Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề điều khiển tầu biển ở trường cao đẳng nghề bách nghệ hải phòng đáp ứng nhu cầu thị trường lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.45 KB, 144 trang )

MỤC LỤC
Trang
I. LÝ DO CH N TÀIỌ ĐỀ 1
2. M C TIÊU NGHIÊN C UỤ Ứ 3
3. KHÁCH TH VÀ I T NG NGHIÊN C UỂ ĐỐ ƯỢ Ứ 3
4. GI THUY T KHOA H CẢ Ế Ọ 3
5. NHI M V NGHIÊN C UỆ Ụ Ứ 4
6. GI I H N VÀ PH M VI NGHIÊN C UỚ Ạ Ạ Ứ 4
7. PH NG PHÁP NGHIÊN C U LÝ LU NƯƠ Ứ Ậ 4
8. C U TRÚC LU N V NẤ Ậ Ă 5
C S LÝ LU N V C S PH P LÝƠ Ở Ậ À Ơ Ở Á
C A VI C QU N LÝ CH T L NG O T O NGHỦ Ệ Ả Ấ ƯỢ ĐÀ Ạ Ề 7
1. 1. M T S KHÁI NI M CÓ LIÊN QUAN N TÀI Ộ Ố Ệ ĐẾ ĐỀ 7
1.1.1. Khái ni m qu n lý giáo d c ệ ả ụ 7
1.1.2. Khái ni m v ch t l ng o t o v qu n lý ch t l ng oệ ề ấ ượ đà ạ à ả ấ ượ đà
t oạ 13
1.1.3. Phát tri n o t o ngh i u khi n bi n Vi t Namể đà ạ ề Đ ề ể ể ở ệ 30
1.2. NGH I U KHI N TÀU BI NỀĐ Ề Ể Ể 36
1.2.1. Ngh i u khi n t u bi nề đ ề ể à ể 36
1.2.2. c i m c a h c sinh, sinh viên khoa KTB c a tr ng CaoĐặ đ ể ủ ọ Đ ủ ườ
ng Ngh Bách Ngh H i Phòngđẳ ề ệ ả 37
1.2.3. H th ng o t o v hu n luy n c p ch ng ch chuyên mônệ ố đà ạ à ấ ệ ấ ứ ỉ
38
1.3. C S PHÁP LÝ C A QU N LÝ CH T L NG ÀO T O NGHƠ Ở Ủ Ả Ấ ƯỢ Đ Ạ Ề
41
1.4. KINH NGHI M ÀO T O VÀ QU N LÝ CH T L NG ÀO T OỆ Đ Ạ Ả Ấ ƯỢ Đ Ạ
NGH KTB M T S QU C GIA TRÊN TH GI IỀ Đ Ở Ộ Ố Ố Ế Ớ 43
1.4.1. Kinh nghi m qu n lý ch t l ng o t o, hu n luy n h ng ệ ả ấ ượ đà ạ ấ ệ à
h i Philippinesả ở 43
1.4.2. Kinh nghi m qu n lý ch t l ng o t o, hu n luy n h ng ệ ả ấ ượ đà ạ ấ ệ à
h i Indonesiaả ở 44


1.4.3. Kinh nghi m qu n lý o t o, hu n luy n h ng h i c a ệ ả đà ạ ấ ệ à ả ủ
Trung Qu cố 45
1.4.4. Kinh nghi m qu n lý ch t l ng o t o, hu n luy n h ng ệ ả ấ ượ đà ạ ấ ệ à
h i Nh t B nả ở ậ ả 47
1.4.5. Nh ng kinh nghi m qu n lý có th áp d ng Vi t Namữ ệ ả ể ụ ở ệ 49
TH C TR NG CH T L NG O T O V QU N LÝ Ự Ạ Ấ ƯỢ ĐÀ Ạ À Ả 52
CH T L NG O T O NGH I U KHI N T U BI N Ấ ƯỢ ĐÀ Ạ Ề Đ Ề Ể À Ể 52
C A TR NG CAO NG NGH B CH NGH H I PHÒNGỦ ƯỜ ĐẲ Ề Á Ệ Ả 52
2.1. KHÁI QUÁT V TR NG CAO NG NGH BÁCH NGH H I Ề ƯỜ ĐẲ Ề Ệ Ả
PHÒNG 52
2.1.1. Các ngh o t o v quy mô o t o c a nh tr ngề đà ạ à đà ạ ủ à ườ 53
2.1.2. C c u t ch c v nhân s c a nh tr ngơ ấ ổ ứ à ự ủ à ườ 55
2.1.3. C s v t ch tơ ở ậ ấ 57
2.1.4. Ch c n ng nhi m vứ ă ệ ụ 59
2.2. TH C TR NG CH T L NG ÀO T O NGH I U KHI N TÀUỰ Ạ Ấ ƯỢ Đ Ạ ỀĐ Ề Ể
BI N C A TR NG CAO NG NGH BÁCH NGH H I PHÒNGỂ Ủ ƯỜ ĐẲ Ề Ệ Ả . .60
2.2.1. Th c tr ng v quy mô o t oự ạ ề đà ạ 60
2.2.2. Th c tr ng ch t l ng o t o ngh i u khi n t u Bi nự ạ ấ ượ đà ạ ề Đ ề ể à ể . 62
2.3. TH C TR NG QU N LÝ CH T L NG ÀO T O NGH I U Ự Ạ Ả Ấ ƯỢ Đ Ạ ỀĐ Ề
KHI N TÀU BI N TR NG CAO NG NGH BÁCH NGH H I Ể Ể Ở ƯỜ ĐẲ Ề Ệ Ả
PHÒNG 63
2.3.1. Qu n lý quá trình o t o ngh i u khi n t u bi nả đà ạ ề Đ ề ể à ể 63
2.3.2. Qu n lý i ng giáo viên v cán b qu n lýả độ ũ à ộ ả 71
2.3.3. Qu n lý phát tri n ch ng trình o t oả ể ươ đà ạ 74
2.3.4. Qu n lý c s v t ch t, ph ng ti n gi ng d y v h c t pả ơ ở ậ ấ ươ ệ ả ạ à ọ ậ .75
2.3.5. H th ng o t o Thuy n viên Vi t Nam ệ ố đà ạ ề ở ệ 77
2.4 M T S V N T RA TRONG QU N LÝ CH T L NG ÀO Ộ Ố Ấ ĐỀ ĐẶ Ả Ấ ƯỢ Đ
T O NGH I U KHI N TÀU BI N C A TR NG CAO NG Ạ ỀĐ Ề Ể Ể Ủ ƯỜ ĐẲ
NGH BÁCH NGH H I PHÒNGỀ Ệ Ả 82
BI N PH P QU N LÝ CH T L NG O T O NGH I UỆ Á Ả Ấ ƯỢ ĐÀ Ạ Ề Đ Ề

