Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Ảnh hưởng của một số nhân tố đến khả năng sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire & F1(Landrace x Yorkshire) nuôi trong các trang trại tại tỉnh Quảng Bình" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.71 KB, 15 trang )



99
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011


ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ ðẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI LANDRACE, YORKSHIRE & F
1
(LANDRACE x YORKSHIRE)
NUÔI TRONG CÁC TRANG TRẠI TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
Lê ðình Phùng, Lê Lan Phương, Phạm Khánh Từ,
Hoàng Nghĩa Duyệt, Mai ðức Trung
Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu ñánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố ñến khả năng
sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire và F
1
(Landrace x Yorkshire) nuôi trong các trang trại
tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu ñược tiến hành trên 677 lợn nái Landrace, Yorkshire và nái lai
F
1
(Landrace x Yorkshire) với 2780 lứa ñẻ. Các nhân tố nghiên cứu bao gồm: giống lợn nái,
giống ñực giống, vùng sinh thái, lứa ñẻ, quy mô nuôi, nguồn gốc lợn nái, mùa vụ khi lợn nái
ñược phối giống. Các số liệu ñược theo dõi trực tiếp từ tháng 11/2008 ñến 11/2010, và ñược xử
lý bằng mô hình thống kê ña biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống lợn nái ñã có ảnh hưởng
ñến hầu hết các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (P < 0,001). Lợn nái F
1
(Landrace x Yorkshire) có
khả năng sinh sản tốt hơn lợn nái Landrace và Yorkshire; số kg lợn con nái cai sữa/năm tương
ứng là 146,5 so với 142,2 và 140,6 kg/nái/năm; giá trị ưu thế lai tương ứng là 3,53%. Vùng sinh


thái, ñực giống, lứa ñẻ, quy mô nuôi và nguồn gốc lợn nái ñã ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn nái (P < 0,05). Lợn nái nuôi ở vùng ñồng bằng và ven biển sinh sản tốt hơn vùng trung
du. Lợn nái ñược phối với ñực Duroc hoặc Pietrain, có số kg lợn con nái cai sữa/năm cao hơn
so với ñực Landrace hay Yorkshire. Lợn nái ñược tạo ra tại Quảng Bình có khả năng sinh sản
tương ñương với lợn nái có nguồn gốc từ phía Bắc và cao hơn từ phía Nam. Chăn nuôi lợn nái
với quy mô từ 50 ñến 120 nái có năng suất sinh sản cao hơn quy mô từ 20-50 nái và quy mô lớn
hơn 120 nái. Lợn nái ngoại Landrace, Yorkshire hay F
1
(Landrace x Yorkshire) có thể sinh sản
tốt trong chăn nuôi trang trại ở Quảng Bình.
Từ khóa: Landrace, Yorkshire, Nhân tố, Sinh sản, Quảng Bình.

1. ðặt vấn ñề
Chăn nuôi lợn nái ngoại Landrace, Yorkshire và con lai F
1
(Landrace x
Yorkshire) trong các trang trại mang tính thời sự trong chiến lược phát triển chăn nuôi
ñến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình. Các tính trạng sinh sản là nhóm tính trạng quan
trọng là cơ sở khởi ñầu cần tác ñộng ñể nâng cao hiệu quả kinh tế. Các tính trạng sinh
sản là các tính trạng có hệ số di truyền thấp và thường chịu ảnh hưởng ñồng thời của


100
một số nhân tố di truyền và không di truyền. Dùng các mô hình thống kê có thể xác
ñịnh ñược một số nhân tố ảnh hưởng ñến các tính trạng sinh sản của lợn nái. Kết quả
nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố ñến khả năng sinh sản của lợn nái có ý nghĩa
quan trọng nâng cao khả năng và hiệu quả sản xuất của lợn nái, ñồng thời giúp cho công
tác quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn nái phù hợp nhất.
Nghiên cứu ảnh hưởng ñồng thời của một số nhân tố ñến khả năng sinh sản của
lợn nái ngoại ñã ñược ít nhiều tiến hành tại một số cơ sở giống quốc gia [5]. Tuy nhiên

chưa có nghiên cứu nào tiến hành trong ñiều kiện chăn nuôi trang trại sản xuất và ñặc
biệt chưa có một nghiên cứu nào tiến hành trên ñịa bàn Quảng Bình. Xuất phát từ thực
tế ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Ảnh hưởng của một số nhân tố ñến khả năng sinh
sản của lợn nái Landrace, Yorkshire và F
1
(Landrace x Yorkshire) nuôi trong các trang
trại tỉnh Quảng Bình”. Thực hiện ñề tài này chúng tôi nhằm mục tiêu (i) ñánh giá năng
suất sinh sản của ñàn lợn nái ngoại Yorkshire, Landrace và F
1
(Landrace x Yorkshire) (ii)
xác ñịnh một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái ngoại
Yorkshire, Landrace và F
1
(Landrace x Yorkshire) nuôi trong các trang trại ở tỉnh Quảng
Bình. Nghiên cứu này giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính sách quy hoạch phát triển
chăn nuôi lợn nái ngoại và người chăn nuôi lựa chọn ñối tượng lợn nái phù hợp cũng
như giải pháp tác ñộng nhằm nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái ngoại ở Quảng
Bình.
2. ðối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu ñược tiến hành trên 677 lợn nái Landrace, Yorkshire và nái lai
F
1
(Landrace x Yorkshire) với 2780 lứa ñẻ. Các lợn nái ñược nuôi trong các trang trại
theo quy trình chăn nuôi công nghiệp. Các nhân tố nghiên cứu bao gồm: giống lợn nái,
giống ñực giống, vùng sinh thái, lứa ñẻ, quy mô nuôi, nguồn gốc lợn nái, mùa vụ khi
lợn nái ñược phối giống. Biến phụ thuộc chính là các tính trạng sinh sản. Các tính trạng
này ñược xác ñịnh theo TCVN – 1280 – 81, ngày 30/9/2003 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn. Giá trị của các tính trạng ñược thu thập từ lý lịch quản lý lợn nái
và theo dõi trực tiếp trong thời gian nghiên cứu từ 11/2008-11/2010. Số liệu ñược phân
tích bằng phần mềm chuyên dụng GENSTAT (2009) với mô hình phân tích như sau:

Y
ijklmnpq
= µ + D
i
+ S
j
+ GP
k
+ L
l
+ M
m
+ V
n
+ Q
p
+ e
ijklmnpq

Trong ñó:
- Y
ijklmnpq
: giá trị của tính trạng sinh sản nghiên cứu.
- µ: trung bình quần thể.
- D
i
: ảnh hưởng của giống lợn nái i = 1- 3; i = 1 = Yorkshire; i = 2 = Landrace;
i=3= F
1
(Landrace x Yorkshire)

- S
j
: ảnh hưởng của giống ñực giống: j = 1- 5; j = 1 = Yorkshire; j = 2
=Landrace; i=3=Duroc; i=4=Pietrain; i=5=Pietrain x Duroc.


