Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Thực trạng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An và một số vấn đề đặt ra" ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.72 KB, 8 trang )




trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIIi, số 4b-2009


99

Thực trạng phát triển các khu công nghiệp
tỉnh nghệ an và một số vấn đề đặt ra

Hoàng Phan Hải Yến
(a)


Tóm tắt. Bài viết này nhằm phản ánh hiện trạng phát triển các khu công nghiệp
tỉnh Nghệ An trên các phơng diện quy hoạch; tình hình đầu t xây dựng; tình hình
thu hút đầu t và phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp cũng
nh công tác quản lý nhà nớc và chính sách thúc đẩy sự phát triển các khu công
nghiệp ở Nghệ An, từ đó nêu ra một số tồn tại cần giải quyết trong thời gian sắp tới.

I. đặt vấn đề
Nghệ An là tỉnh nằm ở phía Bắc
của khu vực Bắc Trung Bộ, vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ. Nơi đây có vị trí
giao thông thuận lợi cả về đờng bộ,
đờng biển và đờng hàng không cùng
nhiều tiềm năng thế mạnh: đất đai màu
mỡ, nguồn lao động dồi dào với độ tuổi
lao động trẻ, trình độ tay nghề cao có
thể đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa


(CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nớc.
Từ một tỉnh kinh tế chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp và TTCN, đến
nay Nghệ An đã có sự chuyển dịch
nhanh chóng về cơ cấu kinh tế; tỉ trọng
ngành công nghiệp và dịch vụ trong
những năm qua có bớc tăng trởng
đáng kể, tạo đà để Nghệ An trở thành
một tỉnh công nghiệp phát triển, là một
vệ tinh quan trọng cho vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ. Với sức hấp dẫn của
mình, Nghệ An đã và đang trở thành
điểm đến của các nhà đầu t. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã xuất hiện
nhiều khu công nghiệp (KCN) có qui mô
lớn, hàng năm đóng góp lớn vào nguồn
thu ngân sách tỉnh và nâng chỉ số GDP
toàn tỉnh đứng ở vị trí cao của khu vực
Bắc Trung Bộ.
II. thực trạng phát triển các
khu công nghiệp tỉnh nghệ an
1. Số lợng, qui mô các khu
công nghiệp
Đến năm 2008, trong 5 KCN đợc
quy hoạch phát triển của tỉnh Nghệ An
có 4 KCN đã lập qui hoạch chi tiết: Bắc
Vinh, Nam Cấm, Cửa Lò, Hoàng Mai.
Trong đó, 2 KCN đã đợc xây dựng và
đi vào hoạt động là KCN Bắc Vinh và
KCN Nam Cấm. Tổng diện tích các

KCN đợc quy hoạch là 803,41 ha. Diện
tích đất đã đăng ký thuê 213,77 ha
(bằng 55,09% diện tích đất đã đợc phê
duyệt và bằng 41,8% diện tích các KCN
đã triển khai xây dựng). Trong đó, diện
tích các doanh nghiệp mới triển khai
đầu t đạt 47,95ha (chiếm 22,43% diện
tích đã đăng ký), so với toàn bộ diện
tích quy hoạch mới đạt 6%. Các KCN đã
thu hút 42 dự án đầu t, trong đó có 6
dự án FDI. Tổng vốn các dự án đầu t
vào các khu công nghiệp 1.890 tỷ đồng
và 12,9 triệu USD [1].

Nhận bài ngày 06/10/2009. Sửa chữa xong 24/11/2009.



H. P. H. yến Thực trạng phát triển các khu công nghiệp , tr. 99-106


100

Bảng 1: Diện tích đã đợc phê duyệt của các khu công nghiệp đến năm 2008 [3]

DT đã đợc phê duyệt (ha)
Tên KCN
Diện tích theo QH
(ha)
Trong đó đất cho

SX
1- Bắc Vinh 143.16 60,16 42,16
2- Nam Cấm 327.83 327,83 234,49
3- Cửa Lò 40.55 0 0
4- Hoàng Mai 291.86 0 0
Tổng cộng 803.41 387,99 276,65

Trong tổng số 803,41 ha diện tích
đất theo quy hoạch mới chỉ có 387,99 ha
đợc phê duyệt, trong đó đất cho sản
xuất chiếm 276,65 ha. KCN Nam Cấm
vẫn là khu chiếm diện tích quy hoạch
lớn nhất, tiếp đến là KCN Hoàng Mai và
diện tích nhỏ nhất vẫn là KCN Cửa Lò.
Đồng thời, trong tổng diện tích đất đợc
quy hoạch thì mới chỉ có hai KCN là Bắc
Vinh và Nam Cấm đợc phê duyệt, hai
khu công nghiêp còn lại cha đợc phê
duyệt. Đây là chỉ thị của Chính phủ
trong công văn số 450/CP-CN ngày
05/4/2004 đối với tỉnh Nghệ An trong
việc tập trung xây dựng và thu hút đầu
t vào các KCN Nam Cấm và Bắc Vinh.
Khi các KCN này đạt đợc kết quả tốt
mới phê duyệt tiếp các KCN còn lại.