KHI N T U BI N TR NG C NGH B CH NGH H IỂ À Ể Ở ƯỜ Đ Ề Á Ệ Ả
PHÒNG P NG NHU C U TH TR NG LAO NG HI NĐÁ Ứ Ầ Ị ƯỜ ĐỘ Ệ
NAY 86
3.1. CÁC NGUYÊN T C XÂY D NG BI N PHÁP QU N LÝ CH T Ắ Ự Ệ Ả Ấ
L NG ÀO T O C A TR NG C NBNHPƯỢ Đ Ạ Ủ ƯỜ Đ 86
3.1.1. Nguyên t c m b o tính h th ngắ đả ả ệ ố 86
3.1.2. Nguyên t c k th aắ ế ừ 86
3.1.3. Nguyên t c kh thiắ ả 87
3.2. XU T BI N PHÁP QU N LÝ CH T L NG ÀO T O NGH ĐỀ Ấ Ệ Ả Ấ ƯỢ Đ Ạ Ề
I U KHI N TÀU BI N TR NG CAO NG NGH BÁCH NGH Đ Ề Ể Ể Ở ƯỜ ĐẲ Ề Ệ
H I PHÒNG ÁP NG NHU C U TH TR NG LAO NG HI N Ả Đ Ứ Ầ Ị ƯỜ ĐỘ Ệ
NAY 87
3.2.1. T ng c ng qu n lý công tác giáo d c chính tr , t t ng ă ườ ả ụ ị ư ưở
trong nh tr ngà ườ 87
3.2.2. T ng c ng qu n lý ch t l ng i ng giáo viên v nâng ă ườ ả ấ ượ độ ũ à
cao ph m ch t n ng l c cán b qu n lýẩ ấ ă ự ộ ả 91
3.2.3. T ng c ng qu n lý vi c phát tri n ch ng trình o t oă ườ ả ệ ể ươ đà ạ 99
2
3.2.4. T ng c ng qu n lý c s v t ch t, ph ng ti n gi ng d y ă ườ ả ơ ở ậ ấ ươ ệ ả ạ
v h c t pà ọ ậ 104
3.2.5. T ng c ng vi c m r ng h p tác o t o trong n c v ă ườ ệ ở ộ ợ đà ạ ướ à
qu c tố ế 106
3.2.6. i m i công tác ki m tra ánh giá ch t l ng gi ng d y Đổ ớ ể đ ấ ượ ả ạ
c a giáo viên v k t qu h c t p c a h c sinh.ủ à ế ả ọ ậ ủ ọ 109
3.2.7. T ng c ng công tác xã h i hoá giáo d c nh m khai thác ă ườ ộ ụ ằ
ngu n l c cho nh tr ngồ ự à ườ 112
3.3. M I QUAN H GI A NH NG BI N PHÁP Ố Ệ Ữ Ữ Ệ 116
3.4. K T QU TH M DÒ Ý KI N V CÁC BI N PHÁPẾ Ả Ă Ế Ề Ệ 117
3.4.1. M c íchụ đ 118
3.4.2. Ph ng pháp thu th p thông tinươ ậ 118

3.4.3. Ti n h nh th m dò ý ki n ế à ă ế 118
3.4.5. X lý v phân tích thông tinử à 125
3.4.6. Nh n xétậ 125
1. K T LU NẾ Ậ 128
2. KI N NGHẾ Ị 129
2.1. i v i B Lao ng – Th ng binh v Xã h iĐố ớ ộ độ ươ à ộ 130
2.2. i v i B Giao thông v n t iĐố ớ ộ ậ ả 130
2.3. i v i y ban nhân dân th nh ph H i Phòng, S n i v , S Đố ớ ủ à ố ả ở ộ ụ ở
k ho ch v u t , C c H ng h i Vi t Nam, S lao ng th ng ế ạ à đầ ư ụ à ả ệ ở độ ươ
binh v Xã h i H i Phòngà ộ ả 130
2.4. i v i t ng công ty V n t i bi n Vi t nam các công ty v n t iĐố ớ ổ ậ ả ể ệ ậ ả
bi n v cung ng thuy n viên.ể à ứ ề 131
2.5. i v i tr ng Cao ng Ngh Bách Ngh H i PhòngĐố ớ ườ đẳ ề ệ ả 131
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GTVT Giao thông vận tải
HTQT Hợp tác quốc tế
CLĐT Chất lượng đào tạo
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CTĐT Chương trình đào tạo
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
ĐH Đại học
ĐKTB Điều khiển tàu biển
GDNN Giáo dục nghề nghiệp
GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
GVDN Giáo viên dạy nghề
HSSV Học sinh, sinh viên