101
- GP
k
: ảnh hưởng của nguồn gốc lợn nái; k = 1- 3; k = 1 = nguồn gốc từ miền
Bắc; k = 2 = nguồn gốc từ miền Nam; k=3= nguồn gốc tại Quảng Bình.
- L
l
: ảnh hưởng của nhóm lứa ñẻ; l=1=nhóm I (từ lứa ñẻ 1-3); l=2=nhóm II (từ
lứa ñẻ 4-6); l=3=nhóm III (từ lứa ñẻ 7-9).
- M
m
: ảnh hưởng của mùa vụ lúc lợn nái ñược phối giống; m = 1- 2; m = 1= mùa
mưa (từ tháng 9 ñến tháng 12); m = 2 = mùa khô (tháng 1 ñến tháng 8).
- V
n
: ảnh hưởng của vùng sinh thái; n = 1-3; n = 1 = ðồng bằng; n= 2 = Vùng
Cát; n=3= Vùng trung du.
- Q
p
: ảnh hưởng của quy mô nuôi; p=1-3; p=1=quy mô nhỏ (từ 20-50 lợn
nái/trang trại); p=2=quy mô vừa (50-120 lợn nái/trang trại); p=3=quy mô lớn (quy mô
lợn nái 120 nái trở lên).
- e
ijklmnpq

: ảnh hưởng của ngẫu nhiên.
Giá trị trung bình bình phương bé nhất ñược sử dụng và ñược cho là khác nhau
khi giá trị P của kiểm tra Tukey <0,05.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của giống lợn nái
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của giống lợn nái ñến khả năng sinh sản của lợn nái trong ñiều kiện chăn
nuôi trang trại ở Quảng Bình
Tính trạng ðơn vị df
e
LSM
RSD P
L Y F
1
(LxY)
Tuổi phối giống lần
ñầu
Ngày 611 269,6 269,0 275,7 35,86 0,22
Tuổi ñẻ lứa ñầu Ngày 607 385,2 384,2 391,6 37,31 0,19
Số con sơ sinh Con/lứa 2764 10,9
a
11,2
b
11,3
b
2,68 0,00
SC sơ sinh còn sống
ñến 24 giờ
Con/lứa 2762 10,1
a
10,3

ab
10,5
b
2,56 0,00
Số con cai sữa Con/lứa 2718 9,8
a
9,8
a
10,3
b
2,33 0,00
Khối lượng sơ sinh Kg/con 2722 1,44
a
1,41
b
1,38
c
0,21 0,00
Khối lượng cai sữa Kg/con 2675 6,25
a
6,14
b
6,03
c
0,74 0,00
Thời gian cai sữa Ngày 2680 24,7
a
24,4
a
23,8

b
2,89 0,00
Tỷ lệ sống ñến cai sữa % 2681 89,8
a
86,3
b
89,3
a
23,13 0,03


102
TG phối lại thành công
sau cai sữa lợn con
Ngày 2675 18,5
a
16,2
ab
14,9
b
29,46 0,05
Khoảng cách lứa ñẻ Ngày 2674 157,3
a
154,5
ab
153,2
b
29,62 0,02
Hệ số lứa ñẻ Lứa/năm 2674 2,36
a

2,39
ab
2,42
b
0,27 0,00
Khối lượng lợn con cai
sữa/lợn nái/ năm
Kg/nái/
năm
2723 142,4
a
140,6
a
146,5
b
37,44 0,00
Ghi chú: LSM: Trung bình bình phương bé nhất; df
e
: ðộ tự do của ngẫu nhiên của mô
hình; L: Landrace; Y: Yorkshire; F
1
(L x Y): F
1
(Landrace x Yorkshire); RSD: ðộ lệch tiêu chuẩn
của sai số ngẫu nhiên của mô hình (Residual standard deviation); P: Xác suất sai khác
Ảnh hưởng của giống lợn nái ñến khả năng sinh sản của lợn nái ñược thể hiện ở
bảng 3.1. Qua bảng 3.1 chúng ta thấy rằng, nhân tố giống ñã ảnh hưởng ñến hầu hết các
tính trạng sinh sản của lợn nái như thời gian cai sữa (P < 0,001), thời gian phối giống lại
thành công sau cai sữa lợn con (P = 0,05), khoảng cách lứa ñẻ (P = 0,02), hệ số lứa ñẻ (P
< 0,001); khối lượng lợn con nái cai sữa/năm (P < 0,001); số con sơ sinh/lứa (P < 0,001),