Bảng 2: Các dự án đã đăng ký sử dụng của các khu công nghiệp đến năm 2008 [3]
Diện tích các dự án đã đăng ký sử dụng (ha)
Đã triển khai đầu t
Tên KCN

Tổng số
Tổng số Tỷ lệ (%)
1- Bắc Vinh 30 28,2 94
2- Nam Cấm 179,4 14,625 8,15
3- Cửa Lò 40,55 4,37 10,77
4- Hoàng Mai 0 0 0
Tổng cộng 249,95 47,195 112,92

Hiện nay, diện tích các dự án đã
đăng ký sử dụng là 249,95 ha, nhng
mới chỉ có 47,195 ha đợc triển khai
đầu t, chiếm 18,9%, trong đó KCN Bắc
Vinh vẫn là KCN đợc triển khai đầu
t lớn nhất trong tổng diện tích các dự
án đã đăng ký sử dụng của KCN này
(94%).
Nh vậy, nhìn chung, tiến độ triển
khai đầu t, xây dựng và quy hoạch đất
đai trong các KCN ở Nghệ An vẫn còn
chậm; diện tích đăng ký sử dụng so với
diện tích đợc Chính phủ phê duyệt còn
thấp (64,4%) và nhất là so với diện tích
theo quy hoạch còn rất thấp (31,1%).
2. Tình hình đầu t xây dựng
Theo thống kê cha đầy đủ, số liệu
vốn đầu t xây dựng của các khu công
nghiệp tập trung nh sau:




trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIIi, số 4b-2009


101

- Vốn chuẩn bị đầu t (bao gồm vốn
quy hoạch, vốn lập dự án đầu t):
1.007,298 triệu đồng.
- Vốn đền bù giải phóng mặt bằng:
78.930 triệu đồng.
- Vốn đầu t hạ tầng kỹ thuật KCN:
74.400 triệu đồng. Trong đó:
+ Vốn từ nguồn ngân sách: 5.000
triệu đồng;
+ Vốn của doanh nghiệp kinh doanh
hạ tầng: 38.914 triệu đồng;
+ Vốn của doanh nghiệp KCN:
51.184 triệu đồng.

Bảng 3: Chi phí cho các khu công nghiệp đến năm 2008 [3]
Các chi phí cho KCN
Bắc
Vinh
Nam
Cấm
Cửa

Hoàng
Mai
Tổng

1-Vốn chuẩn bị đầu t
(triệu đồng)


- Vốn lập qui hoạch
278.482 0 0 528.816
807.298
- Vốn lập dự án đầu t
0 200 0 0
200
2-Giải phóng mặt bằng
(triệu đồng)
25.930
50.000 3.000 0
78.930
- Đã thực hiện
0 31.000 3.000 0
34.000
- Nguồn vốn từ ngân sách

8.172 31.000 3.000 0
42.172
- Doanh nghiệp KD hạ
tầng
13.914 0 0 0
13.914
3-Vốn đầu t hạ tầng
kỹ thuật KCN (triệu
đồng)
74.100 300

0
74.400
- Vốn từ ngân sách
5.000 0 0 0
5.000
- Vốn của doanh nghiệp
kinh doanh hạ tầng
13.914 25.000 0 0
38.914
- Vốn DN hoạt động
trong KCN
1.784 49.100 300 0
51.184

Nhìn chung, các chi phí cho KCN
còn thấp, nguồn vốn từ ngân sách nhà
nớc cũng nh các doanh nghiệp kinh
doanh hạ tầng và doanh nghiệp hoạt
động đổ vào các KCN còn cha thỏa
đáng. Điều này một phần do một số các
KCN cha đợc giải phóng mặt bằng và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật (KCN Hoàng
Mai); nhng phần lớn do các doanh
nghiệp với tâm lý còn e ngại giữa việc
bỏ một nguồn vốn lớn với thu hồi vốn và
lợi nhuận thu đợc sau này; đồng thời
việc thu hút nguồn vốn đầu t từ nớc
ngoài hầu nh không có. Đây là một
vấn đề đặt ra cho các KCN trong việc
thu hút đầu t từ bên ngoài hoạt động

sản xuất kinh doanh khi cơ sở hạ tầng
đã hoàn thiện.



