Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá rạn san hô ven bờ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.54 KB, 14 trang )



85
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011

DẪN LIỆU BƯỚC ðẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ RẠN SAN HÔ
VEN BỜ ðẢO CỒN CỎ TỈNH QUẢNG TRỊ (
1
)
Võ Văn Phú, Lê Văn Quảng, Dương Tuấn Hiệp
Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế
Nguyễn Duy Thuận
Trường ðại học Sư phạm, ðại học Huế
TÓM TẮT
Qua 6 ñợt ñiều tra ñược tiến hành từ tháng II năm 2009 ñến tháng III năm 2010 tại
vùng biển ven bờ ñảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị, ñã xác ñịnh ñược 103 loài cá (RSH), 62 giống
với 35 họ thuộc 10 bộ. Trong ñó, bộ cá Vược (Perciformes) chiếm số lượng lớn về họ, giống và
loài (80 loài, 41 giống và 22 họ); bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) 8 loài, 7 giống và 4 họ; bộ cá
Mù làn (Scorpaeniformes), 4 loài, 4 giống và 1 họ; bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Mắt
vàng (Beryciformes) mỗi bộ 3 loài; các bộ còn lại gồm bộ cá Nhám thu (Lamniformes), bộ cá
ðuối (Dasyatiformes), bộ cá Trích (Clupeiformes), bộ cá ðèn (Myctophyformes) và bộ cá Chìa
vôi (Syngnathiformes) mỗi bộ chỉ có 1 loài.
Nhiều loài cá thuộc các họ cá Hồng (Lutjanidae), họ cá Mú (Serranidae), họ cá Bằng
chài (Labridae), họ cá Mó (Scaridae), họ cá Kẽm (Haemulidae), có kích thước lớn, cho giá trị
kinh tế cao. Một số loài cá cảnh thuộc họ cá Thia (Pomacentridae), họ cá Bướm
(Chaetodontidae) có kích thước nhỏ nhưng số lượng cá thể lớn.
Thành phần loài họ cá Mú (Serranidae) trên tổng số loài cá ở RSH Cồn Cỏ khá cao
(8/103 loài) so với một số vùng biển của Việt Nam: Cù Lao Chàm là 9/187 loài, Cù Lao Cau
7/211 loài, Nha Trang 12/348 loài, Côn ðảo 7/160 loài. Trong khi ñó, số loài cá Bằng chài ở
RSH Cồn Cỏ ít hơn 5/103 loài, Cù Lao Chàm 26/187 loài, Cù Lao Cau 27/211 loài, Nha Trang
39/348 loài, Côn ðảo 23/160 loài.


1. Mở ñầu
Cồn Cỏ là ñảo nham thạch nhỏ, có toạ ñộ 17
o
10

vĩ ñộ Bắc - 107
o
20

kinh ñộ
ðông, với diện tích khoảng 220 ha, cách ñất liền khoảng 19 hải lý, nằm trên vùng biển
Quảng Trị, có ý nghĩa chiến lược trọng yếu trong mối quan hệ kinh tế - lãnh thổ và an
ninh quốc phòng của Việt Nam. Khu bảo tồn biển ñảo Cồn Cỏ có tổng diện tích 4.532 ha,
thảm sinh vật biển ở ñây ña dạng, ñiển hình là các loài cá sống trong các rạn san hô
(RSH).



1
Công trình ñược tài trợ kinh phí từ ñề tài Trọng ñiểm cấp Bộ (Bộ GD - ðT, 2009 - 2010)


86
Hiện nay, các loài cá ở RSH của Việt Nam nói chung và san hô ñảo Cồn Cỏ nói
riêng có nguy cơ suy giảm do nhiều nguyên nhân, ñiều này không những ảnh hưởng ñến
nguồn lợi hải sản, làm mất cân bằng hệ sinh thái rạn, mà còn xâm hại ñến tiềm năng du
lịch của ñảo. Vì vậy, một nghiên cứu về quần xã cá rạn ở Cồn Cỏ sẽ phục vụ tốt cho
công tác bảo vệ, quản lí bền vững hệ sinh thái biển ñảo góp phần cho Cồn Cỏ trở thành
một ñịa chỉ du lịch - văn hóa hấp dẫn với các loại hình du lịch sinh thái biển, nghỉ
dưỡng.