số con còn sống 24 sau khi sinh (P < 0,001), số con cai sữa (P < 0,001) và tỷ lệ sống của
lợn con ñến khi cai sữa (P = 0,02), khối lượng sơ sinh (P < 0,001) và số con cai sữa (P <
0,001). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Kim
Dung và các cộng sự (2007). Lợn nái lai F
1
(Landrace x Yorkshire) có số con sơ sinh, số
con còn sống ñến 24 giờ sau khi sinh và số con cai sữa cao hơn lợn nái Yorkshire và
Landrace (P < 0,01) lần lượt là 11,3 so với 11,2 và 10,9 con/lứa; 10,5 so với 10,3 và
10,1 con/lứa; 10,3 so với 9,8 và 9,8 con/lứa. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Thị Viễn và các cộng sự (2005). Sự vượt trội của tính trạng số con sinh
ra, số con cai sữa/lứa của lợn lai F
1
(Landrace x Yorkshire) có thể là do kết quả của ưu
thế lai.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ưu thế lai về các tính trạng số con sơ sinh, số con
sơ sinh còn sống ñến 24 giờ và số con cai sữa lần lượt là 2,26; 2,94 và 5,1%. Kết quả ưu
thế lai về tính trạng số con sơ sinh còn sống trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so
với kết quả nghiên cứu của Ikeobi (1994) với 6,7% và kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Văn ðức (1999) với từ 4 ñến 10%. Ưu thế lai của tính trạng số con cai sữa trong nghiên
cứu của chúng tôi nằm trong khoảng ưu thế lai về tính trạng này theo công bố của các
tác giả khác. Ikeobi (1994) với 4,5%; Nguyễn Văn ðức (1999) với 6,4%; và Nguyễn
Thị Viễn và các cộng sự (2005) từ 3,28 ñến 6,21%. Sự khác nhau về sự biểu hiện của ưu
thế lai giữa các nghiên cứu là ñiều có thể do sự khác nhau ñiều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng và sự khác nhau giữa con bố và con mẹ về mặt di truyền.
Khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa của lợn nái Landrace và lợn nái
Yorkshire cao hơn chút ít so với lợn nái F
1
(Landrace x Yorskhire). Tỷ lệ nuôi sống ñến
cai sữa của lợn con của lợn nái F
1

(Landrace x Yorkshire) cao hơn so với lợn nái


103
Yorkshire và tương ñương với lợn nái Landrace. Thời gian cai sữa của lợn nái
F
1
(Landrace x Yorkshire) ngắn hơn so với lợn nái Landrace và Yorkshire (P < 0,001).
Thời gian phối giống thành công sau cai sữa của lợn nái F
1
(Landrace x Yorkshire) ngắn
hơn so với lợn nái Landrace và Yorkshire, 14,9 so với 18,5 và 16,2 ngày (P = 0,05). Sự
sai khác này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Viễn và các cộng sự
(2005). Rút ngắn ñược chỉ tiêu này góp phần tăng số lứa ñẻ/nái/năm, rút ngắn ñược thời
gian không sử dụng lợn nái, giảm ñược chi phí thức ăn nói riêng và ñầu tư cho chăn
nuôi lợn nái nói chung. Sự chênh lệch về thời gian cai sữa, thời gian ñộng dục lại và
phối giống thành công sau cai sữa tạo nên sự chênh lệch về khoảng cách lứa ñẻ và hệ số
lứa ñẻ/năm, kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt rõ ràng giữa lợn nái
Landrace và Yorkshire về khoảng cách lứa ñẻ và hệ số lứa ñẻ (P > 0,05) tuy nhiên lợn
lại F
1
(Landrace x Yorkshire) có khoảng cách lứa ñẻ ngắn hơn và hệ số lứa ñẻ/năm nhiều
hơn (P < 0,05). Sự không khác biệt về số lứa ñẻ/năm của lợn nái Landrace và Yorkshire
trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Dương Ngọc Hòa
(2010) trong ñiều kiện chăn nuôi ở Bình ðịnh.
Chỉ tiêu tổng quát ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái là tính trạng tổng hợp
số kg lợn con nái cai sữa/năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt giữa
lợn nái Landrace và lợn nái Yorkshire về chỉ tiêu này (P > 0,05). Tuy nhiên, lợn nái lai
F
1

(Landace x Yorkshire) có khối lượng lợn con nái cai sữa/năm cao hơn so với lợn nái
Landrace và Yorkshire (P < 0,001); giá trị ưu thế lai của tính trạng này trong nghiên cứu
này là 3,53%. Giả ñịnh chăn nuôi các ñối tượng lợn nái này có cùng chi phí, chăn nuôi
lợn nái F
1
(Landrace x Yorkshire) có hiệu quả kinh tế hơn. Chiến lược phát triển chăn
nuôi lợn của tỉnh Quảng Bình chỉ rõ là ñầu tư phát triển chăn nuôi lợn nái ngoại thuần.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy chiến lược này cần cụ thể hơn. Lợn nái ngoại
Landrace và Yorkhsire thuần nên ñược nuôi ở các trang trại chăn nuôi công nghiệp hay
ở các công ty giống do tỉnh quản lý và ñóng vai trò cung cấp con lai F
1
giữa hai giống
này cho các trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại trong tỉnh. Các con lai F
1
này ñược sử
dụng làm nái phối với các con ñực ngoại khác tạo ra con lai thương phẩm nuôi thịt 3
ñến 4 máu nuôi thịt.
3.2. Ảnh hưởng của vùng sinh thái
Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng sinh thái ñã ảnh hưởng ñáng kể ñến một số
tính trạng sinh lý sinh sản của lợn nái và một số tính trạng trên ñàn con như tuổi phối
giống lần ñầu, tuổi ñẻ lứa ñầu, số con sơ sinh, số con sơ sinh còn sống ñến 24 giờ sau
khi sinh, số con cai sữa, khối lượng cai sữa, thời gian cai sữa và số kg lợn con nái cai
sữa/năm (P < 0,001). ðiều này có thể là do quy trình chăn nuôi lợn nái trong các trang
trại ở các vùng sinh thái khác nhau chưa ñược thống nhất và chưa ñạt ñến mức ñộ có thể
hạn chế tối ña ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài. Lợn nái ngoại có tiềm năng di
truyền về khả năng sinh sản cao, tuy nhiên ñể tiềm năng di truyền ñó ñược thể hiện, cần
có các nhân tố môi trường phù hợp. Chăn nuôi lợn nái ngoại trang trại là một hình thức