H. P. H. yến Thực trạng phát triển các khu công nghiệp , tr. 99-106


102

a- Khu công nghiệp Bắc Vinh
Diện tích quy hoạch: 143,16 ha;
Giai đoạn I đã đợc Chính phủ phê
duyệt với diện tích 60,16 ha. Tổng vốn
đầu t 78,5 tỷ đồng. Giai đoạn II diện
tích 83,01 ha cha đợc phê duyệt.
* Về hạ tầng ngoài hàng rào khu
công nghiệp: Do tỉnh Nghệ An đầu t.
- Đã hoàn thành đờng vào KCN
nối từ quốc lộ 1A với KCN Bắc Vinh, dài
1.880 m với tổng vốn đầu t gần 15 tỷ
đồng.
- Hệ thống cấp nớc cho KCN dài 2
km đã đợc lắp đặt đến chân hàng rào
KCN với tổng vốn đầu t: 900 triệu
đồng.
- Đã lắp đặt hệ thống cấp điện 22
KV cho KCN với tổng vốn đầu t cho di
dời đờng điện cũ và lắp hệ thống cáp
ngầm từ trạm điện Hng Đông đến

Hàng rào KCN Bắc Vinh là 3 tỷ đồng.
- Hệ thống thông tin liên lạc cho
KCN đã đợc lắp đặt đến chân hàng rào
các doanh nghiệp.
Các công trình ngoài hàng rào KCN
đã cơ bản hoàn thành với tổng chi phí
đã thực hiện là 19 tỷ đồng (không tính
chi phí đờng cáp quang của bu điện).
* Về hạ tầng trong khu công nghiệp:
Theo báo cáo của Công ty đầu t
phát triển KCN Bắc Vinh (LILAMA),
tính đến hết năm 2008, chi phí đền bù
giải phóng mặt bằng và xây dựng kết
cấu hạ tầng trong KCN là 25,930 tỷ
đồng, trong đó:
- Vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh
Nghệ An: 8,172 tỷ đồng;
- Vốn các doanh nghiệp tự đầu t hạ
tầng sau đó đợc tính trừ vào tiền thuê
đất là: 1,784 tỷ đồng;
- Nguồn vốn Chủ đầu t là 13.914
tỷ đồng. Trong đó phần thu tiền thuê
đất hàng năm của một số doanh nghiệp
2,06 tỷ đồng.
Theo các số liệu đã nêu ở trên, sau
hơn 5 năm kể từ ngày có quyết định phê
duyệt, tổng vốn đầu t thực hiện trên
tổng vốn đầu t đợc phê duyệt chỉ đạt
33% (25,93 tỷ/78,5 tỷ). Theo NĐ 36/CP
của Chính phủ ban hành quy chế quản

lý KCN, việc chủ đầu t thực hiện
quyết định của Thủ tớng Chính phủ
nh thế là quá chậm.
b- Khu công nghiệp Nam Cấm
Các tiểu khu A và C đang tiến hành
lập báo cáo nghiên cứu khả thi trình các
Bộ, ngành Trung ơng và Chính phủ
phê duyệt. Đến hết năm 2008, việc triển
khai xây dựng KCN Nam Cấm đã đạt
đợc những kết quả nh sau:
- Đã đền bù giải phóng mặt bằng
cho diện tích đất hơn 274,15/ tổng số
327,83 ha (khu A 40,43 ha/93,68 ha;
khu B 79,4 ha/79,4 ha; khu C
154,75/154,75 ha). Tổng giá trị tiền bồi
thờng giải phóng mặt bằng 60,6 tỷ
đồng.
- Đã hoàn thành rà phá bom, mìn,
vật nổ cho toàn bộ diện tích của KCN
với chi phí trên 10 tỷ đồng.
- Đã xây dựng hệ thống cấp điện
tạm thời cho các dự án đang xây dựng
tại Bắc Khu C và đang xây dựng đờng
dây 35KV tuyến chính cung cấp điện
cho khu công nghiệp.
- Đang triển khai thi công hệ thống
đờng giao thông nội bộ Nam khu C, hệ
thống thoát nớc ma Bắc khu C với
kinh phí thực hiện 30 tỷ đồng.
c- Khu công nghiệp Cửa Lò

Diện tích quy hoạch 40,55 ha do
Công ty phát triển khu công nghiệp
Nghệ An làm chủ đầu t.