2. ðối tượng, ñịa ñiểm và phương pháp nghiên cứu
2.1. ðối tượng: Các loài cá ở RSH vùng biển quanh ñảo Cồn Cỏ.
2.2. ðịa ñiểm

Hình 1.1. Sơ ñồ vị trí các ñiểm thu mẫu cá
ðiểm I: Phía Tây Nam ñảo
ðiểm II: Phía Nam ñảo
ðiểm III: Phía ðông Nam ñảo
ðiểm IV: Phía ðông ñảo
ðiểm V: Phía ðông Bắc ñảo
ðiểm VII: Phía Tây Bắc ñảo
ðiểm VII: Phía Tây Bắc ñảo
ðiểm VIII: Phía Tây ñảo
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. ðiều tra khảo sát và thu mẫu ngoài thực ñịa
- ðiều tra, khảo sát dưới nước: Mẫu ñược ghi nhận, mô tả và xác ñịnh trong quá
trình lặn quan sát trực tiếp kết hợp chụp ảnh màu dưới nước.
- Thu mẫu vật: Mẫu cá rạn từ các nguồn như thuê ngư dân ñánh bắt tại rạn, mua
từ các ngư dân ñánh bắt và những người buôn bán cá rạn. ðối với cá có kích thước lớn,
tiêm formol 10% vào cơ và ruột, sau ñó các mẫu cá ñược cố ñịnh bằng dung dịch formol
4% ghi nhãn và ñem về phân tích trong phòng thí nghiệm.
- ðiều tra, phỏng vấn ngư dân ñịa phương vùng nghiên cứu.
2.3.2. Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
- Xử lý và bảo quản, phân tích các chỉ tiêu hình thái, phân loại cá rạn dựa trên
phiếu hình thái.
- ðịnh loại các loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái theo các khóa phân
loại lưỡng phân và mô tả của các tác giả: Thái Thanh Dương [1]; Nguyễn Khắc Hường


87

[2], [3] Vương Dĩ Khang [4]; Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long [6], [7], [8];
Pravdin F. [10]; Nguyễn Nhật Thi [5], Kiểm tra danh pháp theo FAO (1998) và sắp
xếp danh lục thành phần loài theo Rass và Lindberg (1971) [9].
- Xác ñịnh chỉ số ña dạng loài H' (Shannon và Weiner, 1949) theo công thức:
H' = ∑(n
i
/N)log
2
(n
i
/N)
Trong ñó: n
i
là số lần bắt gặp loài i tại khu vực khảo sát
N là tổng số bắt gặp của tất cả các loài tại khu vực khảo sát.
- Hệ số gần gũi Sorencen (1948) theo công thức:
S =
B
A
C
+
2

Trong ñó:
S là hệ số gần gũi của hai khu hệ.
A: Số loài riêng của khu hệ A.
B: Số loài riêng của khu hệ B.
C: Số loài chung của hai khu hệ.

2.4. Xử lý số liệu

: Số liệu ñược xử lí bằng Microsoft Excel.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thành phần loài
Qua ñiều tra thành phần loài cá tại các RSH ven bờ ñảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị,
ñã xác ñịnh ñược 103 loài thuộc 62 giống của 35 họ và 10 bộ khác nhau. Kết quả ñược
trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Danh lục thành phần loài cá rạn san hô ven bờ ñảo Cồn Cỏ
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam
Kích
thước
(cm)
ðiểm thu mẫu

(1) (2) (3)
I LAMNIFORMES
BỘ CÁ NHÁM
THU

(1) Carcharhinidae Họ cá Mập
1 Carcharhinus sp. Cá Mập 81 +
II DASYATIFORMES BỘ CÁ ðUỐI
(2) Dasyatidae Họ cá ðuối
2
Dasyatis zugei (Muller and
Henle, 1841)
Cá ðuối mõm nhọn

