Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Điều tra hợp chất cumarin và flavonoit của một số loài thuộc họ Cúc (Asteraceae) và họ hoa Tán (Apinaceae) ở Nghệ An" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.56 KB, 6 trang )




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007


67
Điều tra hợp chất Cumarin và flavonoit của
một số loài thuộc họ cúc (Asteraceae) và họ hoa Tán
(Apinaceae) ở nghệ an


Nguyễn Thị Thu Loan
(a)
,
Hoàng Văn Mại
(b)
, Phan Xuân Thiệu
(b)


Tóm tắt. Đã xác định đợc 8 loài thuộc họ Hoa tán và 32 loài thuộc họ Cúc ở thành
phố Vinh và khu vực phụ cận. Kết quả phân tích các hợp chất cumarin và flavonoit cho
thấy có đến 24 loài thuộc họ Cúc và 8 loài thuộc họ Hoa tán có chứa hợp chất cumarin.
Còn hợp chất flavonoit có mặt ở tất cả các loài đợc nghiên cứu.


I. mở đầu

Họ Cúc và họ Hoa tán là hai họ lớn trong hệ thực vật Việt Nam, chúng có thành
phần loài đa dạng và phân bố tơng đối rộng rãi vì thích nghi cao với điều kiện nhiệt


đới nóng ẩm- gió mùa. Từ lâu nhân dân ta đã xem các loài thuộc hai họ này nh một
nguồn thảo dợc quan trọng để làm thuốc chữa bệnh. Thực tế đã chứng minh nhiều
cây thuốc, nhiều bài thuốc quý sử dụng những loài trong hai họ nói trên đã cứu con
ngời thoát khỏi nhiều căn bệnh hiểm nghèo [1,2,7,].
Y học ngày càng phát triển, việc sử dụng phơng thức chữa bệnh dân gian từ cây cỏ
dần càng đợc quan tâm nghiên cứu. Các hợp chất có hoạt tính sinh học cao từ thực vật
nh ancaloit, cumarin, flavonoit, terpennoit, có tác dụng tốt trong việc phòng và chữa
bệnh [11,12].
Tiềm năng về hợp chất thiên nhiên trong các họ thực vật là rất lớn, Vì vậy việc điều
tra xác định các loài thuộc các họ thực vật có chứa hợp chất thiên nhiên là việc làm cần
thiết, nhằm đánh giá khai thác các tiềm năng vốn có. Bài viết này trình bày một số kết
quả điều tra ban đầu về hợp chất cumarin và flavonoit ở hai họ thực vật nói trên ở Nghệ
An.
ii. Đối tợng và Phơng pháp nghiên cứu

2.1. Đối tợng nghiên cứu
Các loài thực vật thuộc họ Cúc (Asteraceae) và họ Hoa tán (Apinaceae) phân bố ở
thành phố Vinh và vùng phụ cận thuộc tỉnh Nghệ An.
2.2. Phơng pháp thu mẫu
Mẫu đợc thu hái là tất cả các loài thực vật thuộc họ Cúc và họ Hoa tán với đầy
đủ các bộ phận rễ, thân, lá, hoa và quả. Xử lý mẫu theo tài liệu "Cẩm nang nghiên
cứu đa dạng sinh vật" [8]. Thời gian thu mẫu: 2004.
2.2. Phơng pháp định loại
Xác định tên khoa học bằng phơng pháp so sánh hình thái dựa trên các tài liệu:



Nhận bài ngày 14/11/2006. Sửa chữa xong 04/12/2006.