104

ñể hạn chế tác ñộng xấu của nhân tố môi trường như hạn chế của sự biến ñộng nguồn
thức ăn, chất lượng thức ăn bằng thức ăn công nghiệp theo giai ñoạn của lợn, hạn chế
tác ñộng của sự thay ñổi nhiệt ñộ môi trường bằng hệ thống làm mát, thay ñổi tập quán
chăn nuôi bằng các quy trình chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu này cho thấy cần tiếp tục
nghiên cứu xem xét cải biến các nhân tố môi trường chăn nuôi ñể nâng cao khả năng
sinh sản của lợn nái theo hình thức chăn nuôi trang trại ở Quảng Bình.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợn nái nuôi ở vùng Trung du có tuổi phối giống
lần ñầu, và tuổi ñẻ lứa ñầu sớm hơn so với vùng ðồng bằng và Ven biển (P < 0,001). Số
con sơ sinh, số con sơ sinh còn sống 24 giờ sau khi sinh và số con cai sữa của lợn nái ở
vùng ðồng bằng cao hơn so với vùng Trung du (P < 0,05); số con cai sữa của lợn nái ở
vùng Ven biển cao hơn so với lợn nái ở vùng Trung du. Khối lượng cai sữa của lợn con
ở vùng Trung du thấp hơn so với vùng ðồng bằng và Ven biển, 6,05 so với 6,23 với
6,15 kg/con. Kết quả này có nghĩa lợn nái nuôi ở vùng Trung du có khối lượng cai sữa
thấp hơn so với vùng Ven biển và ðồng bằng lần lượt là 3,42 và 5,47 kg/lứa/nái. Sự sai
khác này là ñáng kể trong thực tế sản xuất chăn nuôi trang trại. Khi xem xét tính trạng
tổng hợp ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái, số kg lợn con nái cai sữa/năm, kết quả
nghiên cứu cho thấy, lợn nái nuôi ở vùng ðồng bằng và Ven biển có số kg lợn con nái
cai sữa/năm cao hơn so với vùng Trung du 149,0 và 144,5 so với 136,1 kg/nái/năm (P <
0,001); không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu này giữa lợn nái nuôi ở
vùng ðồng bằng so với ở vùng Ven biển (P > 0,05).
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của vùng sinh thái ñến khả năng sinh sản của lợn nái trong ñiều kiện
chăn nuôi trang trại ở Quảng Bình
Tính trạng ðơn vị df
e
LSM
RSD P
VB ðB TD
Tuổi phối giống lần ñầu Ngày 611 274,8
a
279,2

a
260,3
b
35,86 0,00
Tuổi ñẻ lứa ñầu Ngày 607 389,2
a
394,6
a
377,1
b
37,31 0,00
Số con sơ sinh Con/lứa 2764 11,0
a
11,5
b
11,0
a
2,68 0,00
SC sơ sinh sống ñến 24 giờ Con/lứa 2762 10,3
ab
10,6
b
10,0
a
2,56 0,00
Số con cai sữa Con/lứa 2718 10,0
a
10,2
a
9,6

b
2,33 0,00
Khối lượng sơ sinh Kg/con 2722 1,39

1,42

1,41

0,21 0,17
Khối lượng cai sữa Kg/con 2675 6,15
a
6,23
a
6,05
b
0,74 0,00
Thời gian cai sữa Ngày 2680 23,9
a
25,2
b
23,8
a
2,89 0,00
Tỷ lệ sống ñến cai sữa % 2681 89,0

88,7

87,6

23,13 0,40

Thời gian phối lại thành
Ngày 2675 16,8

16,5

16,5

29,46 0,90


105
công sau cai sữa lợn con
Khoảng cách lứa ñẻ Ngày 2674 154,7 155,5 154,8 29,62 0,89
Hệ số lứa ñẻ Lứa/năm 2674 2,41 2,38 2,39 0,27 0,28
Khối lượng lợn con cai
sữa/lợn nái/ năm
Kg/nái
/năm
2723 144,5
a
149,0
a
136,1
b
37,44 0,00
Ghi chú: LSM: Trung bình bình phương bé nhất; df
e
: ðộ tự do của ngẫu nhiên của mô
hình; VB: Ven biển; ðB: ðồng bằng; TD: Trung du; RSD: ðộ lệch tiêu chuẩn của sai số ngẫu
nhiên (Residual standard deviation) của mô hình; P: Xác suất sai khác.

3.3. Ảnh hưởng của giống ñực giống
Kết quả nghiên cứu cho thấy ñực giống ảnh hưởng ñến hầu hết các tính trạng
sinh sản quan trọng như số con sơ sinh; số con sơ sinh còn sống ñến 24 giờ sau khi sinh;
số con cai sữa; khối lượng sơ sinh; khối lượng cai sữa, khoảng cách lứa ñẻ và khối
lượng kg lợn con nái cai sữa/năm (P < 0,001). Lợn nái ñược phối với ñực Duroc hoặc
ñực Pietrain có ưu thế về số con sơ sinh, số con sơ sinh còn sống ñến 24 giờ sau khi
sinh và số con cai sữa, trong khi ñó lợn nái phối với ñực Yorkshire hay ñực lai
F
1
(Pietrain x Duroc) có ưu thế về khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa. ðiều này có
thể ñược giải thích do các tính trạng về số lượng lợn con và khối lượng lợn con có mối
tương quan âm khá chặt chẽ (Bourdon, 1997). Sự sai khác về tính trạng số con của lợn
nái khi ñược phối với các ñực khác nhau có thể là do sự khác nhau về phẩm chất tinh
dịch của ñực giống dẫn ñến sự khác nhau về khả năng thụ thai.
Khi xem xét tính trạng tổng hợp ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái, kết quả
nghiên cứu cho thấy lợn nái khi ñược phối tinh ñực Duroc hay Pietrain có số kg lợn con
nái cai sữa/năm cao hơn so với ñực Landrace hay Yorkshire. Kết quả này có thể do khi
sử dụng ñực Pietrain hay Duroc thì lợn nái có số con sơ sinh cũng như cai sữa cao hơn
so với khi ñực giống là Landrace hay Yorkshire.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của ñực giống phối với lợn nái ñến khả năng sinh sản của lợn nái trong
ñiều kiện chăn nuôi trang trại ở Quảng Bình
Tính trạng ðơn vị df
e
LSM
RSD

