Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Danh lục các loài thú và ý nghĩa bảo tồn nguồn gen quí hiếm của chúng ở khu bảo tồn thiên nhiên đề xuất Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An" pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.74 KB, 8 trang )




trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 3A-2009


49

DANH LụC CáC LOàI Thú Và ý NGHĩA BảO TồN NGUồN GEN
QUí HIếM CủA ChúNG ở KHU BảO TồN THIÊN NHIÊN
Đề XUấT Pù HOạT, TỉNH NGHệ AN

Lê Vũ Khôi
(a)
, Hoàng Xuân Quang
(b)
, Nguyễn Đức Lành
(c)


Tóm tắt. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu danh lục gồm 96 loài thú thuộc 29 họ,
10 bộ ở Khu bảo tồn thiên nhiên đề xuất Pù Hoạt tỉnh Nghệ An thông qua việc điều tra
khu hệ thú ở đó từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 9 năm 2009 và kế thừa các kết quả của
các nghiên cứu trớc đây vào các năm 2000, 2002 và 2006. Trong 96 loài ghi nhận đợc có
42 loài quý hiếm có giá trị bảo tồn cao, trong đó 35 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam
(2007), 34 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (2008), 32 loài trong Nghị định 32/NĐ-CP của
Chính phủ và 4 loài đặc hữu của Việt Nam và Đông Dơng.

I. Đặt vấn đề
Khu vực Pù Hoạt là một trong những khối núi lớn của Việt Nam với độ cao
nhất 2452 m, nằm trong phạm vi 6 xã: Thông Thụ, Đồng Văn, Tiền Phong, Hạch


Dịch, Nậm Giải, Tri Lễ huyện Quế Phong, ở phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tọa độ
địa lý 19
0
25 20
0
00 vĩ Bắc, 104
0
37 104
0
14 kinh Đông. Khu Pù Hoạt đang đợc đề
xuất xây dựng thành khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) với tổng diện tích là 67.934
ha [8].
Khí hậu ở Pù Hoạt thể hiện tính chất mùa rõ rệt. Mùa khô từ tháng 12 năm
trớc đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ ở trong khoảng 14,9 38,4
0
C, thờng có sơng
giá, tập trung vào tháng 1 và tháng 2. Độ ẩm trong thời gian mùa khô thấp, vào
tháng 3 tháng 4 độ ẩm thờng 82,0 83,0%, cá biệt có năm là 11,0%. Lợng ma
trong mùa này không đáng kể. Mùa ma từ tháng 5 đến tháng 11. Nhiệt độ trung
bình 14,9 38,4
0
C, độ ẩm 82 -89%. Ma tập trung vào 2 thời kỳ: tháng 5 - 6 và
tháng 8 -10; lợng ma của hai thời kỳ này chiếm khoảng 90% tổng lợng ma của
cả năm. Do vậy, mùa ma cũng là mùa của lũ lớn và xói mòn. Gió chủ yếu là gió
Đông Nam, tháng 5 đến tháng 8 còn có gió Lào.
Hệ thống sông suối ở Pù Hoạt chia thành 2 lu vực: Lu vực sông Chu ở phía
Bắc có phần thợng nguồn thuộc phạm vi của Pù Hoạt; Lu vực sông Côn đợc tạo
thành từ 3 dòng sông chính là Nậm Suối, Nậm Viếc và Nậm Giải.
Pù Hoạt còn rừng tự nhiên che phủ trên một diện tích lớn. Rừng đợc chia thành
3 loại chính: Rừng bán thờng xanh nhiệt đới, phân bố ở độ cao 300 800 m; Rừng

thờng xanh núi thấp, phân bố ở độ cao 801 1200 m và rừng á nhiệt đới phân bố ở
độ cao trên 1200m. Kết quả điều tra trớc đây đã xác định đợc 168 loài thực vật,
187 loài bớm ngày, 53 loài bớm đêm, 32 loài Lỡng c, 150 loài chim và 68 loài
thú, trong đó có 23 loài dơi [6]. Thực tế, trong các hệ sinh thái rừng Pù Hoạt có nhiều
loài động vật có ý nghĩa bảo tồn đặc biệt nh: bò tót (Bos gaurus) [3], Vợn má trắng
(Nomascus leucogenys) Tuy nhiên, công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh



Nhận bài ngày 06/10/2009. Sửa chữa xong 25/11/2009.