30 - 37 +



88
III CLUPEIFORMES BỘ CÁ TRÍCH
(3) Albulidae Họ cá Mòi ñường
3
Albula neoguinaica
Valenciennes, 1846
Cá Mòi ñường 45 - 59 +
IV ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH
(4) Muraenesocidae Họ cá Dưa
4
Muraenesox cinereus
(Forsskal, 1775)
Cá Dưa xám
110 -
160
+
5
M. talabonoides
(Bleeker,
1853)
Cá Lạc 75 - 90 +
(5) Muraenidae Họ cá Lịch biển
6
Gymnothorax pictus
(Ahl,
1789)
Cá Lịch chấm ñen 41 - 50 +
V MYCTOPHIFORMES BỘ CÁ ðÈN
(6) Synodontidae Họ cá Mối
7

Saurida tumbil (Bloch,
1795)
Cá Mối thường 22 - 25 +
VI BERYCIFORMES
BỘ CÁ MẮT
VÀNG

(7) Holocentridae Họ cá Sơn ñá
8
Myripristis hexagona
(Lacepède, 1802)
Cá Sơn ñá răng ñôi 16 - 23 +
9
Neoniphon opercularis
(Valenciennes, 1831)
“Cá Sơn rạn” 19 - 25 +
10
Sargocentron rubrum
(Forsskal, 1775)
Cá Sơn ñá 14 - 20 +
VII SYNGNATHIFORMES BỘ CÁ CHÌA VÔI
(8) Fistulariidae Họ cá Mõm ống
11
Fistularia commersonii

Ruppell, 1838
Cá Lao không vảy 60 - 70 +
VIII
SCORPAENIFORMES BỘ CÁ MÙ LÀN
(9) Scorpaenidae Họ cá Mù làn

12
Dendrochius zebra (Cuvier,
1829)
Cá Mù làn chấm
hoa
18 - 23 +
13
Pterois antennata (Bloch,
1787)
Cá Mù làn tơi 16 - 22 +


89
14
Scorpaenopsis venosa
(Cuvier, 1829)
Cá Tựa mù làn 16 - 24 +
15
Synanceia verrucosa Bloch
and Schneider, 1801
Cá Mặt quỉ 32 +
IX PERCIFORMES BỘ CÁ VƯỢC
(10) Centropomidae Họ cá Sơn biển
16
Pasammoperca waigiensis
(Cuvier, 1828)
Cá Vược biển 18 - 24 +
(11) Serranidae Họ cá Mú
17
Cephalopholis boenak

(Bloch, 1790)
Cá Mú vân sóng 12 - 17 +
18
Epinephelus adscensionis
(Osbeck, 1765)
“Cá Mú bệp” 15 - 20 +
19 E. fasciatus (Forsskal, 1775)

Cá Mú sọc ngang 20 - 30 +
20
E. malabaricus (Bloch and
Schneider, 1801)
Cá Mú ñiểm dai 30 - 50 +
21
E. quoyanus (Valenciennes,
1830)
Cá Mú vây dài 20 - 28 +
22
E. sexphasciatus
(Valencienes, 1828)
Cá Mú 6 sọc 20 - 25 +
23
Diploprion bifasciatum
Cuvier, 1828
Cá Mú vàng hai
sọc ñen
13 - 18 +
24
Plectropomus leopardus
(Lacepède, 1802)

Cá Mú chấm bé 35 - 65 +
(12) Pseudochromidae Họ cá ðạm bì
25
Labracinus cyclophthalmus
(Muller and Troschel, 1849)
“ Cá Thia ñen” 13 - 18 +
26
L. melanotaenia (Bleeker,
1852)
“ Cá Thia ñỏ” 13 - 17 +
(13) Teraponidae Họ cá Căng
27
Terapon jarbua (Forsskål,
1775)
Cá Ong căng 20 - 28 +
28 T. theraps Cuvier, 1829 Cá Căng ñàn 21 - 30 +
(14) Lutjanidae Họ cá Hồng
29
Lutjanus fulviflamma
(Forsskål, 1775)
Cá Hồng ánh vàng 20 - 30 +