P
D L P PD Y
Tuổi ñẻ lứa ñầu Ngày 607 391,8 382,4 395,5


387,1 378,1 37,31

0,44

Số con sơ sinh Con/lứa 2764

11,3
a
10,9
b
11,7
c
10,9
b
11,0
ab
2,68 0,00

Số con sơ sinh c
òn
sống ñến 24 giờ
Con/lứa 2762

10,3
a
10,1
a
10,7
b
10,0

a
10,2
a
2,56 0,00

Số con cai sữa Con/lứa 2718

10,1
ab
9,8
a
10,4
b
9,8
a
9,8
a
2,33 0,00



106
Khối lượng sơ sinh

Kg/con 2722

1,42
b
1,40
b

1,36
a
1,42
b
1,43
b
0,21 0,00

Khối lượng cai sữa

Kg/con 2675

6,16
ac
6,11
a
5,96
b
6,23
c
6,24
c
0,74 0,00

Thời gian cai sữa Ngày 2680

24,5

24,1


24,2

24,4

24,3

2,89 0,26

TL sống ñế
n cai
sữa
% 2681

88,9 88,4 88,1 89,1 87,8 23,13

0,89

TG phối lạ
i thành
công sau cai sữa
Ngày 2675

18,8
b
18,7
b
13,8
a
13,9
a

17,6
ab
29,46

0,03

Khoảng cách lứ
a
ñẻ
Ngày 2674

157,5
a
157,1
a
151,7
b
152,5
b
156,2
a
29,62

0,00

Hệ số lứa ñẻ
Lứa/
năm
2674


2,37
a
2,38
a
2,42
b
2,41
b
2,39
a
0,27 0,01

Khối lượ
ng lợn
con cai sữa/
lợn
nái/ năm
Kg/nái/
năm
2723

144,4
ab
139,1
a
146,9
b
143,4
ab
142,2

ab

37,44

0,02

Ghi chú: LSM: Trung bình bình phương bé nhất; df
e
: ðộ tự do của ngẫu nhiên của mô
hình; L: Landrace; Y: Yorkshire; D: Duroc; P: Pietrain; PD:F
1
(Pietrain x Duroc); RSD: ðộ
lệch tiêu chuẩn của sai số ngẫu nhiên của mô hình (Residual standard deviation); P: Xác suất
sai khác.
3.4. Ảnh hưởng của nguồn gốc lợn nái
Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn gốc lợn nái ảnh hưởng ñến một số tính trạng
sinh sản như số con sơ sinh (P < 0,001); số con còn sống ñến 24 giờ sau khi sinh (P =
0,06); số con cai sữa (P = 0,06); khối lượng sơ sinh (P < 0,001); khối lượng cai sữa (P <
0,001); và ñặc biệt là tỷ lệ sống của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa (P = 0,03) và khối
lượng lợn con nái cai sữa/năm (P = 0,01). Lợn nái có nguồn gốc Quảng Bình có số con
sơ sinh và số con cai sữa thấp hơn chút ít so với lợn nái nhập về từ 2 ñầu tổ quốc, tuy
nhiên lại có khối lượng cai sữa cao hơn so với lợn nái có nguồn gốc từ miền Nam và
tương ñương với khối lượng cai sữa của lợn nái có nguồn gốc từ miền Bắc. Tỷ lệ sống
từ sơ sinh ñến cai sữa của lợn con sinh ra từ lợn nái có nguồn gốc tại Quảng Bình cao
hơn so với có nguồn gốc tại miền Bắc và miền Nam, lần lượt là 90,3% so với 87,2 và
87,9% (P = 0,03), kết quả này có thể là do lợn nái Quảng Bình có khả năng thích nghi
với ñiều kiện ñịa phương cao hơn lợn nái nhập từ 2 ñầu tổ quốc. Sự khác nhau về số con
cai sữa và khối lượng cai sữa tạo nên sự khác nhau về khối lượng kg lợn con nái cai
sữa/năm. Lợn nái có nguồn gốc Quảng Bình có số kg lợn con nái cai sữa/năm cao hơn
so với lợn nái có nguồn gốc MN 143,4 so với 140,5 kg/nái/năm (P < 0,05), trong khi ñó

lại tương ñương với lợn nái có nguồn gốc từ MB với 145,7 kg/nái/năm. Kết quả nghiên
cứu này cho thấy, Quảng Bình hoàn toàn có thể tự sản xuất con giống lợn nái ngoại có


107
khả năng sinh sản tương ñương với các nơi khác. Tuy nhiên, ñể thực hiện việc sản xuất
con giống cung cấp cho các trang trại, cần có hệ thống ñàn giống ông bà tốt. Thay vì
phải nhập một số lượng lớn các lợn nái bố mẹ từ các nơi khác, Quảng Bình chỉ cần nhập
một số ít nái ông bà từ ñó tạo ra ñàn lợn nái bố mẹ ngay tại ñịa bàn tỉnh.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nguồn gốc lợn nái ñến khả năng sinh sản của lợn nái trong ñiều kiện
chăn nuôi trang trại ở Quảng Bình
Tính trạng ðơn vị df
e
LSM
RSD P
MB MN TT
Tuổi phối giống lần ñầu Ngày 611 273,9 272,1 268,4 35,86

0,42
Tuổi ñẻ lứa ñầu Ngày 607 389,2 387,9 383,9 37,31

0,48
Số con sơ sinh Con/lứa 2764

11,5
a
11,2
b
10,9
b

2,68 0,00
SC sơ sinh sống ñến 24
giờ
Con/lứa 2762

10,4 10,2 10,1 2,56 0,06
Số con cai sữa Con/lứa 2718

10,1 9,9 9,9 2,33 0,06
Khối lượng sơ sinh Kg/con 2722

1,43
a
1,39
b
1,39
b
0,21 0,00
Khối lượng cai sữa Kg/con 2675

6,17
a
6,07
b
6,18
a
0,74 0,00
Thời gian cai sữa Ngày 2680

24,2 24,2 24,5 2,89 0,07

Tỷ lệ sống ñến cai sữa % 2681

87,2
a
87,9
a
90,3
b
23,1 0,03
TG phối lại thành công
sau cai sữa lợn con
Ngày 2675

17,2

16,9

15,6

29,46

0,55
Khoảng cách lứa ñẻ Ngày 2674

155,5

155,3

154,1


29,62

0,65
Hệ số lứa ñẻ Lứa/năm

2674

2,39

2,39

2,40

0,27 0,96
Khối lượng lợn con cai
sữa/lợn nái/ năm
Kg/nái/
năm
2723

145,7
a
140,5
b
143,4
a
37,44

0,01
Ghi chú: LSM: Trung bình bình phương bé nhất; df

e
: ðộ tự do của ngẫu nhiên của mô
hình; MB: Miền Bắc; MN: Miền Nam; TT: Tại Quảng Bình; RSD: ðộ lệch tiêu chuẩn của sai số
ngẫu nhiên của mô hình (Residual standard deviation); P: Xác suất sai khác.
3.5. Ảnh hưởng của mùa vụ khi lợn nái ñược phối giống
Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ khi lợn nái ñược phối giống là cơ sở ñể ñánh
giá tính thâm canh trong chăn nuôi. Mùa vụ khi lợn nái ñược phối giống ñã không ảnh
hưởng ñến các tính trạng về số con sơ sinh, số con còn sống ñến 24 giờ sau khi sinh, số
con cai sữa, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, hệ số lứa ñẻ và, số kg lợn con nái