V. Khôi, X. Quang, Đ. Lành DANH LụC CáC LOàI Thú Và ý NGHĩA , Tr. 49-56


50

học nói chung, các loài thú nói riêng ở Pù Hoạt còn mới bắt đầu. Một trong những
khó khăn cơ bản đối với việc xây dựng kế hoạch bảo tồn và phê duyệt Dự án xây
dựng khu Pù Hoạt thành khu bảo tồn thiên nhiên là những hiểu biết về tài nguyên
đa dạng sinh học, đặc biệt các loài thú quý hiếm có giá trị bảo tồn còn hạn chế do
cha đợc điều tra, khảo sát, đánh giá thỏa đáng. Bài báo này nhằm giới thiệu danh
lục các loài thú và tình trạng của một số loài quan trọng và giá trị bảo tồn nguồn gen
quý hiếm của chúng ở khu vực Pù Họat trên cơ sở tổng hợp các kết quả nghiên cứu
của chúng tôi và của các tác giả khác.
II. TƯ LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Để xây dựng đợc danh lục các loài thú và đánh giá giá trị bảo tồn nguồn gen
quý hiếm của khu vực Pù Hoạt, chúng tôi đã tiến hành các phơng pháp sau đây:
- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu đã công bố về thú ở Pù Hoạt [3], [4], [5], [6],

[7] [8].
- Phỏng vấn cán bộ và ngời dân trong vùng về các loài thú trớc đây và hiện
nay. Các ảnh của một số loài quan trọng đợc sử dụng giúp cho việc nhận biết loài
đợc thuận lợi hơn.
- Xem xét các mẫu da, xơng, sừng và các di vật khác của thú còn lu lại trong
nhà dân, nhà hàng, ở bảo tàng Sinh học Khoa Sinh Trờng Đại học Vinh.
- Tiến hành khảo sát thực địa tại một số điểm có tiềm năng đa dạng sinh học
cao trong khu vực để quan sát thú, nghe tiếng hót của vợn hoặc các dấu vết của
chúng nh dấu chân, phân, thức ăn thừa, hang, tổ Đã tiến hành 7 tuyến khảo
sát, mỗi tuyến có chiều dài khoản 3 7 km, xuyên qua các dạng sinh cảnh khác
nhau. Khảo sát đợc tiến hành chủ yếu vào ban ngày và cả ban đêm khi điều kiện
địa hình và thời tiết cho phép. Dụng cụ khảo sát bao gồm ống nhòm, máy ảnh kỹ
thuật số, đèn pin đội đầu.
- Để bắt dơi sử dụng bẫy thụ cầm kết hợp với lới mờ. Để bắt gặm nhấm, thú
ăn sâu bọ sử dụng bẫy lồng, bẫy kẹp, bắn bằng nỏ, đào hang.
Tổng số ngày điều tra là 45 ngày.
III. KếT QUả NGHIÊN CứU
3.1. Danh lục các loài thú ở Pù Hoạt
Từ kết quả điều tra, kết hợp với kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các
tác giả: Nguyễn Mạnh Hà [3], Osbort et al [6], Vũ Đình Thống [7] và [8], chúng tôi
đã xây dựng đợc danh lục các loài thú ở KBTTN đề xuất Pù Hoạt tỉnh Nghệ An
gồm 96 loài thuộc 29 họ, 10 bộ (bảng 1). Trong đó 92 loài đã đợc khẳng định, 4 loài
ghi nhận cha đủ chắc chắn, gồm Chồn bay, chà vá chân nâu, cầy vằn bắc, cầy gấm.
Trong số những loài thú đã ghi nhận có 6 loài thú lớn đã từng có trớc đây: Báo
hoa mai, hổ, báo gấm, voi, nai, gấu chó nay chúng tôi cha thu thập đợc thông tin
về sự hiện diện của chúng ở khu vực này. Danh lục này cha thống kê thật đầy đủ
các loài thú hiện c trú tại địa phận khu bảo tồn nhng chắc chắn là danh lục thú
đầy đủ nhất từ trớc tới nay cho KBTTN đề xuất Pù Hoạt.





trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 3A-2009


51

Bảng 1. Danh lục các loài thú ghi nhận đợc ở KBTTN đề xuất Pù Hoạt
Tình trạng bảo tồn

TT

Tên khoa học Tên Việt Nam
VN TG NĐ
Ghi
nhận

I. Insectivora Bowdich,1821 Bộ Ăn sâu bọ


1

Soricidae Fischer Von Waldheim,
1817
Họ Chuột chù


1 Suncus murinus Linnaeus,1766 Chuột chù thờng

qs

2
Crocidura attenuata Milne-Edwards,
1872
Chuột chù đuôi
đen
m
2

Talpidae Fischer Von
Waldheim,1817
Họ Chuột chũi

3 Parascaptor leucura Blyth,1850 Chuột cù lìa m
II. Scandentia Campbell, 1947 Bộ Nhiều răng
3

Tupaiidae Bell, 1839 Họ Đồi
4 Tupaia glis (Diard,1820) Đồi LR/lc

qs
III. Dermoptera Illiger, 1811 Bộ Cánh da
4

Cynocephalidae Simpson, 1945 Họ Chồn dơi
5 Cynocephalus variegatus (Audebert,
1799)
Chồn dơi EN LR/lc

IB pv
IV. Chiroptera Bộ Dơi

5

Pteropodidae Họ Dơi quả
6 Cynopterus sphinx (Vahl.,1871) Dơi chó ấn m,[6],[7]

7
Macroglossus sobrinus
Andersen,1911
Dơi mật hoa lớn m,[6],[7]

8 Sphaerias blanfordi (Thomas, 1891) Dơi quả núi cao m,[6],[7]

6

Megadermatidae Allen, 1864 Họ Dơi bao đuôi


9 Megaderma lyra (Geoffroy, 1810) Dơi ma Bắc m,[6],[7]

7

Rhinolophidae Bell, 1863 Ho Dơi lá mũi
10 Rhinolophus affinis Horsfield, 1823 Dơi lá đuôi m,[6],[7]

11 Rhinolophus lepidus Blyth,1844 Dơi lá nhỏ m,[6],[7]

12 Rhinolophus pearsonii Horsfield,
1851
Dơi lá pecxôn m,[6],[7]


13 Rhinolophus pusillus Temminck,
1834
Dơi lá muỗi m,[6],[7]

14 Rhinolophus rouxii Temminck, 1835 Dơi lá rút m,[6],[7]

15 Rhinolophus thomasi Andersen, 1905

Dơi lá tô ma VU LR/nt

m,[6],[7]

16 Rhinolophus macrotis Blyth, 1844 Dơi lá tai dài m, [6]

8

Hipposideridae Miller, 1907
17 Aselliscus stoliczkanus (Dobson,
1871)
Dơi mũi ba lá m,[6],[7]

18 Hipposideror armiger (Hodgson,
1835)
Dơi nếp mũi quạ m,[6],[7]

19 Hipposideror larvatus (Horsfield,
823)
Dơi nếp mũi xám m,[6],[7]

20 Hipposideror pomona Andersen, 1918


Dơi nếp mũi xinh

m,[6],[7]

9

Vespertilionidae Rafinesque,
1815
Ho Dơi muỗi



V. Khôi, X. Quang, Đ. Lành DANH LụC CáC LOàI Thú Và ý NGHĩA , Tr. 49-56


52

21 Kerivoula hardwickii (Horsfield,
1824)
Dơi mũi nhẵn m,[6],[7]

22 Kerivoula polillosa Temminck, 1840 Dơi mũi nhẵn
java
m,[6],[7]

23
Murina aurata Milne-Edwards, 1872

Dơi ống tai tròn m,[6],[7]