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007


68
"Cây cỏ Việt Nam" của Phạm Hoàng Hộ, "Cây cỏ thờng thấy ở Việt Nam" của Lê
Khả Kế và cộng sự, "Từ điển cây thuốc Việt Nam" của Võ Văn Chi [2,5,6,].
2.3. Phơng pháp phân tích định tính
- Định tính cumarin bằng phản ứng đóng, mở vòng lacton dựa theo tài liệu [3,4].
- Định tính flavonoit bằng phản ứng với thuốc thử NaOH, FeCl
3
, Mg (trong môi
trờng HCl) và phản ứng huỳnh quang tăng lên với NH
3
khi chiếu tia tử ngoại
[3,9,10].
- Sử dụng phơng pháp sắc kí lớp mỏng để phân tích sơ bộ các thành phần hợp
chất cumarin [9].
III. kết quả và thảo luận
3.1. Định tính hợp chất cumarin và flavonoit trong các loài thu đợc
Qua thu thập và định loại chúng tôi đã xác định đợc 8 loài thuộc họ Hoa tán và
32 loài thuộc họ Cúc có mặt ở khu vực nghiên cứu, trong số đó phần lớn các loài đợc
sử dụng làm rau, làm thuốc và gia vị. Kết quả định tính hợp chất cumarin và
flavonoit trong các loài đợc trình bày ở bảng 1.

Bảng 1. Kết quả định tính hợp chất cumarin và flavonoit

Kết quả định tính flavonoit
TT Tên khoa học
Tên

phổ
thông

Kết quả
định
tính
cumarin

NaOH 20%

FeCl
3
NH
3
+ UV
(1)

(2) (3) (4) (5) (6) (7)
Apiaceae Họ hoa tán
1
Anethum graveolens
L.
Thì là + Vàng nâu
Xanh
thẫm
Xanh lục Xanh
da trời
2
Apium graveolens L.


Rau cần
tây
+ Vàng nâu

Xanh
thẫm
Xanh lục
3
Centella asiatica (L.)
Urb.
Rau má

+ Vàng chanh

Xanh
thẫm
Vàng lục tăng
nhanh
4
Co
riandrum sativum
L.
Rau
mùi
+ Vàng nâu
Xanh
thẫm
Xanh lục
5
Eryngium foetidum

L.
Mùi tàu

+ Vàng nâu
Xanh
thẫm
Xanh da trời
6
Hydrocotyle vulgaris
Db.
Rau má
lá sen
+ Vàng nâu
Xanh
thẫm
Vàng xám
7
Hydrocotyle
sibthorpioides Lam.
Rau má
mỡ
+ Vàng nâu
Xanh
thẫm
Đỏ cam Xanh
da trời
8
Daucus carota L.
Cà rốt


+ Vàng chanh

Xanh
thẫm
Xanh lục



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007


69
asteraceae Họ Cúc
1
Ageratum conyzoides
L.
Cứt lợn

+ Vàng chanh

Xanh
đen
Vàng lục sáng

2
Artemisia vulgaris
L.
Ngải
cứu
+ Vàng chanh


Xanh
đen
Vàng lục

3
Bidens pilosa L.
Đơn
kim
+ Vàng nâu
Xanh
đen
Vàng tơi
4
Blumea balsamifera
(L.) DC
Đại bi

+ Vàng chanh

Xanh
đen
Vàng nghệ đậm

5
Blumea hieracifolia
var.
macrostachya (DC.)
Mooly
Kim đầu

chùm to

- Vàng nâu
Xanh
đen
Vàng lục
6
Blumea lanceolaria
(Roxb.)Durce
Xơng
sông
+ Vàng cam
Xanh
đen
Xanh nhạt
7
Chrysanthemum sp.

Cúc đại
đoá
- Vàng cam
Xanh
đen
-
8
Chrysanthemum
coronarium L.
Rau cải
cúc
+ Vàng chanh


Xanh
đen
Vàng nâu Xanh
da trời
9
Cosmos sulphureus
Cav.
Cúc
chuồn
chuồn

- Đỏ cam
Xanh
đen
Vàng nghệ
Xanh da trời
10
Dahlia pinnata Cav.
Thợc
dợc
- Vàng cam
Vàng
thẫm
Xanh lục

11
Eclipta prostrata L.
Cỏ mực


+ Vàng sẫm
Xanh
đen
Xanh lục Xanh
da trời
12
Emilia
sonchifolia(L.) DC
Rau má
lá rau
muống

+ Vàng sẫm
Xanh
đen
Vàng lục
13
Erigeron crispus
Pourr.
Thợng
lão
nhăn
+ Vàng sẫm
Xanh
đen
Vàng lục sáng