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIIi, số 4b-2009


103

- Các ngành công nghiệp u tiên
phát triển: May xuất khẩu; Hàng mỹ
nghệ XK; Đồ chơi trẻ em; Đồ lu niệm;
Lắp ráp cơ khí; Điện tử - tin học; Kho
ngoại
- Chính phủ đã đồng ý về chủ
trơng thành lập Khu công nghiệp Cửa
Lò tại Văn bản số số 1152/CP-CN, ngày
20/12/2001. Bộ Xây dựng đã thoả thuận
quy hoạch chi tiết tại Văn bản số
1272/BXD-KTQH ngày 20/8/2002. Đến
nay, Bộ Kế hoạch và Đầu t đã thẩm
tra Báo cáo nghiên cứu khả thi và trình
Chính phủ báo cáo thẩm tra số
1589/BKH/TĐ&GSĐT ngày 22/3/2004;
Chính phủ đã có công văn số 450/CP-
CN ngày 05/4/2004, yêu cầu tỉnh Nghệ
An tập trung xây dựng và thu hút đầu
t vào các khu công nghiệp Nam Cấm

và Bắc Vinh. Khi các khu công nghiệp
này đạt đợc kết quả tốt mới phê duyệt
tiếp khu công nghiệp Cửa Lò.
- Song song với việc lập hồ sơ xin
phê duyệt, công tác đầu t hạ tầng kỹ
thuật và xúc tiến kêu gọi đầu t vào
khu công nghiệp Cửa Lò cũng đợc
triển khai. Về xây dựng hạ tầng kỹ
thuật: hệ thống cấp nớc cho khu công
nghiệp lấy từ nhà máy nớc Cửa Lò đã
đợc xây dựng; đã đền bù giải phóng
mặt bằng cho diện tích 4,37 ha trị giá
1,105 tỷ đồng và hoàn thành khu định
c để di dời các hộ dân nằm trong diện
phải di dời với quy hoạch 40 lô, tổng
diện tích 8.000 m
2
.
- Đã lập phơng án đền bù giải
phóng mặt bằng đợt 2 với diện tích 6,5
ha với số tiền 1,125 tỷ đồng nhng cha
triển khai thực hiện.
d. Khu công nghiệp Hoàng Mai
Diện tích quy hoạch gần: 300 ha do
công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí
Nghệ An (PVNC) và tập đoàn Thiên
Hng làm chủ đầu t.
Các ngành công nghiệp u tiên phát
triển: công nghiệp vật liệu xây dựng; cơ
khí sửa chữa; lắp ráp thiết bị xây dựng;

bao bì; hoá chất;
Các nhà máy đã đi vào hoạt động:
nhà máy Xi măng Hoàng Mai, công
suất 1,4 triệu tấn/năm (sẽ nâng công
suất lên 2,8 triệu tấn/năm trong tơng
lai); nhà máy gạch tuy nen công suất 20
triệu viên năm; nhà máy khai thác và
chế biến đá xây dựng.
Trong các KCN nêu trên, KCN Bắc
Vinh vẫn là KCN tơng đối hoàn thiện
về cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Các KCN còn
lại cha hoàn thiện về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cũng nh các dịch vụ theo sau nó,
hiện nay vẫn đang thực hiện công tác
đền bù và giải phóng mặt bằng; các
ngành công nghiệp u tiên phát triển
còn ít, cha tơng xứng với nguồn tài
nguyên thiên nhiên, lao động của vùng
cũng nh của tỉnh Nghệ An.
3. Tình hình thu hút đầu t và
phát triển doanh nghiệp KCN
- Đến hết năm 2008, các KCN của
tỉnh thu hút đợc 42 dự án, trong đó 36
dự án đầu t trong nớc với tổng vốn
đầu t 1,890 tỷ đồng, 6 dự án FDI vốn
đầu t 12,9 triệu USD (KCN Bắc Vinh
16 dự án, KCN Nam Cấm 25 dự án,
KCN Cửa Lò 1 dự án).
- Có 13 dự án đi vào hoạt động
trong các KCN, giá trị sản xuất công

nghiệp từ các dự án đạt 664,3 tỷ đồng,
giá trị xuất khẩu 104,07 tỷ đồng, nộp
ngân sách 32,37 tỷ, tạo việc làm và thu
nhập ổn định cho 1.883 lao động. Các
KCN góp phần tạo ra năng lực sản xuất
mới, ngành nghề mới, làm cho cơ cấu
kinh tế của tỉnh từng bớc chuyển biến
theo hớng công nghiệp hoá, thị trờng,
hiện đại.