108
cai sữa/năm (P > 0,05). Kết quả nghiên cứu này ngược với kết quả nghiên cứu của Lê
ðình Phùng và Mai ðức Trung (2008) khi tiến hành trên lợn nái nội và nái lai
F
1
(Yorkshire x Móng cái). Sự sai khác này là do chăn nuôi nông hộ mang tính quảng
canh chịu ảnh hưởng lớn bởi yếu tố thời tiết, khí hậu. Kết quả này cho thấy, chăn nuôi
lợn nái ngoại trang trại ở Quảng Bình ñã hạn chế ñược tác ñộng của nhân tố thời tiết,
khí hậu ñến khả năng sinh sản của lợn nái. ðiều này là do ñiều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng và quản lý ở các trang trại ñã ñược cải biến tốt hơn rất nhiều so với ñiều kiện
chăn nuôi nông hộ.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mùa vụ khi lợn nái ñược phối giống ñến khả năng sinh sản của lợn
nái trong ñiều kiện chăn nuôi trang trại ở Quảng Bình
Tính trạng ðơn vị df
e
LSM
RSD P
MH MM
Tuổi phối giống lần ñầu Ngày 611 270,6 272,3 35,86 0,58


Tuổi ñẻ lứa ñầu Ngày 607 385,8 388,2 37,31 0,50

Số con sơ sinh Con/lứa 2764 11,1 11,1 2,68 0,89

SC sơ sinh sống ñến 24 giờ Con/lứa 2762 10,2 10,3 2,56 0,80

Số con cai sữa Con/lứa 2718 9,9 10,0 2,33 0,56

Khối lượng sơ sinh Kg/con 2722 1,41 1,40 0,21 0,33

Khối lượng cai sữa Kg/con 2675 6,12 6,15 0,74 0,30

Thời gian cai sữa Ngày 2680 24,3 24,3 2,89 0,94

Tỷ lệ sống ñến cai sữa % 2681 87,8 89,1 23,1 0,20

Thời gian phối lại thành
công sau cai sữa lợn con
Ngày 2675 17,8 15,3 29,46 0,04

Khoảng cách lứa ñẻ Ngày 2674 156,2 153,7 29,62 0,03

Hệ số lứa ñẻ Lứa/năm 2674 2,38 2,40 0,27 0,10

Khối lượng lợn con cai
sữa/lợn nái/ năm
Kg/nái/
năm
2723 142,1 144,3 37,44 0,12


Ghi chú: LSM: Trung bình bình phương bé nhất; df
e
: ðộ tự do của ngẫu nhiên của mô
hình; MN: Mùa mưa; MH: Mùa khô; RSD: ðộ lệch chuẩn của sai số ngẫu nhiên của mô hình
(Residual standard deviation); P: Mức ý nghĩa.
3.6. Ảnh hưởng của lứa ñẻ
Lứa ñẻ có ảnh hưởng ñến tất cả các tính trạng sinh sản nghiên cứu (P < 0,001),


109
ngoại trừ tính trạng tỷ lệ lợn con sống ñến cai sữa (P > 0,05). Số con sơ sinh, số con sơ
sinh còn sống ñến 24 giờ sau khi ñẻ và số con cai sữa ở nhóm lứa ñẻ lứa thứ I tương
ñương với nhóm lứa ñẻ thứ III và thấp hơn ở nhóm lứa ñẻ thứ II. Kết quả nghiên cứu
này phù hợp với kết quả của Nguyễn Quế Côi và Trần Thị Minh Hoàng (2007).
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của lứa ñẻ ñến khả năng sinh sản của lợn nái trong ñiều kiện
chăn nuôi trang trại ở Quảng Bình
Tính trạng ðơn vị df
e
LSM
RSD P
I II III
Số con sơ sinh Con/lứa 2764

10,7
a
11,6
b
11,1
a

2,68 0,00
SC sơ sinh sống ñến
24 giờ
Con/lứa 2762

9,9
a
10,7
b
10,2
a
2,56 0,00
Số con cai sữa Con/lứa 2718

9,6
a
10,2
b
10,0
ab
2,33 0,00
Khối lượng sơ sinh Kg/con 2722

1,43
a
1,39
b
1,39
b
0,21 0,00

Khối lượng cai sữa Kg/con 2675

6,27
a
6,17
b
5,98
c
0,74 0,00
Thời gian cai sữa Ngày 2680

23,9
a
24,5
b
24,5
b
2,89 0,00
Tỷ lệ sống ñến cai sữa % 2681

88,8 88,9 87,9 23,1 0,84
TG phối lại thành công
sau cai sữa lợn con
Ngày 2675

20,3
a
15,1
b
14,2

b
29,46 0,00
Khoảng cách lứa ñẻ Ngày 2674

158,5
a
153,9
b
152,5
b
29,62 0,00
Hệ số lứa ñẻ Lứa/năm 2674

2,37
a
2,40
b
2,42
b
0,27 0,00
Khối lượng lợn con cai
sữa/lợn nái/ năm
Kg/nái/
năm
2723

139,9
a
148,8
b

140,8
a
37,44 0,00
Ghi chú: LSM: Trung bình bình phương bé nhất; df
e
: ðộ tự do của ngẫu nhiên của mô
hình; I: lứa ñẻ 1-3; II: lứa ñẻ 4-6; III: lứa ñẻ 7-9; RSD: ðộ lệch tiêu chuẩn của sai số ngẫu
nhiên của mô hình (Residual standard deviation); P: Mức ý nghĩa.
Khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa ở nhóm lứa ñẻ thứ I cao hơn so với
nhóm lứa ñẻ thứ II và thứ III (P < 0,001). ðiều này có thể ñược giải thích, do các tính
trạng về số con tương quan âm với các tính trạng về khối lượng. Lợn nái ở nhóm lứa ñẻ
I có thời gian ñộng dục lại và phối giống thành công sau cai sữa dài hơn so với hai
nhóm lứa ñẻ còn lại, 20,3 so với 15,1 và 14,2 ngày (P < 0,001), do vậy khoảng cách lứa
ñẻ của lợn nái ở nhóm lứa ñẻ I dài hơn so với hai nhóm còn lại (158,5 so với 153,9 và
152,5 ngày); tương tương với hệ số lứa ñẻ của lợn nái ở nhóm lứa ñẻ I, II và III lần lượt
là 2,37 so với 2,40 và 2,42 lứa/năm. Sự sai khác này có thể là do lợn nái ở lứa ñẻ I (lứa
1-3) ñang trên ñà hoàn thiện khả năng sinh sản do vậy thường có thời gian ñộng dục lại