90
30 L. johnii (Bloch, 1792)
Cá Hồng vảy
ngang
35 - 50 +
31 L. lutjanus Bloch, 1790 Cá Hồng trùng 12 - 20 +
32

L. malabaricus
(Bloch and
Schneider, 1801)
Cá Hồng Mala 16 - 25 +
33
L. monostigma (Cuvier,
1828)
Cá Hồng chấm ñen 25 - 35 +
34
L. sanguineus (Cuvier,
1828)
Cá Hồng ñỏ 35 - 66 +
35
L. timorensis (Quoy and
Gaimard, 1824)

Cá Hồng bạc 35 - 45 +
36
L. vitta (Quoy and Gaimard,
1824)
Cá Hồng dải ñen 12 - 18 +
(15) Nemipteridae Họ cá Lượng
37
Nemipterus japonicus
(Bloch, 1791)
Cá Lượng nhật bản 20 - 26 +
38
N. hexodon (Quoy and
Gaimard, 1824)
Cá Lượng sáu răng 19 - 25 +

(16) Haemulidae Họ cá Kẽm
39
Diagramma pictum
Thunberg, 1792
Cá Kẽm hoa nâu 17 - 25 +
40
Plectorhinchus
flavomaculatus (Cuvier,
1830)
Cá Kẽm chấm vàng

25 - 35 +
41 P. schotaf Forsskål, 1775 Cá Kẽm xám 30 - 40 +
(17) Lethrinidae Họ cá Hè
42
Lethrinus atkinsoni Seale,
1909
“Cá Chum rượu” 15 - 30 +
43
L. erythropterus
Valenciennes, 1830
Cá Longfin hoàng
ñế
30 - 48 +
44
L. nebulosus (
Forsskål,
1775)
Cá Hè mây 30 - 50 +
45

L. ornatus Valenciennes,
1830
Cá Hè mõm ngắn 33 - 45 +
(18) Mullidae Họ cá Phèn
46
Parupeneus heptacanthus
(Lacepède, 1802)
Cá Phèn ñỏ son 13 - 18 +


91
47
P. multifasciatus (Quoy and
Gaimard, 1825)
Cá Phèn 3 vằn ñen 20 - 30 +
48 P. indicus (Shaw, 1803) Cá Phèn chấm ñen 20 - 32 +
(19) Pempheridae Họ cá Bánh lái
49
Pempheris analis Waite,
1910
Cá Bánh lái 15 - 18 +
(20) Kyphosidae Họ cá Dầm
50
Kyphosus vaigiensis (Quoy
and Gaimard, 1825)
Cá Dầm 35 - 45 +
(21) Chaetodontidae Họ cá Bướm
51
Chaetodon austriacus
Ruppell

, 1836
- 20 - 25 +
52
C. auriga
Forsskål, 1775

Cá Nàng ñào ñỏ 14 - 17 +
53
C. auripes Jordan and
Snyder, 1901
Cá Nàng ñào 13 - 20 +
54 C. lineolatus Cuvier, 1831
Cá Bướm viền
hồng
16 - 23 +
55
C. lunulatus Quoy and
Gaimard, 1825
- 12 - 16 +
56
C. modestus Temmink and
Schlegel, 1844
- 10 - 13 +
57
C. ocellicaudus
Cuvier,
1831
Cá Bướm ñuôi
chấm
10 - 15 +

58 C. speculum Cuvier, 1831 Cá Bướm gương 19 - 25 +
59
C. trifascialis Quoy and
Gaimard, 1824
Cá Bướm vảy cứng 11 - 15 +
60 C. weibeli Kaup, 1863 Cá Bướm bí ñao 15 - 22 +
61
Heniochus diphreutes
Jordan, 1903
Cá Bướm vây dài 15 - 22 +
62
H. sigularius Smith and
Radcliffe, 1911
Cá Chim nàng ñỏ 15 - 21 +
63
Coradion altivelis Mc
Culloch, 1916
Cá Bướm vây cao 13 - 16 +
(22) Pomacanthidae Họ cá Bướm gai
64
Pomacanthus annularis
(Bloch, 1787)
Cá Nữ hoàng 25 - 35 +