14
Eupatorium fortunei
Turez.

Mần
tới
+ Vàng chanh

Xanh
đen
Vàng lục sáng

15
Eupatorium
odoratum L.
Cỏ lào

+ Vàng sẫm
Xanh
đen
Vàng cam
Xanh huỳnh
quang
16
Gerbera jamesonii
Bolus ex Hook. f.
Cúc
đồng
tiền
- Vàng sẫm
Xanh
đen
Xanh lục
17

Gnaphalium luteo-
album L.
Rau
khúc tẻ

+ Vàng cam
Xanh
đen
Xanh lục sáng

18
Gynura crepidioides
Benth.
Rau tầu
bay
+ Vàng chanh

Xanh
đen
Xanh lục sáng




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007


70
19
Gynura procumbens


(Lour.) Merr.

Rau
bầu đất

+ Vàng chanh

Xanh
đen
Vàng xám Xanh
da trời
20
Heteropapus
hispidus L.
Dị mào
phún
- Vàng sẫm
Xanh
đen
Vàng cam
21
Lactuca indica L.
Bồ công
anh
+ Vàng sẫm
Xanh
đen
Vàng cam
22

Parthenium
hysterophorus L.
Cúc liên
chi dại

+ Vàng tơi
Xanh
đen
Xanh lục
23
Pluchea indica (L.)
Less.
Cúc tần

+ Vàng tơi
Xanh
đen
Vàng tơi

24
Siegesbeckia
orientalis L.
Hy
thiêm
+ Vàng đen
Xanh
đen
Vàng xám
25
Sphaeranthus

africanus L.
Cúc
chân vịt

+ Vàng tơi
Xanh
đen
Vàng cam

26
Spilanthes orelacea
L.
Cúc áo
hoa
vàng
+ Vàng tơi
Xanh
đen
Đỏ vàng

27
Tithonia diversifolia

(Hemsl.) A.Gray
Quỳ + Vàng sẫm
Xanh
đen
Vàng lục
28
Tridax procumbens

L.
Cúc
mai
+ Vàng nâu
Xanh
đen
Đỏ + Xanh da
trời
29
Vernonia chinensis
Less.
Cúc bạc
đầu
- Vàng cam
Xanh
đen
Vàng lục

30
Vernonia cinerea (L.)
Less.
Bạch
đầu ông

+ Vàng sẫm
Xanh
đen
Vàng tơi

31

Wedelia chinensis

(Osbeck) Merr.
Sài đất

+ Đỏ vàng
Xanh
đen
-
32
Zinnia elegans Jacq.

Hoa
cánh
giấy
- Vàng sẫm
Xanh
đen
Vàng lục
Ghi chú: - Phản ứng âm tính
+ Phản ứng dơng tính
Kết quả định tính các hợp chất bằng phản ứng hoá học cho thấy: Có 75% các loài
họ Cúc và 100% các loài họ Hoa tán đều có phản ứng dơng tính với thuốc thử của
cumarin, còn đối với thuốc thử flavonoit thì tất cả các loài thuộc hai họ thực vật nói
trên đều cho phản ứng dơng tính. Dựa vào màu sắc của các phản ứng có thể sơ bộ
nhận định một số hợp chất flavonoit có mặt trong các loài nói trên là flavon, flavonol
và isoflavanon (màu vàng chanh, vàng sẩm và đỏ cam đối với thuốc thử NaOH 20%
hay phát quang xanh da trời, vàng lục, vàng cam đối với NH
3
+ UV). Mặt khác khi

quan sát mức độ và độ nhạy của việc hiện màu trong phản ứng định tính flavonoit
chúng tôi nhận đinh sơ bộ các loài sau chứa nhiều flavonoit nh: Cúc chuồn chuồn
(Cosmos sulphureus Cav.), Cỏ lào (Eupatorium odoratum L.), Rau má lá rau muống
(Emilia sonchifolia(L.) DC.), Đại bi (Blumea balsamifera(L.) DC.).