KT - XH Kinh tế - Xã hội
CĐNBNHP Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng
QLGD Quản lý giáo dục
QLCLTT Quản lý chất lượng tổng thể
CLĐT Chất lượng đào tạo
Bộ LĐ - TB & XH Bộ lao động – Thương binh và xã hội
THCN &DN Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XHH Xã hội hóa
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Các thành tố của quá trình giáo dục Error: Reference source not
found
Bảng 1.2: Các chuẩn và điểm đánh giá, kiểm định các điều kiện
đảm bảo chất lượng đào tạo Error: Reference source not found
Bảng 1.3: Các tiêu chí kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo Error: Reference
source not found
Bảng 1.4: Chuẩn trường dạy nghề Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Số lượng CB, GV, CNV của nhà trường Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Tổng số học sinh đăng ký thi vào trường, số học sinh trúng tuyển
và nhập học ngành ĐKTB trong 3 năm gần đây Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Số lượng học sinh Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Số lượng học sinh, sinh viên được đào tạo qua các năm học Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Thống kê kết quả xếp loại đạo đức của học sinh qua từng năm
(2002-2006) Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Thống kê kết quả xếp loại học tập của học sinh từ 2004-2008 . Error:

Reference source not found
Bảng 2.7: Thống kê kết quả tốt nghiệp của học sinh nghề ĐKTB Error:
Reference source not found
từ năm 2005-2009 Error: Reference source not found
Bảng 2.8. Kết quả điều tra thực trạng quản lý chất lượng Error: Reference
source not found
đào tạo nghề ĐKTB Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Thống kê trình độ sư phạm đội ngũ giáo viên khoa ĐKTB Error:
Reference source not found
Bảng 2.10: Thống kê độ tuổi đội ngũ giáo viên khoa ĐKTB Error: Reference
source not found
Bảng 2.11: Thống kê số lượng cán bộ quản lý của trường Error: Reference
source not found
Bảng 2.12.Cơ cấu và trình độ cán bộ quản lý của trường Error: Reference
source not found
Bảng 3.1: Số lượng cơ cấu giáo viên theo qui mô đào tạo nghề ĐKTB Error:
Reference source not found
5
giai đoạn 2009 - 2015 Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Mục tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên năm 2015 Error: Reference
source not found
Bảng 3.3: Tổng hợp đối tượng được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp……………………………………………………….110
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp Error:
Reference source not found
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp Error: Reference
source not found
Bảng 3.6. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi Error:
Reference source not found
của các biện pháp Error: Reference source not found

Biểu đồ 3.1. Biểu diễn tính cần thiết của các biện pháp Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn tính khả thi của các biện pháp Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.3: Mức độ tương quan thứ bậc giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp. Error: Reference source not found
6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
S 1.1. Mô hình v qu n lýơ đồ ề ả 8
S 1.2. M i quan h gi a nh ng ch c n ng qu n lýơ đồ ố ệ ữ ữ ứ ă ả 9
B ng 1.1: Các th nh t c a quá trình giáo d cả à ố ủ ụ 11
S 1.3: Qu n lý giáo d cơ đồ ả ụ 12
S 1.4: Mi n ch t l ngơ đồ ề ấ ượ 20
S 1.5: c tr ng c a công tác o t o tr ng ơ đồ Đặ ư ủ đà ạ ở ườ 26
S 1.6: Quan h gi a m c tiêu v ch t l ng o t oơ đồ ệ ữ ụ à ấ ượ đà ạ 27
B ng 1.2: Các chu n v i m ánh giá, ki m nh các i u ki n ả ẩ à đ ể đ ể đị đ ề ệ
m b o ch t l ng o t ođả ả ấ ượ đà ạ 29
B ng 1.3: Các tiêu chí ki m nh ch t l ng c s o t oả ể đị ấ ượ ơ ở đà ạ 30
B ng 1.4: Chu n tr ng d y nghả ẩ ườ ạ ề 36
S 1.7: H th ng o t o, hu n luy n c p ch ng ch chuyên mônơ đồ ệ ố đà ạ ấ ệ ấ ứ ỉ
40
S 2.1: C c u t ch c c a tr ng C Ngh Bách ngh H i ơ đồ ơ ấ ổ ứ ủ ườ Đ ề ệ ả
Phòng 55
B ng 2.1: S l ng CB, GV, CNV c a nh tr ngả ố ượ ủ à ườ 56
B ng 2.2: T ng s h c sinh ng ký thi v o tr ng, s h c sinh trúng ả ổ ố ọ đă à ườ ố ọ
tuy n v nh p h c ng nh KTB trong 3 n m g n âyể à ậ ọ à Đ ă ầ đ 56
B ng 2.3: S l ng h c sinhả ố ượ ọ 57
B ng 2.4: S l ng h c sinh, sinh viên c o t o qua các n m h cả ố ượ ọ đượ đà ạ ă ọ 62
B ng 2.5: Th ng kê k t qu x p lo i o c c a h c sinh qua t ng n m ả ố ế ả ế ạ đạ đứ ủ ọ ừ ă