24 Murina tubinaris (Scully,1881) Dơi mũi ống lông
chân
m,[6],[7]

25 Myotis annectans (Dobson,1871) Dơi mặt lông LR/nt

m,[6],[7]

26 Myotis muricola (Gray, 1864) Dơi bụng lông m,[6],[7]

27 Myotis mystacinus (Kuhl,1819) Dơi tai có ria m,[6],[7]

28 Tylonycteris pachypus (Temminck,
849)
Dơi chân đệm thịt

m,[6],[7]

29 Tylonycteris robustula Thomas,1915 Dơi rô bút m,[6],[7]

V. Primates Linnaeus, 1758 Bộ Linh trởng


10

Loridae Gray, 1821 Họ Culi
30 Nycticebus pygmaneus (Bonhote,
1907)
Cu li nhỏ VU VU IB pv

31 Nycticebus bengalensis (Lacepede,
1800
Cu li lớn VU IB
pv,
[6],[8
]
11

Cercopithecidae Gray, 1821 Họ Khỉ
32 Macaca assamensis (MClelland, 839)

Khỉ mốc VU VU IIB qs,[6]

33 Macaca arctoides Geoffroy, 1831) Khỉ mặt đỏ VU VU IIB m, pv

34 Macaca mulatta (Zimmermann,
1780)
Khỉ vàng LR/nt

LR/ nt

IIB Qs
35 Macaca leonina (Blyth,1863) Khỉ đuôi lợn VU VU IIB pv,[6]

36
Trachypithecus barbei
(Anderson,1879
Vọoc xám VU IB pv,[8]

37

Pygathrix nemaeus nemaeus
(Linnaeus, 1771
Chà vá chân nâu EN EN IB Pv
12

Hylobatidae Weber,1828 Họ Vợn

38 Nomascus l. leucogenys (Ogiby, 1840)

Vợn má trắng EN CR IB
th, pv,
[8
]
VI. Carnivora Bowdich,1821 Bộ Ăn thịt
13

Canidae Gray,1821 Họ Chó
39 Cuon alpinus (Pallas, 1811) Sói đỏ EN VU IB
Pv,
[6],[8
]
14

Ursidae Gray, 1825 Họ Gấu
40 Ursus malayannus (Raffles, 1821 Gấu chó EN DD IB pv,[6]

41 Ursus thibethanus (G. Cuvier, 1823) Gấu ngựa EN VU IB pv,[6]

15


Mustelidae Swainson,1835 Họ Chồn
42 Martes flavigula Boddaert, 1785 Chồn vàng pv,[6]

43 Melogale moschata (Gray, 1831) Chồn bạc má bắc pv,[6]

44 Lutra lutra (Linnaeus,1758) Rái cá thờng VU VU m
45 Mustela strigidorsa (Gray,1853) Triết chỉ lng LR/lc

Pv,
46 Mustela kathiah Hodgson, 1835 Triết bụng vàng qs
47 Artonyx collaris (F.G. Cuvier, 1825) Lửng lợn pv,[6]

16

Viverridae Gray, 1821 Họ Cầy
48 Arctictis binturong (Raffles, 1821) Cầy mực EN IB pv,[6]

49 Viverra zibetha Linnaeus, 1758 Cầy giông qs



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 3A-2009


53

50 Viverra megaspila (Blyth, 1862) Cầy giông sọc VU IB qs,m
51 Vivericula indica (Desmarrest, 1817)

Cầy hơng pv,[6]


52 Prionodon pardicolor Hodgson, 1884 Cầy gấm VU IB m
53
Paradoxurus hermaphroditus
(Pallas,1777)
Cầy vòi hơng LR/lc

qs,[6]

54 Paguma larvata Hamilton-
Smith,1827
Cầy vòi mốc pv,[6]

55 Hemigalus owstoni (Thomas, 1912) Cầy vằn bắc VU VU IIB pv,[6]

17

Herpestidae Gill, 1872 Họ Cầy lỏn
56 Herpectes javanicus (Geoffroy, 1818) Cầy lỏn qs
57 Herpectes urva (Hogdson, 1836) Cầy móc cua qs
18