92
65
Centropyge tibicen (Cuvier,
1831)
Cá Thiên thần 11 - 14 +

(23) Pomacentridae Họ cá Thia
66
Abudefduf bengalensis
(Bloch, 1787)
Cá Rô thia băng
gan
14 - 18 +
67
A. sexfasciatus
(Lacépède,
1801)
Cá Thia 6 vằn 12 - 16 +
68
A. vaigiensis
(Quoy and
Gaimard, 1825)
Cá Thia ñuôi nhọn 15 - 20 +
69
Chrysiptera parasema

(Fowler, 1918)

Cá Thia xanh 15 - 25 +
70
Amphiprion clarkii

(Bennett, 1830)

Cá Thia ñen ñuôi
vàng

17 - 23 +
71
Neopomacentrus cyanomos
(Bleeker, 1856)
Cá Thia mép vây
vàng
9 - 12 +
72
Pomacentrus wardi Whitley,
1827
“Cá Sơn ñen” 9 - 13 +
73
Stegastes fasciolatus
(Ogilby, 1889)
- 12 - 15 +
(24) Labridae Họ cá Bằng chài
74
Choerodon azurio (Jordan
and Snyder, 1901)
Cá Bằng chài màu
lam
25 - 25 +
75
Thalassoma hardwicke

(Bennett, 1830)
Cá Bằng chài 6
vạch
15 - 22 +
76 T. lunare (Linnaeus, 1758)

Cá Bằng chài ñầu
ñen
16 - 22 +
77
Xyrichtys pavo
Valenciennes, 1840
“Cá Răng chuột” 20 - 25 +
78
Cheilinus chlorourus
(Bloch, 1791)

“Cá Mút” 25 - 30 +
(25) Scaridae Họ cá Mó
79
Scarus ghobban (Forsskål,
1775)
Cá Mó vệt xanh 25 - 40 +
80
S. ovifrons Temmink and
Schlegel, 1846
Cá Tím fillet 30 - 42 +
81
Chlorurus bleekeri (De
Beaufort, 1940)
- 20 - 28 +


93
(26) Pinguipedidae


Họ cá Lú
82
Parapercis multiplicata
Randall, 1984
Cá Lú 13 - 18 +
83
P. xanthozona (Bleeker,
1849)
Cá Lú vàng 15 - 25 +
(27) Acanthuridae Họ cá ðuôi gai
84
Acanthurus dussumieri
Valenciennes, 1835
Cá ðuôi gai
ñútxume
25 - 30 +
85
Naso hexacanthus (Bleeker,
1855)
Cá ðuôi gai hai
thuẩn
25 - 30 +
86
N. unicornis (Forsskål,
1775)
Cá ðuôi gai 2
thuẩn mõm dài
22 - 28 +
(28) Siganidae Họ cá Dìa
87

Siganus fuscescens
(Houttuyn, 1782)
Cá Dìa tro 15 - 22 +
88 S. guttatus (Bloch, 1787) Cá Dìa công 20 - 28 +
89
S. vermiculatus
Valenciennes, 1835
“Cá Dìa” 22 - 27 +
(29) Sciaenidae Họ cá ðù
90
Pseudosciaena crocea
(Richardson, 1846)
Cá ðỏ dạ lớn 30 - 55 +
91
P. soldado (Lacepede,
1802)

Cá Uốp lưng xanh 24 - 31 +
92
Johnius belangerii (Cuvier
and Valenciennes, 1830)
Cá Uốp bê lăng 20 - 27 +
(30) Sparidae Họ cá Tráp
93
Chrysophrys auratus (Bloch
and Schneider, 1801)
Cá Tráp 25 - 36 +
(31) Caesionidae Họ cá Miền
94 Caesio cuning (Bloch,1791) Cá Miền ñuôi vàng 18 - 22 +
95