(2002-2006) 64
B ng 2.6: Th ng kê k t qu x p lo i h c t p c a h c sinh t 2004-2008ả ố ế ả ế ạ ọ ậ ủ ọ ừ .64
B ng 2.7: Th ng kê k t qu t t nghi p c a h c sinh ngh KTB ả ố ế ả ố ệ ủ ọ ề Đ 65
t n m 2005-2009ừ ă 65
B ng 2.8. K t qu i u tra th c tr ng qu n lý ch t l ng ả ế ả đ ề ự ạ ả ấ ượ 67
o t o ngh KTBđà ạ ề Đ 67
B ng 2.9: Th ng kê trình s ph m i ng giáo viên khoa KTBả ố độ ư ạ độ ũ Đ 71
B ng 2.10: Th ng kê tu i i ng giáo viên khoa KTBả ố độ ổ độ ũ Đ 72
B ng 2.11: Th ng kê s l ng cán b qu n lý c a tr ngả ố ố ượ ộ ả ủ ườ 74
B ng 2.12. C c u v trình cán b qu n lý c a tr ngả ơ ấ à độ ộ ả ủ ườ 74
S 2.2: H th ng o t o Thuy n viên t i Vi t Namơ đồ ệ ố đà ạ ề ạ ệ 78
S 2.3: Ch ng trình o t o c a Tr ng i h c H ng h i ơ đồ ươ đà ạ ủ ườ Đạ ọ à ả 79
S 2.4: H th ng ch ng trình o t o ơ đồ ệ ố ươ đà ạ
c a các tr ng Cao ng H ng h iủ ườ đẳ à ả 81
B ng 3.1: S l ng c c u giáo viên theo qui mô o t o ngh KTB ả ố ượ ơ ấ đà ạ ề Đ 91
giai o n 2009 - 2015đ ạ 91
B ng 3.2: M c tiêu chu n hoá i ng giáo viên n m 2015ả ụ ẩ độ ũ ă 92
S 3.1: N i dung b i d ng i ng giáo viên Tr ng Cao ngơ đồ ộ ồ ưỡ độ ũ ườ đẳ
97
7
ngh Bách Ngh H i Phòngề ệ ả 97
S 3.2: Các hình th c o t o, b i d ng i ng giáo viênơ đồ ứ đà ạ ồ ưỡ độ ũ
98
S 3.3: Các b c phát tri n ch ng trình o t o ngh KTBơ đồ ướ ể ươ đà ạ ề Đ .100
S 3.4: Qu n lý c s v t ch t v thi t b giáo d cơ đồ ả ơ ở ậ ấ à ế ị ụ 106
S 3.5: M i quan h gi a 7 bi n pháp qu n lý ch t l ng o t o ơ đồ ố ệ ữ ệ ả ấ ượ đà ạ
ngh KTB tr ng Cao ng Ngh Bách Ngh H i Phòngề Đ ở ườ đẳ ề ệ ả 117
B ng 3.4. K t qu ánh giá v tính c n thi t c a các bi n phápả ế ả đ ề ầ ế ủ ệ 119
Bi u đ 3.1. Bi u di n tính c n thi t c a các bi n phápể ồ ể ễ ầ ế ủ ệ
120

B ng 3.5. K t qu ánh giá v tính kh thi c a các bi n phápả ế ả đ ề ả ủ ệ 122
Bi u đ 3.2. Bi u đ bi u di n tính kh thi c a cácể ồ ể ồ ể ễ ả ủ
bi n phápệ 123
B ng 3.6. M c t ng quan gi a tính c n thi t v tính kh thi ả ứ độ ươ ữ ầ ế à ả 123
c a các bi n phápủ ệ 123
Bi u đ 3.3: M c đ t ng quan th b c gi a tính c nể ồ ứ ộ ươ ứ ậ ữ ầ
thi t v tính kh thi c a các bi n pháp.ế à ả ủ ệ 124
8
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, đào
tạo nghề đã được toàn xã hội nhận thức đúng về vị trí, nhu cầu trong phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đào tạo nghề đã được ổn định và có bước
phát triển, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và có sự phát triển của thị trường lao động theo định hướng XHCN.
Tuy nhiên, đào tạo nghề vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, bức xúc và là mối
quan tâm của toàn xã hội. Một trong những nguyên nhân của tình hình trên là
do công tác quản lý đào tạo nghề chưa phù hợp với quá trình phát triển KT -
XH của nước ta hiện nay. Đảng ta đã khẳng định trong nghị quyết Đại hội
Đảng IX: “Con người và nguồn nhân lực, là nhân tố quyết định sự phát triển
của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát huy trí tuệ và
tay nghề cho người lao động trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước chính là
khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội thời kỳ 2001- 2010”.
Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006- 2010) tại Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ ra: “Đào tạo nghề còn thiếu về
số lượng và yếu về chất lượng” [5; 171].
Đồng thời, Báo cáo cũng đã khẳng định: “Mở rộng quy mô dạy nghề và
trung học chuyên nghiệp” [5; 207].