H. P. H. yến Thực trạng phát triển các khu công nghiệp , tr. 99-106


104

Bảng 4: Một số kết quả đạt đợc của các khu công nghiệp đến năm 2008 [3]
Danh mục
Bắc
Vinh
Nam
Cấm
Cửa Lò
Hoàng
Mai
Tổng
cộng
1- Số dự án đăng ký
đầu t

16 25 01 0
42
Trong đó :


- DA có vốn ĐTNN
02 04 0 0
06
- Đang triển khai ĐT
04 20 0 0
24
- Đã đi vào sản xuất
12 05 01 0
18
2- Tổng mức đầu t (tỷ
đồng)
407 1.630 75 0
2.112
- Đã thực hiện (tỷ đồng)
348,469 226,827 75
650,296
3- Kết quả sản xuất
kinh doanh năm 2005
(tỷ đồng)


- Giá trị sản xuất
204,935 44,268 24,188 0
273,391
- Doanh thu

242,273 43,317 42,95 0
328,54
- Nộp ngân sách
30,8655 0 1,5 0
32,3655
4-

Số lao động sử dụng

1.548 207 128 0 1.883
Nhìn chung, các KCN ở Nghệ An đã
đạt đợc những kết quả bớc đầu, số dự
án đầu t hiện nay đã lên đến 42 dự án
với tổng mức đầu t 2.112 tỷ đồng; đến
năm 2005, giá trị sản xuất đã đạt
273,391 tỷ đồng (chiếm 12,9% so với
tổng mức đầu t), doanh thu 328,54 tỷ
đồng; đặc biệt hơn là đã giải quyết việc
làm cho 1.883 lao động. Tuy nhiên,
trong tổng số dự án đăng ký đầu t mới
chỉ có 6 dự án có vốn đầu t nớc ngoài
(chiếm cha đầy 14,3%), đây là một con
số còn ít ỏi so với tiềm năng của tỉnh
cũng nh thực trạng đầu t và thu hút
đầu t của các KCN. Điều này đòi hỏi
trong những năm sắp tới tỉnh Nghệ An
cần có những chính sách phù hợp để
mời gọi đầu t lớn từ nớc ngoài, nhất
là các nớc phát triển.
4. Công tác quản lý nhà nớc và

chính sách phát triển [
[[
[2]
]]
]
* Ban quản lý các khu công nghiệp
Nghệ An thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc đối với các KCN theo chức
năng nhiệm vụ đợc giao.
* Về các chính sách u đãi:
- Ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp: Tỉnh cũng đã có nhiều chính
sách u đãi về thuế thu nhập cho các
doanh nghiệp đầu t kinh doanh trong
các KCN. Cụ thể:
+ áp dụng thuế suất từ 10% đến
20% trong vòng 10 đến 15 năm đối với
các doanh nghiệp bắt đầu hoạt động
kinh doanh trong địa bàn các KCN. Tuy
nhiên, mức thấp hay cao tùy vào từng
đối tợng cụ thể.
+ Đợc miễn thuế từ 02 năm đến 04
năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và
giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm
đến 09 năm tiếp theo tùy vào từng đối
tợng cụ thể hoạt động kinh doanh
trong các KCN.
+ Đối với các cơ sở kinh doanh đang
hoạt động có đầu t xây dựng dây
chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô,

đổi mới công nghệ, cải thiện môi trờng



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIIi, số 4b-2009


10
5

sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất
thì đợc miễn, giảm thuế cho phần thu
nhập tăng thêm do đầu t này mang lại
thì đợc miễn từ 01 năm đến 04 năm và
giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm
đến 07 năm.
- Ưu đãi về thuế xuất - nhập khẩu:
Tỉnh Nghệ An cũng đã có những chính
sách miễn thuế một cách hợp lý cho
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tùy
theo từng mặt hàng cụ thể, u tiên cho
các mặt hàng nhập khẩu để đổi mới dây
chuyền và công nghệ sản xuất; các mặt
hàng xuất khẩu chứa hàm lợng khoa
học kỹ thuật cao.
- Ưu đãi về thuế sử dụng đất:
+ Cho thuê đất dài hạn để sản xuất
kinh doanh trong khu công nghiệp.
+ Giảm tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về khuyến khích