110

và phối giống thành công sau cai sữa dài, do vậy khoảng cách lứa ñẻ dài và hệ số lứa ñẻ
thấp hơn so với hai nhóm lứa ñẻ còn lại. Khối lượng lợn con cai sữa nái sản xuất/năm
thấp nhất ở nhóm lứa ñẻ thứ I với 139,9 kg, cao nhất ở lứa thứ II với 148,8 kg và giảm
xuống ở nhóm lứa ñẻ thứ III với 140,8 kg. ðiều này hoàn toàn phù hợp với quy luật
sinh sản của lợn nái, chứng tỏ lợn nái ngoại Landrace và Yorkshire ñã thích nghi với
ñiều kiện chăn nuôi trang trại ở Quảng Bình
3.7. Ảnh hưởng của quy mô lợn nái
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô nuôi lợn nái ñã ảnh hưởng ñến tất cả các
tính trạng sinh sản của lợn nái (P < 0,001), ngoại trừ tính trạng tỷ lệ sống của lợn con từ

sơ sinh ñến cai sữa (P = 0,87). Lợn nái nuôi trong các quy mô nhỏ có tuổi phối giống
lần ñầu và tuổi ñẻ lứa ñầu sớm hơn so với quy mô vừa và quy mô lớn. ðiều này có thể
do công tác quản lý và phát hiện ñộng dục ở quy mô nhỏ ñược ñảm bảo hơn. Số con sơ
sinh, số con còn sống ñến 24 giờ sau khi sinh và số con cai sữa của lợn nái nuôi trong
quy mô vừa cao hơn so với quy mô nhỏ và quy mô lớn. Quy luật này cũng ñúng ñối với
tính trạng khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa lợn con. Cụ thể lợn nái nuôi trong
quy mô vừa có khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa cao hơn so với lợn nái nuôi
trong quy mô lớn và quy mô nhỏ; 1,43 so với, 1,42 và 1,37 kg/con; 6,4 so với khoảng 6
kg/con (P < 0,001). Lợn nái nuôi trong các trang trại quy mô vừa có khoảng cách lứa ñẻ
dài hay hệ số lứa ñẻ thấp hơn so với lợn nái nuôi trong trang trại quy mô nhỏ và quy mô
lớn (P < 0,001). Lợn nái nuôi trong quy mô nhỏ có khoảng cách lứa ñẻ ngắn nhất; tiếp
theo là lợn nái nuôi trong quy mô lớn và cuối cùng là lợn nái nuôi trong quy vừa (P <
0,001).
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của quy mô lợn nái ñến khả năng sinh sản của lợn nái trong ñiều kiện
chăn nuôi trang trại ở Quảng Bình
Tính trạng ðơn vị df
e
LSM
RSD P
Lớn Vừa Nhỏ
Tuổi phối giống lần ñầu Ngày 611 277,5
b
273,1
b
263,7
a
35,61

0,00
Tuổi ñẻ lứa ñầu Ngày 607 394,3

b
388,1
b
378,6
a
37,31

0,00
Số con sơ sinh Con/lứa 2764

11,1
ab
11,5
b
10,9
a
2,68 0,00
SC sơ sinh sống ñến 24
giờ
Con/lứa 2762

9,9
ac
10,7
b
10,2
c
2,56 0,00
Số con cai sữa Con/lứa 2718


9,9
ac
10,3
b
9,7
c
2,33 0,00
Khối lượng sơ sinh Kg/con 2722

1,42
a
1,43
a
1,37
b
0,21 0,00
Khối lượng cai sữa Kg/con 2675

6,0
a
6,4
b
6,0
a
0,74 0,00
Thời gian cai sữa Ngày 2680

24,4
a
25,1

b
23,5
c
2,89 0,00


111
Tỷ lệ sống ñến cai sữa % 2681

88,6 88,7 88,1 23,1 0,87
Thời gian phối lại thành
công sau cai sữa lợn con
Ngày 2675

15,8
a
24,7
b
9,2
c
29,46

0,00
Khoảng cách lứa ñẻ Ngày 2674

154,6
a
163,6
b
146,7

c
29,62

0,00
Hệ số lứa ñẻ Lứa/năm

2674

2,39
a
2,30
b
2,50
c
0,27 0,00
Khối lượng lợn con cai
sữa/lợn nái/ năm
Kg/nái/
năm
2723