Về công tác quản lý các trường dạy nghề Báo cáo đã ghi rõ: "Đổi mới tổ
chức và hoạt động đề cao và bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
nhà trường, nhất là trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề” [5; 209].
1
Trong bối cảnh chung của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của
ngành Lao động Thương binh và Xã hội, Trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ
Hải Phòng đã và đang đứng trước nhiều vấn đề mới, đó là: cần tăng nhanh
quy mô đào tạo nhưng phải nâng cao chất lượng đào tạo và đặc biệt là phát
huy hiệu quả đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với việc làm. Đào tạo mới, đào
tạo lại thuyền viên, nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ theo mục tiêu, nội dung
chương trình do cơ quan nhà nước ban hành. Thực hiện chủ trương đa dạng
hoá các loại hình đào tạo nghề và thời gian đào tạo nghề, nhà trường không
chỉ đảm nhận đào tạo một số nghề ngắn hạn mà cần đào tạo tập trung dài hạn
theo yêu cầu đối với một số nghề, do vậy việc quản lý chất lượng đào tạo
nghề ĐKTB là một yêu cầu bức thiết của trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ
Hải Phòng cũng như đào tạo nghề nói chung ở giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian đã qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo
nghề ở những khía cạnh khác nhau như: phát triển đội ngũ giáo viên dạy
nghề, xã hội hoá công tác dạy nghề, quản lý hoạt động thực hành - sản xuất ở
các trường dạy nghề Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào tập
trung nghiên cứu về biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường dạy nghề.
Nghề ĐKTB là một nghề đặc thù, nghề này là do hai bộ quản lý, đó là
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Lao động thương binh và xã hội. Theo quyết
định 31/2007/QĐ - BGTVT của Bộ Giao thông vận tải. Từ tháng 07 năm
2007 Cử nhân cao đẳng nghề ĐKTB được phép thi sỹ quan quản lý hạng I.
Và trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng được Bộ Lao động thương
binh và Xã hội giao cho xây dựng chương trình khung nghề ĐKTB. Từ năm
2008 trường đã áp dụng chương trình khung vào đào tạo, nhưng nghề ĐKTB
nói riêng và ngành Hàng Hải nói chung phải tổ chức huấn luyện và đào tạo

2
theo công ước của tổ chức hàng hải quốc tế, STCW78/95 (Stardard Training
Certificate of Watchkeeping)
Trong bối cảnh như vậy, chiến lược phát triển đào tạo nghề của Trường
Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng đến năm 2010 đã được triển khai thực
hiện. Song tìm ra các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường Cao
đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng là một yêu cầu cấp thiết. Chính vì vậy, tác
giả lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề điều khiển
tầu biển ở trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm ra những biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề điều khiển tàu
biển ở trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động trong giai đoạn hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý chất lượng đào tạo nghề của trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ
Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề của trường Cao đẳng Nghề
Bách Nghệ Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hệ thống chính sách, tiêu chuẩn quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đào
tạo nghề nói chung, hệ thống cơ sở đào tạo nghề nói riêng chưa tập trung,
chưa đồng bộ, lại chậm được bổ sung sửa đổi. Thiếu các công cụ quản lý cơ
bản như hệ thống đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo nghề và chất lượng
cơ sở dạy nghề, do đó hiệu quả quản lý thấp.
Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề Điều
khiển tầu biển phù hợp với thực tế của trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải
3

Phòng trong giai đoạn hiện nay sẽ góp phần đảm bảo chất lượng và hiệu quả
đào tạo của trường.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc quản lý chất lượng đào
tạo nghề.
Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo và việc quản lý chất lượng đào
tạo nghề Điều khiển tầu biển ở trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng.
Đề xuất và lý giải những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề Điều khiển tầu biển ở trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn về công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
Điều khiển tầu biển ở trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng trong giai
đoạn từ 2009 - 2014.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, khái quát hoá, đánh giá, tổng hợp
các thông tin, tư liệu để xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho vấn đề
nghiên cứu:
- Các văn kiện của Đảng, nhà nước về công tác đào tạo nghề và chủ trương
đào tạo nghề trong lĩnh vực GD & ĐT nói chung và giáo dục cao đẳng nghề nói
riêng.
- Các văn bản quy phạm pháp luật như: chỉ thị, thông tư, hướng dẫn, quy
định, quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ LĐTB - XH, Bộ Giao thông
vận tải, Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về quản lý và điều hành hoạt
động, đào tạo nghề trong ngành GD & ĐT và trong các trường cao đẳng nghề.
- Các cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế của các nhà nghiên cứu khoa
học, các nhà quản lý giáo dục trong lĩnh vực đào tạo nghề trong nước và quốc tế,
4
theo đó, đề tài rút ra các vấn đề có liên quan đến việc tăng cường hoạt động đào
tạo nghề Điều khiển tàu biển của trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề
Điều khiển tầu biển ở trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng để làm
cơ sở đề xuất những biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề Điều khiển
tàu biển ở nhà trường cụ thể là:
- Điều tra xã hội học đối với CBQL và GV trường Cao đẳng Nghề Bách
Nghệ Hải Phòng.
- Quan sát thực tế hoạt động quản lý chất lượng đào tạo nghề Điều khiển
tầu biển của trường Cao đẳng Nghề Bách Nghệ Hải Phòng.
- Tổng kết kinh nghiệm về quản lý chất lượng đào tạo nghề Điều khiển
tàu biển của Việt Nam.
- Xin ý kiến các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo nghề
Điều khiển tầu biển.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu đã thu được.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc quản lý chất lượng
đào tạo nghề.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo và việc quản lý chất lượng
đào tạo nghề ĐKTB của trường Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ĐKTB ở
trường CĐNBNHP đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
5
Tài liệu tham khảo
6
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
CỦA VIỆC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1. 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Khái niệm quản lý giáo dục
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động
của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Ngày nay, thuật
ngữ quản lý đã trở lên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất.
Có tác giả cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công
việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản lý là một
hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được mục đích của nhóm.
Có tác giả lại quan niệm quản lý là công việc kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra theo dõi thực hiện như kế hoạch. Quản lý là một nghề sử dụng
quyền lực của tổ chức, thực hiện tác động, điều khiển có tổ chức tới một hệ
thống hay một quá trình (của tự nhiên, xã hội, tư duy). Vận động theo quy
luật khách quan, nhằm mục đích định trước của người quản lý và của tổ chức
mà người quản lý tham gia.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, ta có thể hiểu: "Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đặt ra" [19; 176].
Như vậy, có thể nói quản lý là phương thức tốt nhất để đạt đề mục tiêu
chung của một nhóm người, một tổ chức hay nói rộng hơn là một nhà nước.
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định. Quản
lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, đó là chủ thể quản lý, là cá nhân
hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển và đối tượng quản lý là bộ
7
phận chịu sự quản lý. Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người. Quản lý là
sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách
quan. Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của các thành tố này có