Felidae Gray, 1821 Họ Mèo
58 Prionailusus bengalensis (Kerr,1792)

Mèo rừng/ m
59 Prionailusus viverrina Benmnett,
1833
Mèo cá EN VU IB pv
60 Panthera pardus (Linnaeus, 1758) Báo hoa mai CR EN IB pv,[6]


61 Pantera tigris corbetti Mazak, 1968 Hổ đông dơng CR EN IB pv,[8]

62 Neofelis nebulosa (Griffit,1821) Báo gấm EN VU IB
pv,
[6],[8
]
63 Catopuma temmincki (Vigorr et
Horsfield,1827
Báo lửa EN LR/nt

IB
pv,
[6],[8
]
VII.Proboscidea Illiger,1811 Bộ Có vòi
19

Elephatidae Gray, 1821 Họ Voi
64 Elephas maximus Linnaeus, 1758 Voi CR EN IB pv,[8]

VIII. Artiodactyla Owen, 1848 Bộ Guốc chẵn
20

Suidae Gray, 1821 Họ Lợn
65 Sus scrofa Linnaeus, 1758 Lợn rừng d, pv
21

Cervidae Gray, 1821 Họ Hơu nai
66 Muntiacus muntjack (Zimmerman,

1780)
Hoãng m,pv
67 Cervus unicolor Keer, 1792 Nai VU IIB
pv,
[6],[8
]
68 Megamuntiacus vuquangensis Do
Tuoc, Vu Van Dung, J. Mac- kinnon
et al., 1994
Mang lớn VU VU IB
pv,
[6].[8
]
69
Caninmuntiacus truongsonensis
(Giao et al., 1998)
Mang trờng sơn DD IB
p
v.[6],[8
]
22

Tragulidae Milne-Edwards, 1864 Họ Cheo cheo
70 Tragulus javanicus (Osbeck, 1765) Cheo nam dơng VU IIB pv,[6]

23

Bovidae Gray, 1821 Họ Trâu Bò
71 Bos gaurus Smith,1827 Bò tót EN VU IB
qs,

[4],[6
],
[8]
72
Naemorhedus sumatraensis
(Bechstein,1799)
Sơn dơng EN VU IB
d,pv,
[6],
[
8]
IX. Pholidota Weber, 1904 Bộ Tê tê
24

Manidae Gray, 1821 Họ Tê tê
73 Manis pentadactyla Linnaeus, 1758 Tê tê vàng EN LR/nt

IB pv,[6]

X. Rodentia Bowdich, 1821 Bộ Găm nhấm
25

Pteromyidae Brandt,1855 Họ Sóc bay



V. Khôi, X. Quang, Đ. Lành DANH LụC CáC LOàI Thú Và ý NGHĩA , Tr. 49-56


54


74 Petaurista petaurista (Pallas, 1776) Sóc bay trâu VU LR/lc

IIB pv,[6]

75 Hylopetes phayrei Blyth, 1847 Sóc bay nhỏ VU LR/lc

IIB Pv
26

Sciuridae Gray, 1821 Họ Sóc cây
76 Callosciurus erythraeus (Pallas,
1776)
Sóc bụng đỏ LR/lc

qs,[6]

77 Callosciurus inornatus (Gray, 1867) Sóc bụng xám
78 Dremomys rufigenis Blanflord, 1878)

Sóc má đào
79 Tamiops maritimus (Bonhote, 1900) Sóc chuột hải
nam

80 Ratufa bicolor (Sparrmann, 1778) Sóc đen VU LR/nt

qs,[6]

27


Rhizomyidae Miller et Gidley,
1819
Họ Dúi
81 Rhizomys pruinosus Blyth, 1851. Dúi mốc lớn qs
82 Cannomys badius )Hodson, 1841) Dúi nâu qs
28

Hystricidae Fischer,1817 Họ Nhím
83
Atherurus macrourus
(Linnaeus,1758)
Don LR/lc

pv
84 Hystrix brachyura Linnaeus, 1758 Nhím đuôi ngắn LR/lc

qs,pv,[6]

