mới bồi
ven sông đi dần vào trong là phù xa cổ, chúng ta sẽ thấy sự biến đổi không gian của
các thực vật quần. Sự thay đổi này về đặc điểm chung cũ
ng lặp lại biến đổi qua thời
gian.
Tương tự như vậy cũng có thể quan sát thấy sự biến đổi không gian ở vùng ven
biển, từ bãi cát mới hình thành - ổn định hơn (hơi mặn hay lợ) - bãi cát ổn định - kèm
theo là thảm thực vật tương ứng.
Để nghiên cứu sự biến đổi qua thời gian cần nghiên cứu định vị, chọn một ô tiêu
chuẩn và quan sát (mô tả nó) theo tháng hay theo năm (cây thả
o theo tháng) hay tuần.
Số liệu thu được cho phép ta so sánh và tìm ra sự biến đổi qua năm, tháng của quần xã
hay loài.
Khi lập ô nghiên cứu định vị còn có thể nghiên cứu về tái sinh từ hạt hay sinh
dưỡng.
Rõ ràng có mối quan hệ mật thiết giữa biến động mùa, biến động năm và biến đổi
từng phần. Những quá trình của sự biến đổi sẽ soi sáng nhiều quy luật biến động của
quần xã khi chúng ta cầ
n tìm hiểu những nguyên nhân của sự biến đổi từng phần, biến
đổi liên tục, đột ngột, nhân chủng. Trong nhiều trường hợp nghiên cứu những đặc
điểm chung của sự thay đổi theo mùa của thảm thực vật vùng này hay vùng khác sẽ