mối quan hệ tác động, tương hỗ với nhau như sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
1.1.1.2. Chức năng cơ bản của quản lý
Quản lý là một loại lao động đặc biệt, lao động sáng tạo, hoạt động
quản lý cũng phát triển không ngừng tìm Bản chất của hoạt động quản lý là sự
tác động có mục đích đến tập thể người và tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu
quản lý.Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng
khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên
kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Có 4 chức năng cơ bản của quản lý
liên quan mật thiết với nhau, đó là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh
8
Chủ thể
quản lý
Công cụ
Khách thể
quản lý
Mục
tiêu
Phương pháp
giá và thông tin là trung tâm của quản lý. Có thể mô hình hoá mối quan hệ
giữa những chức năng quản lý như sau:
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa những chức năng quản lý
Bên cạnh 4 chức năng cơ bản của quản lý, còn nhiều vấn đề liên quan
khác như: dự đoán, động viên, điều chỉnh, đánh giá, thông tin, phản hồi Các
chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự nhất
định trong quản lý không được coi nhẹ một chức năng nào.
1.1.1.3. Quản lý giáo dục

Cũng như khái niệm quản lý, QLGD được hiểu theo nhiều khía cạnh
khác nhau. Theo tổng quát QLGD là sử dụng quyền lực của tổ chức, thực hiện
tác động, điều khiển có tổ chức một hệ thống giáo dục, tới một quá trình dạy
và học theo quy luật vận động khách quan, nhằm mục đích phát triển giáo dục
theo quan điểm và kế hoạch định trước của người quản lý giáo dục và mục
đích thoả mãn yêu cầu về số lượng, chất lượng con người cho sự phát triển
KT - XH.
Như vậy, QLGD được hiểu một cách đầy đủ là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của những người làm công tác QLGD để
làm cho hệ thống GD vận hành theo đường lối và nguyên lý của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà hạt nhân là dạy
9
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Thôn
g tin
Kế hoạch
học, GD & ĐT thế hệ trẻ đáp ứng nhu cầu KT - XH, đổi mới và phát triển để
đưa giáo dục tiến lên trạng thái mới về chất, thông qua thực hiện chức năng
QTGD. Quản lý giáo dục vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
QLGD được hiểu là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo trong đó bao
gồm quản lý quá trình dạy học diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Tuỳ theo việc
xác định đối tượng quản lý, QLGD có nhiều cấp độ khác nhau và các quan
niệm khác nhau.
QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công
tác giáo dục không chỉ dành riêng cho thế hệ trẻ mà cho tất cả mọi người, tuy
nhiên trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ.

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí: "QLGD thực hiện chức năng ổn định,
duy trì đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT- XH, QLGD nhằm
phối hợp với các ngành, các lực lượng xã hội tiến hành công tác xã hội hoá
giáo dục, huy động các nguồn lực và HTQT trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
QLGD thực hiện nhiệm vụ này thông qua việc thực hiện 4 chức năng: Lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra"(26; 40).
QLGD có đặc điểm là bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối
tượng bị quản lý, QLGD là quản lý việc đào tạo con người, việc hình thành và
hoàn thiện nhân cách, việc tái sản xuất nguồn lực con người. Đối tượng quản
lý ở đây là những ai nhận được sự giáo dục và đào tạo. Quản lý việc giáo dục
và đào tạo con người là loại hình quản lý khó khăn nhất, phức tạp nhất.
QLGD bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mối liên hệ ngược. Thông tin là các tín hiệu mới, được thu nhận, được hiểu và
được đánh giá là có ích cho các hoạt động quản lý. Mệnh lệnh, chỉ thị, nghị
quyết, quyết định là các thông tin điều khiển. QLGD luôn có khả năng thích
nghi tức là luôn biến đổi: Khi đối tượng quản lý mở rộng về quy mô thì chủ
10
thể quản lý cũng có thể tiếp tục quản lý có hiệu quả bằng cách đổi mới quá
trình quản lý thông qua các cấp trung gian.
Quá trình giáo dục là một thể thống nhất toàn vẹn với sự liên kết của
các thành tố:
Bảng 1.1: Các thành tố của quá trình giáo dục
Mục tiêu đào tạo MT Lực lượng đào tạo (Thầy) Th
Nội dung đào tạo ND Đối tượng đào tạo (Trò) Tr
Phương pháp đào tạo PP Điều kiện đào tạo Đk
Quá trình giáo dục phải làm cho các thành tố trên gắn kết với nhau, với
nền tảng của quá trình đào tạo là MT - PP và Th - Tr - Đk là tác động của hoạt
động quản lý vật chất hoá MT - ND PP để biến đổi đối tượng đào tạo có nhân
cách mới.