29

Muridae Illiger,1811 Họ Chuột
85 Bandicota indica Beschtein, 1800 Chuột đất lớn qs
86 Mus muscualus Linnaeus, 1758 Chuột nhắt nhà m,[6]
87 Mus caroli Bonhota, 1902 Chuột nhắt đồng
88 Mus pahari Thomas, 1916 Chuột nhắt nơng

m
89 R. (Niviventer) cremoriventer (Miller,
1900)
Chuột bụng kem qs, m


90 R. (Niviventer) niviventer (Hodgson,
1836)
Chuột bụng trắng

m, [6]

91 R. (Niviventer) fulvescens (Gray,
1847)
Chuột hơu bé m
92
Rattus (Maxomys) surifer
(Miller,1900)
Chuột xu ri m,[6]
93
Rattus (Leopoldamys) edwardsi
Thomas, 1882
Chuột hơu lớn m
94 Rattus flavipectus (Milne-Edwads,
1872)
Chuột nhà m
95 Rattus koratensis Kloss,1919) Chuột rừng m
96 Rattus nitidus (Hodgson,1845) Chuột bóng m
Ghi chú: Nguồn ghi nhận: th - tiếng hót; d - dấu vết; qs - quan sát (có thể là con vật bị ngời
dân bắt mà không xin đợc mẫu); m - mẫu vật; pv - phỏng vấn. Các chữ số theo Tài liệu tham
khảo.
Tình trạng bảo tồn: VN - Sách Đỏ Việt Nam (2007) [1], TG - Danh lục Đỏ IUCN (2008) [2]:
CR - Rất nguy cấp; EN - Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; LR/nt - Sắp bị đe dọa; LR/lc ít lo ngại;
DD - Thiếu dẫn liệu. NĐ - Nghị định 32/2006/NĐS-CP: IB - Nghiêm cấm khai thác sử dụng
vì mục đích thơng mại; IIB - Hạn chế khai thác và sử dụng vì mục đích thơng mại.

3.2. Giá trị bảo tồn nguồn gen
Trong số 96 loài thú đã ghi nhận đợc ở KBTTN đề xuất Pù Hoạt có 42 loài
thuộc diện quý hiếm cần đợc u tiên bảo tồn, chiếm 43,75% tổng số loài ghi nhận



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 3A-2009


55

đợc (bảng 1). Trong đó:
- Số loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) là 35 loài (36,46%), gồm 3 loài ở
cấp Rất nguy cấp (CR): Báo hoa mai, Hổ đông dơng, Voi. Đây là những loài hơn
chục năm trớc đây vẫn còn xuất hiện ở khu vực, nay không còn; 13 loài Nguy cấp
(EN); 17 loài Sẽ nguy cấp (VU);1 loài Nguy cấp thấp (LR/nt) và 1 loài Thiếu dẫn liệu
(DD).
- Số loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2008) 34 loài (35,42%), gồm 1 loài Rất
nguy cấp (CR):Vợn má trắng; 4 loài Nguy cấp (EN); 13 loài Sẽ nguy cấp (VU); 6 loài
Sắp bị đe dọa (LR/nt); 9 loài ít lo ngai (LR/lc) và 1 loài Thiếu dẫn liệu (DD).
- Số loài ghi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ là 32 loài
(33,33%), trong đó ở mức Nghiêm cấm khai thác và sử dụng (IB) là 23 loài và ở
mức Sử dụng khai thác hạn chế và có kiểm soát (IIB) là 7 loài.
- Trong số các loài quý hiếm có Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Vợn
đen má trắng (Nomascus l. leucogenys), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis),
Mang trờng sơn (Caninmuntiacus truongsonensis) là các loài đặc hữu của Việt Nam
và Đông Dơng. Những loài thú quý hiếm nh Bò tót (Bos gaurus), Sơn dơng
(Naemorhedus sumatraensis) hiện vẫn còn, cũng nh các loài báo hoa mai (Panthera
pardus), hổ (Pantera tigris corbetti), voi (Elephas maximus) đã từng tồn tại ở đây,
nhng đến này không thấy chúng xuất hiện. Vì vậy khu vực Pù Hoạt có ý nghĩa bảo