139,5
a
149,6
b
140,5
a
37,44

0,00

Ghi chú: LSM: Trung bình bình phương bé nhất; df
e
: ðộ tự do của ngẫu nhiên; Nhỏ:
20-50 nái; Vừa: 50 -120 nái; Lớn: >120 nái; RSD: ðộ lệch tiêu chuẩn của sai số ngẫu nhiên
(Residual standard deviation); P: Mức ý nghĩa.
Lợn nái nuôi trong các trang trại có quy mô vừa vượt trội lợn nái nuôi trong các
trang trại quy mô lớn và quy mô nhỏ về tính trạng số kg lợn con nái cai sữa/năm (P <
0,001), khoảng 150 kg/nái/năm so với 140 kg/nái/năm. Không có sự khác biệt về tính
trạng này giữa lợn nái ñược nuôi trong quy mô nhỏ và trong quy mô lớn (P > 0,05). Sự
chênh lệch này là khá lớn trong ñiều kiện chăn nuôi trang trại. Như vậy, xét trên gốc ñộ
sinh sản trên bản thân con vật thì chăn nuôi lợn nái với quy mô vừa có năng suất cao
nhất.
4. Kết luận và ñề nghị
- Lợn nái ngoại Landrace, Yorkshire và F
1
(Landrace x Yorkshire) có khả năng
sinh sản tốt khi ñược nuôi trong các trang trại ở tỉnh Quảng Bình.
- Giống lợn nái, giống ñực giống, vùng sinh thái, nguồn gốc lợn nái, quy mô
nuôi và lứa ñẻ ñã có ảnh hưởng ñến hầu hết các tính trạng sinh sản của lợn nái (P <
0,001).
- Lợn nái F
1
(Landrace x Yorkshire) có khả năng sinh sản tốt hơn lợn nái
Landrace và Yorkshire; tính trạng tổng hợp số kg lợn con nái cai sữa/năm tương ứng là
146,5 so với 142,2 và 140,6 kg/nái/năm; giá trị ưu thế lai tương ứng là 3,53%.
- Lợn nái nuôi ở vùng ðB và VB có khả năng sinh sản tốt hơn so với ở vùng TD.
Số kg lợn con nái cai sữa/năm tương ứng là 149,0 và 144,5 so với 136,1 kg/nái/năm.
- Khi lợn nái ñược phối với ñực Duroc hoặc Pietrain, thì có số kg lợn con nái cai
sữa/năm ưu thế hơn khi ñược phối với ñực Landrace hay ñực Yorkshire.
- Lợn nái ñược tạo ra tại Quảng Bình có khả năng sinh sản tương ñương với lợn

nái có nguồn gốc từ phía Bắc và cao hơn so với lợn nái có nguồn gốc từ phía Nam.
- Mùa vụ khi lợn nái ñược phối giống không ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn trong ñiều kiện chăn nuôi trang trại của Quảng Bình (P > 0,05).


112

- Nhóm lứa ñẻ từ lứa thứ 4 ñến lứa thứ 6 có năng suất sinh sản cao nhất sau ñó
có khuynh hướng giảm dần.
- Chăn nuôi lợn nái với quy mô vừa (50 ñến 120 nái) có năng suất sinh sản cao
hơn quy mô nhỏ (20 - 50 nái) và quy mô lớn (>120 nái).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bourdon, R. M., Understanding Animal Breeding, Colorado State University Prentice
Hall Upper Saddle River, NJ 07458, 1997.
[2]. ðức, N. V., Heritabilities and genetic correlations between production traits in
Vietnamese pigs, Australia: Association for the Advancement of Animal Breeding and
Genetic, Vol. 13, (1999), 157-160.
[3]. Ikeobi, C. O. N., Heterosis in exotic breeds of pigs in Nigerian herd, In 5th World
congress on genetic applied livestock production science, Vol. 17, (1994), 437-441.
[4]. Lê ðình Phùng, Mai ðức Trung, Ảnh hưởng của giống và vùng sinh thái ñến hiệu quả
chăn nuôi lợn nái tại tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
12, (2008), 56-61.
[5]. Nguyễn Quế Côi, Trần Thị Minh Hoàng, Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng ñến
năng suất sinh sản của ñàn lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại Mỹ Văn, Tam ðiệp
và Thụy Phương, Trong Báo cáo khoa học năm 2006 - Phần di truyền - giống vật nuôi,
Hà Nội: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (2007), 24-34.
[6]. Nguyễn Thị Viễn, Nguyễn Hồng Nguyên, Lê Thanh Hải, Lê Thị Tố Nga, Vũ Thị Lan
Phương, ðoàn Văn Giải & Võ ðình ðạt, Năng suất sinh sản của nái tổng hợp giữa hai
nhóm giống Yorkshire và Landrace, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 23, (2005)
51-54.

[7]. Phạm Thị Kim Dung, Nguyễn Ngọc Phục, Nguyễn Văn ðồng, Trịnh Hồng Sơn, Vũ
Văn Quang, Lê Thị Kim Ngọc, Trần Thị Minh Hoàng, Các nhân tố ảnh hưởng tới năng
suất sinh sản của 5 dòng lợn cụ kỵ nuôi tại trại lợn giống hạt nhân Tam ðiệp, Báo cáo
khoa học năm 2006, phần Di truyền - Giống vật nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, (2007), 1-8.
[8]. Tạ Thị Bích Duyên, Xác ñịnh một số ñặc ñiểm di truyền, giá trị giống về khả năng sinh
sản của lợn Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở An Khánh, Thụy Phương và
ðông Á, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, 2003.


113


EFFECTS OF SOME FACTORS ON REPRODUCTIVE PERFORMANCE OF
LANDRACE, YORKSHIRE & F
1
(LANDRACE x YORKSHIRE) SOWS IN
INDUSTRIAL PIG FARMS IN QUANGBINH PROVINCE

Le Dinh Phung, Le Lan Phuong, Pham Kanh Tu,
Hoang Nghia Duyet, Mai Duc Trung
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
The main objective of this study is to evaluate effects of some factors on reproductive
performance of Landrace, Yorkshire and F
1
(Landrace x Yorkshire) crossbred sows in industrial
pig farms in Quangbinh province. The study was conducted on 677 sows with 2780 litters.
Studied factors included sire and dam genotypes, ecological zones, litters, raising scale, mating
seasons, and sows origin. Data were collected from November 2008 to November 2010 and

were anaylysed by using a multiple mixed model. Results showed that dam genotypes affected
most of reproductive traits (P<0,001). F
1
(Landrace x Yorkshire) crossbred sows had higher
reproductive performance than Landrace and Yorkshire; the number of kg piglet
weaned/sow/year was 14,5; 142,2 and 140,6 kg/sow/year; respectively; retained hybrid vigour
of this trait is 3,53%. Size genotypes, ecological zones, litters, sow origins, sow raising scale
affected reproductive performance (P < 0,05). Sows raised in lowland and coastal zones had
higher reproductive performance than those in highland zone. Sows mated with Duroc or
Pietrain boars had higher number of kg piglet weaned/sow/year than those mated with
Landrace or Yorkshire. Sows born in Quangbinh had reproductive performance comparative to
sows from the North but higher than those from the South of Vietnam. Sows raised in farms with
raising scale from 50 to 120 sows had higher reproductive performance than those in scales of
from 20 - 50 sows and more than 120 sows/farm. Exotic sows of Landrace, Yorkshire and
F
1
(Landrace x Yorkshire) can reproduce well in industrial farms in Quangbinh.

×