11
ĐK
QUẢN

ND
MT
Th
ND
Tr
Sơ đồ 1.3: Quản lý giáo dục
Như vậy, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu mong
muốn.
1.1.1.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội thực hiện các chức
năng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội
hay ta có thể nói nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công
tác giáo dục, đào tạo và là tế bào của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường
là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục và là một hệ thống độc
lập tự quản của xã hội. Các cấp quản lý giáo dục tồn tại trước hết, cốt lõi là vì
chất lượng hiệu quả hoạt động của nhà trường mà trung tâm là hoạt động dạy
học. Có thể nói rằng, nhà trường được hình thành nhằm thực hiện chức năng
truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định
trong cộng đồng xã hội. Nhà trường được tổ chức và hoạt động sao cho việc
truyền thụ và lĩnh hội đó đạt được mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát
triển cộng đồng và phát triển xã hội. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý
nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu, đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế

hệ trẻ và với từng học sinh" (29; 71).
Quản lý trường dạy nghề thực chất và trọng tâm là quản lý quá trình
đào tạo nghề. Nó bao gồm quản lý các nhân tố của quá trình đào tạo, đó là
quản lý đào tạo và quản lý hai đối tượng chính là: lực lượng đào tạo (giáo
viên), đối tượng đào tạo (học sinh). Ngoài ra quản lý nhà trường còn phải
12
quản lý các nhân tố khác như điều kiện, hình thức, quy chế đào tạo, bộ máy,
môi trường giáo dục. Như vậy, quản lý trường dạy nghề là làm sao cho các
nhân tố đó hoà quyện với nhau tạo ra các hoạt động đào tạo phù hợp để đạt
được mục tiêu đào tạo nghề nghiệp đã được xác định.
1.1.2. Khái niệm về chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo
1.1.2.1. Khái niệm đào tạo
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho con người có lĩnh hội và nắm vững tri thức kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần của
mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài ngoài.
Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục
đạo đức, nhân cách” (trang 40;298).
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ - để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều
kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”.
(29;45).
Như vậy, đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho người học để họ
trở thành người cán bộ, công dân, người lao động có kiến thức, kỹ năng, nghề
nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức
kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao
động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,

củng cố quốc phòng an ninh. Quá trình này diễn ra trong các cơ sở đào tạo
như: Các trường Đại học, Cao đẳng, THCN và dạy nghề theo một kế hoạch,
một chương trình, nội dung trong một thời gian quy định cho một ngành nghề
13
cụ thể nhằm giúp cho người học đạt được một trình độ nhất định trong lao
động nghề nghiệp.
Theo chúng tôi, Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm
cho con người có lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho họ thích nghi với cuộc sống và
khả năng đảm nhận một sự phân công lao động nhất định. Đào tạo là một
loại công việc xã hội, một hoạt động đặc trưng của giáo dục (nghĩa rộng)
nhằm chuyển giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ này qua thế hệ khác.
1.1.2.2. Khái niệm về chất lượng đào tạo
1) Khái niệm về chất lượng đào tạo qua các thời kỳ
Quan điểm về chất lượng giáo dục cũng đồng thời là quan điểm về mục
tiêu giáo dục, chính là nội hàm về những kiến thức, năng lực, phẩm chất mà
một nền giáo dục nói chung, hay một cấp học, một bậc học, một ngành học cụ
thể nào đó phải cung cấp, bồi dưỡng cho người học. Đánh giá chất lượng của
một nền giáo dục là đánh giá xem nền giáo dục đó thực hiện được đến đâu
mục tiêu giáo dục của nó.
Còn nói đến hiệu quả của một nền giáo dục - hiệu quả đầu tư là nói đến
tác động của nền giáo dục đó tới xã hội, tới đất nước mà nền giáo dục đó phục
vụ. Hiệu quả của giáo dục tất nhiên là phụ thuộc vào chất lượng giáo dục,
nhưng cũng còn phụ thuộc vào quy mô, số lượng của nền giáo dục đó (đào tạo
đủ, thừa hay thiếu so với nhu cầu dân trí, nhân lực, nhân tài - chủ yếu so với
nhu cầu về nhân lực - của xã hội, của đất nước) và cũng còn phụ thuộc rất
nhiều vào cách thức xã hội đó, đất nước đó sử dụng dân trí, nhân lực, nhân tài
của mình.
Dưới thời phong kiến, xã hội và nhà nước phong kiến Việt Nam về
nguyên tắc là đo chất lượng giáo dục qua mục tiêu đào tạo những người có