tồn nguồn gen quý hiếm rất cao và xứng đáng đợc phê duyệt thành KBTTN của
tỉnh Nghệ An.
IV. Kết luận
- Đã ghi nhận đợc 96 loài thuộc 29 họ, 10 bộ, trong đó 92 loài đã đợc khẳng
định, 4 loài ghi nhận cha đủ chắc chắn (Chồn bay, Chà vá chân nâu, Cầy vằn bắc,
Cầy gấm), 6 loài thú lớn trớc đây đã từng hiện diện, nay không thu đợc thông tin
về chúng (Báo hoa mai, Hổ, Báo gấm, Voi, Nai, Gấu chó).
- ở KBTTN đề xuất Pù Hoạt đã ghi nhận đợc 42 loài (43,75%) thuộc diện quí
hiếm có giá trị bảo tồn, gồm 35 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 34 loài
trong Danh lục Đỏ IUCN (2007) và 32 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của
Chính phủ, 4 loài đặc hữu cho Việt Nam và Đông Dơng.
Các hệ sinh thái rừng của KBTTN đề xuất Pù Hoạt có tầm quan trọng đặc biệt
với việc bảo tồn các loài Vợn đen má trắng (Nomascus l. leucogenys), Chà vá chân
nâu (Pygathrix nemaeus), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), Bò tót (Bos
gaurus), Mang trờng sơn (Caninmuntiacus truongsonensis) và cả Voi (Elephas
maximus).

TàI LIệU THAM KHảO
[1] Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sách Đỏ Việt
Nam. Phần I - Động vật, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007.
[2] IUCN, 2008 IUCN Redlist of Threatened Species, 2008, ULR: .



V. Khôi, X. Quang, Đ. Lành DANH LụC CáC LOàI Thú Và ý NGHĩA , Tr. 49-56


56

[3] Nguyễn Mạnh Hà, Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học - sinh thái và bảo tồn

loài Bò tót (Bos gaurus Smith, 1827) ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Sinh học, Hà
Nội, 2008.
[4] Lê Vũ Khôi, Danh lục các loài thú ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2000.
[5] Lê Vũ Khôi, Hoàng Xuân Quang, Trần Mạnh Hùng, Danh lục các loài thú ở Khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Huống tỉnh Nghệ An và ý nghĩa bảo tồn nguồn gen quí
hiếm của chúng, Tạp chí Khoa học, Trờng Đại học Vinh, Tập XXXVII, Số 1A,
2008, 26 - 35.
[6] Osborn T., Fanning E. and Grindley M. (eds), Pu Hoat Proposed Nature Reserve,
Biodiversity survey and Conservation Evaluation, Report 19, Frontier Vietnam
Enviromental Reserch, Hanoi, 2000, 100 pp.
[7] Vũ Đình Thống, Bớc đầu nghiên cứu Dơi ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt và
Vờn quốc gia Bạch Mã, Luận văn thạc sĩ Sinh học, Hà Nội, 2002.
[8] UBND tỉnh Nghệ An, Dự án đầu t KBTTN Pù Hoạt, 1997, 83 tr.

SuMMARY
SPECIES LIST OF MAMALS IN PU HOAT PROPOSED NATURE RESERVE
NGHE AN PROVINCE AND THE SIGNIFICANCE OF THEIR RARE GENE
CONSERVATION
This paper present a list of 96 mammal species belonging to 29 families and 10
orders in Pu Hoạt Proposed Nature Reserve, basing on out surveys of mamals from
Nov. 2008 to Sep. 2009 and the results of previous studies in 2000, 2002 and 2006.
Out of 96 species recorded, 42 rare species are of high conservation concern,
including 35 species in Red Data Book of Vietnam (2007), 34 species in IUCN Red
List (2008), 32 species in Govermental Decree 32/2006/ND-CP and 4 species endemic
to Vietnam or Indochina.

(
a
) Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
(

b
) Khoa Sinh, Trờng Đại học Vinh
(
c
) Cao học 15 Sinh, Trờng Đại học Vinh.

×