Pterocaesio tessellata
Carpenter, 1987
- 13 - 18 +
X TETRAODONTIFORMES BỘ CÁ NÓC
(32) Balistidae Họ cá Bò
96
Melichthys vidua

(Richardson, 1845)
Cá Bò da 11 - 14 +


94
(33) Monacanthidae Họ cá Bò giấy
97
Monacanthus chinensis
(Osbeck, 1765)
“Cá Bò cây” 17 - 21 +
98
Aluterus monoceros
(Linnaeus, 1758)
Cá Bò một gai lưng 30 - 40 +
99 A. scriptus (Osbeck, 1765) Cá Bò da nâu 32 - 37 +
(34) Ostraciidae Họ cá Nóc hòm
100
Lactoria cornuta (Linnaeus,
1758)
Cá Nóc sừng ñuôi
dài
9 - 11 +

101
Ostracion cubicus Linnaeus,
1758
“Cá Nóc hộp” 12 - 18 +
102
Rhynchostracion nasus
(Bloch, 1785)
Cá Nóc vuông 18 - 24 +
(35) Diodontidae Họ cá Nóc nhím
103
Diodon holocanthus
Linnaeus, 1758
Cá Nóc nhím gai
dài
19 - 24 +
Tổng cộng 103 36 52 15
Ghi chú: Trong dấu “ ” là tên ñịa phương của loài cá.
(1): Mẫu thu tại cảng Cửa Tùng.
(2): Mẫu thuê ngư dân ñánh bắt tại RSH.
(3): Mẫu chụp ảnh tại RSH.
3.2. Cấu trúc thành phần loài
Bộ cá Vược (Perciformes) có số lượng họ, giống và loài nhiều hơn hẳn các bộ
khác, chiếm 62,86% số họ, 65,57% số giống và 77,67% số loài. Bộ cá Nóc
(Tetraodontiformes) có 4 họ (chiếm 11,4%), 7 giống (chiếm 11,3%), 8 loài (chiếm 7,77%).
Các bộ còn lại có số họ, giống và loài ít (bảng 2).
Bảng 2. Số lượng, tỉ lệ họ, giống và loài của các bộ cá ở RSH ven bờ ñảo Cồn Cỏ
ơ
Stt Tên bộ
Họ Giống Loài
Số

lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng

%
1 LAMNIFORMES 1 2,86 1 1,61 1 0,97
2 DASYATIFORMES 1 2,86 1 1,61 1 0,97
3 CLUPEIFORMES 1 2,86 1 1,61 1 0,97
4 ANGUILLIFORMES 2 5,72 2 3,23 3 2,91


95
5 MYCTOPHIFORMES 1 2,86 1 1,61 1 0,97
6 BERYCIFORMES 1 2,86 3 4,84 3 2,91
7 SYNGNATHIFORMES 1 2,86 1 1,61 1 0,97
8 SCORPAENIFORMES 1 2,86 4 6,45 4 3,89
9 PERCIFORMES 22 62,86 41 66,13 80 77,67

10 TETRAODONTIFORMES 4 11,40 7 11,30 8 7,77
TỔNG CỘNG 35 100 62 100 103 100
Trong số 103 loài cá, họ cá Bướm (Chaetodontiae) có 13 loài chiếm 12,62%
tổng số loài cá rạn; họ cá Hồng (Lutjanidae), họ cá Mú (Serranidae) và họ cá Thia
(Pomacentridae) mỗi họ có 8 loài chiếm 7,77%; họ cá Bằng chài (Labridae) có 5 loài
chiếm 5,85%; họ cá Hè (Lethrinidae) và họ cá Mù làn (Scorpaenidae) mỗi họ có 4 loài
chiếm 3,88%; họ cá Sơn ñá (Holocetridae), họ cá Mó (Scaridae), họ cá Dìa (Siganidae),
họ cá Kẽm (Haemulidae), họ cá ðuôi gai (Acanthiridae), họ cá Phèn (Mullidae), họ cá