khả năng “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Đó là những người trước
hết và tối thiểu phải có khả năng tự học tự rèn luyện, tiếp theo là có khả năng
14
xây dựng và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của gia đình mình. Cao hơn nữa
là tham gia quản lý nhà nước các cấp và cuối cùng là có khả năng dựng nước
và giữ nước trong an bình. Đó là những nhân lực và nhân tài trong bộ máy cai
trị của nhà vua, để dạy dỗ dân và lo cho dân an cư lạc nghiệp. Nhưng trên
thực tế thì thước đo chất lượng giáo dục là “văn hay, chữ tốt” để chuyển tải
đạo lý thánh hiền (tức nho giáo). Từ đó trượt đến chỗ giáo dục chỉ tạo nên
những loại văn chương phù phiếm, sáo rỗng và thù tạc, vô bổ (đó là điều
thường thấy trong đa số những nhà nho thời trước).
Dưới thời Pháp thuộc, mục tiêu giáo dục công khai cho người học là
một số kiến thức và những kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến các kiến thức đó
(như kỹ năng làm văn, kỹ năng tính toán ) mà nhà trường có trách nhiệm
truyền thụ và người học có trách nhiệm tiếp thu; các kiến thức, kỹ năng đó
được trình bày rõ ràng trong chương trình học của mỗi trường học. Còn phần
mục tiêu nửa úp nửa mở là đào tạo một lớp người trung thành với nhà nước
bảo hộ thì chỉ được ghi đầy đủ trong các chỉ thị mật của nhà cầm quyền.
Từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, chúng ta có một quan niệm
đầy đủ và rõ ràng về chất lượng giáo dục. Trước hết đó là quan điểm chất
lượng toàn diện. Nói theo kiểu các nhà giáo dục tiến bộ phương Tây tức là
“Trí, Đức, Thể, Mỹ”. Nói theo truyền thống phương Đông là “Đức và Tài”
(hoặc hiền và tài). Còn theo thuật ngữ giáo dục học xã hội chủ nghĩa là
“Chính trị và Chuyên môn” hoặc là “Hồng và Chuyên”.
Từ quan điểm đó, nền giáo dục của ta đã cụ thể hoá nội dung của khai
khái niệm đức và tài, tuỳ theo nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng.
Năm 1945, đó là người lao động tốt, người công dân tốt, người chiến sĩ
tốt, người cán bộ tốt.
Năm 1958, đó là người lao động trung thành với chủ nghĩa xã hội, có
văn hoá, có khoa học - kỹ thuật, có sức khoẻ.

15
Năm 1979, trong Nghị quyết 14 của Bộ chính trị về cải cách giáo dục,
diễn giải rõ hơn các ý kiến trên đây và bổ sung một tiêu chuẩn mới là biết xây
dựng sự nghiệp làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
Trong thời kỳ đổi mới giáo dục (từ năm 1987) quan điểm về chất lượng
được bổ sung thêm một tiêu chuẩn là năng động, biết tự tìm việc làm và tự tạo
lấy việc làm, biết làm giàu cho mình và cho đất nước một cách chính đáng
(theo phương châm dân giàu, nước mạnh )
Qua lịch sử giáo dục của ta (cũng như trên thế giới), việc quan niệm
cho đúng, cho đủ các yêu cầu về chất lượng tuy không dễ, nhưng việc xác
định được tính khả thi của các yêu cầu đó còn khó hơn nhiều, nếu không, các
quan niệm về chất lượng chỉ là những mong ước, khó (hay không thể) biến
thành hiện thực.
Giữa hai mặt đức và tài, tính khả thi của các yêu cầu về đức là khó
nhất; trong mặt tài, tính khả thi về các yêu cầu hiểu biết dễ xác định hơn tính
khả thi về các yêu cầu năng lực hành động. Vì thế chúng ta thường thấy chất
lượng mà giáo dục thường đạt được là các hiểu biết mà nền giáo dục đó cung
cấp cho người học. Còn chất lượng về mặt năng lực hành động và nhất là về
mặt phẩm chất đạo đức thì nói chung cho tới nay giáo dục chưa làm chủ được
như đối với việc cung cấp kiến thức cho người học. Đây cũng là vấn đề tồn tại
lớn nhất, cơ bản nhất hiện nay trong khoa học giáo dục.
2) Khái niệm chất lượng đào tạo ngày nay
Trong kinh tế thị trường ngày nay, có hàng trăm định nghĩa tổng quát
về chất lượng khác nhau, chúng tôi xin nêu ra đây một vài định nghĩa theo các
tư liệu khác nhau:
- Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: “Chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này
phân biệt với sự vật (sự việc) khác”.
16
- Theo Oxford Poket Dictionnary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là

đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các
thông số cơ bản”.
- Theo tiêu chuẩn Pháp NFX 50 - 109: “Chất lượng là tiềm năng của
một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng”.
- Theo Kaoru Ishikawa: “Chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu của
thị trường với chi phí thấp nhất”.
- Theo TCVN ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một
thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những
nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.
- Theo INQAA (Internationnal Netwok for Quanlity Assurance
Agencies): “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích” (Quanlity as Fitness for
Purpose).
Như vậy, các quan niệm về chất lượng tổng quát tuy có khác nhau,
nhưng đều có chung một ý tưởng: chất lượng là sự thoả mãn một yêu cầu nào
đó. Thực vậy, trong sản xuất, chất lượng của một sản phẩm được đánh giá qua
mức độ đạt các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra của sản phẩm. Còn trong giáo
dục đào tạo, chất lượng được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra
của chương trình giáo dục đào tạo.
Daniel T. Seymour (1993) quan niệm “Chất lượng là sự phù hợp hay sự
đáp ứng vượt trội các nhu cầu của khách hàng” và “Chất lượng nằm trong hệ
thống của rất nhiều quá trình gồm các đầu vào, các quá trình và đầu ra. Khi
trong hệ thống xảy ra sai sót thì chất lượng bị ảnh hưởng”. Sự thoả mãn hay
vượt trội nhu cầu của khách hàng đòi hỏi những đặc tính của sản phẩm phải
thoả mãn một số yêu cầu nào đó của khách hàng về thị hiếu thẩm mỹ, về mức
độ tiện dụng, về khả năng sử dụng được để phục vụ một nhu cầu nào đó hay
để sản sinh ra một lợi nhận mới.
17

×