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007


71

3. Kết quả khảo sát sơ bộ xác định thành phần cumarin bằng sắc ký lớp
mỏng
Chúng tôi sử dụng phơng pháp sắc kí lớp mỏng để sơ bộ xác định các thành
phần hợp chất cumarin trong các loài thuộc hai họ trên. Kết quả khảo sát đợc trình
bày trong bảng 2.

Bảng 2. Tóm tắt kết quả sắc ký lớp mỏng hợp chất cumarin

Số vết trong sắc ký
Không hiện vết 1 - 2 vết 3 - 5 vết
Họ
Số loài % Số loài % Số loài %
Cúc 8 25,0 11 34,3 13 40,6
Hoa tán 0 0,0 5 62,5 3 37,5



Kết quả dẫn ra ở bảng 2 cho thấy: Tất cả các loài phản ứng âm tính với thuốc thử

của cumarin đều không hiện vết, các loài còn lại hiện vết theo những mức độ khác
nhau, từ 1 cho đến 5 vết.
Họ Cúc có 11/24 loài (34,3%) có từ 1-2 vết, 13/24 loài (40,6%) có từ 3-5 vết. Họ
Hoa tán có 5/8 loài (62,5%) có từ 1-2 vết, 3/8 loài (37,5%) có từ 3-5 vết.
Các loài có 5 vết bao gồm: Rau má mỡ (Hydrocotyle sibthorpioides Lam.), Cúc tần
(Pluchea indica (L.) Less.), Cúc áo hoa vàng (Spilanthes orelacea L.), Bạch đầu ông
(Vernonia cinerea (L.) Less.).

iv. Kết luận
1. Xác định đợc ở thành phố Vinh và các vùng phụ cận có ít nhất 32 loài thuộc
họ Cúc và 8 loài thuộc họ Hoa tán, đã lập danh lục các loài và xác định tên khoa học
của chúng.
2. Xác định đợc 24/32 loài họ Cúc và 8/8 loài họ Hoa tán có chứa cumarin, tất cả
các loài thuộc danh lục đều chứa flavonoit.
3. Khảo sát đợc sơ bộ thành phần Cumarin trong các loài và đánh giá đợc một
số loài có thành phần cumarin tơng đối đa dạng(5 vết), bao gồm: Cúc tần, Rau má
mỡ, Cúc áo hoa vàng, Bạch đầu ông.











Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007



72

Tài liệu tham khảo

[1] Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB
KHKT, Hà Nội, 2003.
[2] Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, 1999.
[3] Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu, Phơng pháp nghiên cứu hoá học cây thuốc,
NXB Y học TP. Hồ Chí Minh, 1985.
[4] Nguyễn Văn Đàn, Hợp chất thiên nhiên dùng là thuốc, NXB Y học, Hà Nội, 1999.
[5] Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, NXB KH-KT, Hà Nội, 1991-1993.
[6] Lê Khả Kế và cộng sự, Cây cỏ thờng thấy ở Việt Nam, NXB KH KT, Hà Nội,
1973.
[7] Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, 2003.
[8] Nguyễn Nghĩa Thìn, Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB Nông Nghiệp,
Hà Nội, 1997.
[9] J. B. Harborne, Phytochemical methods, London New York, Chapman and Hall, 1973.
[10] J. B. Harborne, The handbook of Natural Flavonoids, New York, 1999.
[11] J. Mann, R. S. Dayidson, J. B. Hobbs, D. V. Banthorpe and J.B. Harborne,
Natural products: their chemistry and biological significance, England, 1996.
[12] Tiina Ojala, Biological screening of plant coumarin, Helsinki, 2001.



SumMary

Investigating coumarin and flavonoid compounds
of some species belonging to Asteraceae and Apinaceae
families in Nghe An province



Based on themseles investiged data, the author showed a list of 32 species of
asteraceae and 8 species of apiaceae in Vinh city and some next areas. The result
also showed that there are 24 species of asteraceae and 8 species apiaceae in that
total number containing cumarin and all of them containing flavonoit.


(a)

Cao học 12 Sinh, Trờng Đại học Vinh

(b)

Khoa Sinh học, Trờng Đại học Vinh

×