ðù (Sciaenidae), họ cá Bò giấy (Monacanthidae) và họ cá Nóc hòm (Ostraciidae) mỗi
họ có 3 loài chiếm 2,99%; 19 họ còn lại có từ 1 ñến 2 loài.
So với các vùng biển khác như Cù Lao Chàm, Cù Lao Cau, Nha Trang, Côn ðảo
thì họ cá Mú (Serranidae) ở RSH ñảo Cồn Cỏ có số lượng lớn 8/103 loài (chiếm 7,8%);
tỉ lệ này ở Cù Lao Chàm là 9/187 (chiếm 4,8%), Cù Lao Cau 7/211 (chiếm 3,3%), Nha
Trang 12/348 (chiếm 3,4%), Côn ðảo 7/160 (chiếm 4,4%). Trong khi ñó, số loài cá
Bằng chài ở RSH ñảo Cồn Cỏ ít hơn 5/103 (chiếm 4,9%), ở Cù Lao Chàm 26/187
(chiếm 14,0%), Cù Lao Cau 27/211 (chiếm 13,0%), Nha Trang 39/348 (chiếm 11,2%),
Côn ðảo 23/160 (chiếm 14,4%) [6], [7], [8].
Chỉ số ña dạng loài
Shannon -
Weaver
(H

) dao ñộng với biên ñộ khá rộng từ
0,75 ñến 1,17; trung bình 0,95.
Chỉ số Sorencen (S) của quần xã cá rạn giữa các cặp
ñiểm nghiên cứu dao ñộng từ 0,34 - 0,74
3.3. Các nhóm giá trị của cá
Xác ñịnh ñược 70 loài cá cho giá trị kinh tế, trong ñó có 40 loài cá thực phẩm;
chủ yếu tập trung ở các họ cá Hồng (Lutjanidae), họ cá Mú (Serranidae), họ cá Bằng
chài (Labridae), họ cá Mó (Scaridae), họ cá Kẽm (Haemulidae) Những loài này
thường có kích thước lớn từ 20 - 40cm. Một số loài trong họ cá Dưa (Muraenesocidae)
có kích thước 160cm, họ cá Mú (Serranidae), cá Hồng (Lutjanidae) có kích thước 40 -
66cm. Trong 103 loài cá thu ñược có 34 loài cá cảnh với kích thước nhỏ dưới 15cm, chủ
yếu thuộc các họ cá Thia (Pomacentridae), họ cá Bướm (Chaetodontidae), họ cá Bò da
(Balistidae), họ cá Bò giấy (Monacanthidae).
Trong thành phần loài cá có 2 loài cá quý hiếm ñược ghi trong Sách ðỏ Việt
Nam (2007) ñó là cá Bằng chài ñầu ñen (Thalassoma lunare) với bậc VU (Sẽ nguy cấp -