đầu t.
+ Giảm 50% tiền sử dụng đất đối
với đất trong hạn mức đất ở đợc giao
của hộ gia đình nghèo.
+ Giảm 20% tiền sử dụng đất khi
đợc nhà nớc giao đất đối với nhà máy,
xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch;
nhng diện tích đất đợc giảm tối đa
không vợt quá diện tích tại địa điểm
phải di dời.
III. một số vấn đề đặt ra đối
với việc phát triển các khu
công nghiệp trong những năm
vừa qua
Có thể nói rằng, sự hình thành và
phát triển các khu công nghiệp tập
trung thời gian vừa qua đã tạo ra bớc
đi mới trong thu hút đầu t để phát
triển công nghiệp, thúc đẩy phát triển
kinh tế, đẩy nhanh quá trình đô thị
hoá; các KCN hình thành đã kéo theo
sự phát triển kinh tế, tạo việc làm và
thu nhập cho gần 2.000 lao động; các
doanh nghiệp KCN cũng góp phần làm
thay đổi bộ mặt và cấu trúc mạng lới
thơng mại hàng hoá và dịch vụ trên
địa bàn tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, việc
phát triển các KCN cũng còn đặt ra
nhiều vấn đề mà tỉnh cũng nh các cơ
quan ban ngành cần phải quan tâm giải

quyết và hạn chế nó:
- Công tác qui hoạch và triển khai
thực hiện thiếu đồng bộ, hệ thống hạ
tầng kỹ thuật chắp vá, đã nảy sinh
nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong
thời gian tới nh: xử lý môi trờng, xây
dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xung
quanh các KCN [2].
- Công tác giải phóng mặt bằng các
KCN chậm và cha có biện pháp mạnh
để giải quyết triệt để, cha đáp ứng
đợc yêu cầu thuê đất của các nhà đầu
t.
- Thủ tục hành chính còn rờm rà,
thiếu đồng bộ làm cho các nhà đầu t
tốn rất nhiều thời gian, công sức chuẩn
bị hồ sơ, phải đi nhiều nơi và họ thật sự
cha hài lòng về thủ tục giải quyết hỗ
trợ của tỉnh ta trong thời gian qua.
- Nhìn chung, hiệu quả các doanh
nghiệp KCN đã đi vào hoạt động thời
gian qua cha cao, các doanh nghiệp
đầu t vào KCN có hàm lợng vốn còn
thấp, công nghệ trung bình, một số
doanh nghiệp đang lỗ kéo dài làm cho
tính hấp dẫn của KCN kém [2].
- Việc thu hồi đất nông nghiệp do
phát triển KCN đã làm cho hàng nghìn
hộ nông thôn, chủ yếu là nông dân mất
đất sản xuất, thiếu việc làm

- Cha tận dụng đợc những tiềm
năng, lợi thế so sánh của tỉnh cũng nh
còn bất cập về cơ cấu ngành nghề, về
đầu t chiều sâu. Chính vì vậy, việc thu
hút đầu t cũng nh chất lợng các dự



H. P. H. yến Thực trạng phát triển các khu công nghiệp , tr. 99-106


106

án đầu t thu hút cha cao.
Với những tồn tại nêu trên, trong
những năm sắp tới, tỉnh Nghệ An và
các Ban, Ngành của tỉnh cần phải có
các định hớng đúng và những mô hình
phát triển phù hợp để phát huy tối đa
những lợi thế so sánh và khắc phục
những hạn chế nêu trên, nhằm đa
ngành công nghiệp trở thành ngành có
tốc độ tăng trởng cao, tạo đà mạnh cho
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng CNH - HĐH.

Tài liệu tham khảo

[1] Cục thống kê Tỉnh Nghệ An, Niên giám thống kê năm 2008.
[2] UBND Tỉnh Nghệ An, Đề án Xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm

công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, 2005.
[3] Ban quản lý các KCN Tỉnh Nghệ An, Báo cáo kết quả đạt đợc của các KCN,
9/2008.

Summary

The present real situation of Nghe An industrial zones and
some problems that need to be solved

This article reflects the real development situation of industrial zones of
Nghe An province on the lot, the situation context of construction investment
attraction, bussiness development state management and policies for promoting the
development of these industrial zones in Nghe An. Some suggestions for unsolved
existing problems next time are also presented in this paper.

(a)
Khoa Địa lý, Trờng Đại học Vinh.

×