96
Vulnerable) và cá Kẽm chấm vàng (Plectorhinchus flavomaculatus) bậc EN (Nguy cấp -
Endangered).
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
4.1.1. Thành phần loài cá RSH ven biển ñảo Cồn Cỏ khá ña dạng, ñã xác ñịnh
ñược 103 loài cá nằm trong 62 giống thuộc 35 họ của 10 bộ khác nhau. Bên cạnh nhiều
loài cá kích thước lớn có giá trị kinh tế về thực phẩm thì một số loài cá kích thước nhỏ
có giá trị về kinh doanh cá cảnh và du lịch sinh thái.
4.1.2. Mức ñộ giống nhau về thành phần loài giữa một số ñiểm nghiên cứu
tương ñối lớn. Nhìn chung, ở khu vực Tây Nam - Nam (ñiểm II, III) và khu vực ðông
Bắc - Bắc (ñiểm V, VI) của ñảo có chỉ số gần gũi lớn và thành phần loài phong phú nhất.
Khu vực phía Tây ñảo (ñiểm I và VIII) có thành phần loài cá nghèo, chỉ số gần gũi giữa
ñiểm VIII và các ñiểm nghiên cứu khác dao ñộng trong khoảng 0,34 - 0,56.
4.2. ðề nghị
Hiện nay tình hình khai thác san hô, ñộng vật ở rạn san hô tại vùng biển quanh
ñảo Cồn Cỏ với tần số lớn làm cho HST rạn san hô suy thoái kéo theo các giá trị ðDSH
khác (cá, thân mềm, giáp xác, ) ở rạn san hô cũng suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, cần có
kế hoạch quản lý và bảo vệ nghiêm ngặt các hoạt ñộng khai thác tự do này từ phía chính
quyền các cấp của tỉnh Quảng Trị ñể những giá trị ðDSH ñộc ñáo ở biển ñảo Cồn Cỏ
ñược phát triển bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Thái Thanh Dương, Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam, Nxb Bản ñồ Hà Nội,
2001.
[2]. Nguyễn Khắc Hường, Cá biển Việt Nam, tập II, quyển 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội, 1991.
[3]. Nguyễn Khắc Hường, Cá biển Việt Nam, tập II, quyển 2, quyển 3, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật Hà Nội, 1993.
[4]. Vương Dĩ Khang, Ngư loại phân loại học, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 1963. (Nguyễn

Bá Mão dịch).
[5]. Nguyễn Nhật Thi, Cá biển Việt Nam - Cá xương vịnh Bắc Bộ, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật Hà Nội, 1991.
[6]. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long, Thành phần loài, nguồn lợi và một số ñặc
ñiểm sinh học của quần xã cá rạn san hô ở Cù Lao Chàm, Tuyển tập báo cáo Khoa học,
Hội nghị Sinh học biển toàn quốc lần thứ nhất, (1994), 131 -140.


97
[7]. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long, Một số kết quả nghiên cứu cá rạn san hô ở An
Thới (Kiên Giang), Tuyển tập nghiên cứu biển, tập VII, (1996), 84 - 93.
[8]. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long, Cá rạn san hô ở vùng biển Côn ðảo, Tạp chí
Sinh học, tập XIX (1), (1997), 8 -15.
[9]. Lindberg G. U., Fish of the World, A key to families and a check list, Israel program for
Scientific translations. Jerusalem – London, 1971.
[10]. Pravdin F., Hướng dẫn nghiên cứu cá, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1972.

THE PRELIMINARY DATA ON CORAL FISH SPECIES IN COASTAL
WATERS OF CON CO ISLAND - QUANG TRI PROVINCE
Vo Van Phu, Le Van Quang, Duong Tuan Hiep
College of Sciences, Hue University
Nguyen Duy Thuan
College of Pedagogy, Hue University
SUMMARY
The four researches were conducted from February, 2009 to March, 2010 on coastal
waters of Con Co island, Quang Tri province, and 103 species of fish, 62 families, 35 orders
belong to 10 sets have been determined. Perciformes have the biggest amount in orders, families
and species (including 80 species, 41 families and 22 orders); Tetraodontiformes include 8
species, 7 families, 4 orders followed by Scorpaeniformes with 4 species, 4 families, 1 order;
Anguilliformes and Beryciformes have 3 species for each; other sets (including Lamniformes,

Dasyatiformes, Clupeiformes, Myctophyformes, Syngnathiformes) have just one.
Many fish species belonging to Lutjanidae, Serranidae, Serranidae Labridae, Scaridae,
Haemulidae have big size and are of high economic value. A number of species of ornamental
fish belong to Pomacentridae, Chaetodontidae have small size, but can be found in large
quantity.



98
HAI LOÀI CÁ QUÝ HIẾM Ở RẠN SAN HÔ VÙNG BIỂN QUANH ðẢO CỒN CỎ
TỈNH QUẢNG TRỊ

Cá Kẽm chấm vàng - Plectorhinchus flavomaculatus (Cuvier, 1830)

Cá Bằng chài ñầu ñen - Thalassoma lunare (Linnaeus, 1758)

×