Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu khả năng nhân giống khoai mỡ bằng phương pháp cắt lát củ giống tại Thừa Thiên Huế" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.5 KB, 10 trang )



67
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG KHOAI MỠ BẰNG PHƯƠNG
PHÁP CẮT LÁT CỦ GIỐNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Lê Thị Khánh, Phạm Thị Hà
Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế
TÓM TẮT
Thí nghiệm tiến hành 2 năm (2009 - 2010) tại Thừa Thiên Huế, gồm 8 công thức, tương
ứng 8 khối lượng lát cắt củ giống ñem dùng từ 10 - 80 g, trong ñó, khối lượng củ giống ñịa
phương ñang trồng làm ñối chứng (ð/C). Nghiên cứu này nhằm xác ñịnh một khối lượng lát cắt
củ giống thích hợp, cho năng suất và hiệu quả nhân giống cao nhất ñể xây dựng quy trình nhân
giống tại Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khối lượng lát cắt củ giống 30 - 40 g
có nhiều ưu ñiểm nhất: Khả năng nhân giống tốt nhất, hệ số nhân giống cao (5 - 6,7 lần), sinh
trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế khá, thích hợp với ñiều kiện sinh thái và khả
năng ñầu tư giống của ñịa phương. Tiếp theo là khối lượng 60 - 80 g cho năng suất và hiệu quả
kinh tế cao nhất, nhưng hệ số nhân giống thấp nhất (2,5 - 3,3 lần), khối lượng 10 - 20 g cho
năng suất và hiệu quả kinh tế thấp nhưng hệ số nhân giống cao nhất (10 - 20 lần).
Từ khoá: Dioscorea alata L.; cắt lát, lát cắt.

1. ðặt vấn ñề
Khoai mỡ (Dioscorea alata L.) là cây ăn củ, trồng phổ biến ở Việt Nam. Củ là
nguồn cung cấp Carbonhydrat, ñặc biệt hàm lượng protein trong củ cao hơn hẳn sắn và
khoai lang. Các nghiên cứu gần ñây cho thấy, nhu cầu tiêu dùng khoai mỡ của người
dân ngày càng tăng vì nó là loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, không bị nhiễm các
thuốc bảo vệ thực vật hay dư lượng nitrat. Những năm gần ñây, trường ðại học Nông
Lâm Huế ñã thu thập, ñánh giá và tuyển chọn ñược một số giống khoai mỡ có năng suất
cao, chất lượng tốt, khả năng thích ứng rộng từ một số ñịa phương miền Trung và Tây
Nguyên. Một trong những giống tốt ñó là khoai mỡ/khoai tía (Dioscorea alata L.) Thừa


Thiên Huế. Tuy nhiên, việc sản xuất khoai mỡ chịu những ảnh hưởng bất lợi của việc
cung cấp củ giống, cũng như những khó khăn liên quan ñến bảo quản lưu trữ khoai mỡ
sau thu hoạch. ðó là những thách thức ñối với các nhà nghiên cứu, nông dân và cả nhà
sản xuất.
Theo phương thức sản xuất truyền thống, người dân thường lấy giống từ vụ
trước cho các vụ trồng tiếp theo. ðối với khoai mỡ, tuỳ theo ñiều kiện sinh thái và khả
năng ñầu tư, nông dân thường trồng củ giống có khối lượng từ 100 – 600 g hoặc nhiều
hơn, tức là họ phải sử dụng 10 - 30% khối lượng thu hoạch ñược ñể làm giống cho vụ


68
sau. Vì vậy, người dân thường thiếu củ giống trồng, nhất là những năm gặp hạn hán hay
dịch bệnh. Do thiếu nguồn giống nên bà con sử dụng loại củ giống chất lượng thấp (tỷ
lệ nhiễm bệnh virus cao, già sinh lý và ñộ thuần chủng thấp. Hệ số nhân giống thấp và
chất lượng củ giống không ñồng ñều là yếu tố hạn chế mở rộng diện tích trồng khoai
mỡ ở những vùng phù hợp. ðây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn ñến năng
suất thấp và hiệu quả kinh tế không cao. ðể phát triển giống này ra sản xuất trên diện
rộng, một vấn ñề lớn ñặt ra là sử dụng phương pháp nhân giống nào thích hợp, ñơn giản,
dễ áp dụng, giảm số lượng củ làm giống ñể ñẩy nhanh quá trình sản xuất giống khoai
mỡ, tăng hiệu quả kinh tế?. Một trong những phương pháp ñó là nhân nhanh giống
khoai mỡ bằng các lát cắt nhỏ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành ñề tài “Nghiên cứu khả năng
nhân giống khoai mỡ bằng phương pháp cắt lát củ giống tại Thừa Thiên Huế” nhằm:
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của khoai mỡ có khối
lượng lát cắt củ giống ñem trồng khác nhau.
- Chọn một công thức có khối lượng lát cắt củ giống tốt nhất với khối lượng
thích hợp, có khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu tốt, cho năng suất và hiệu quả
kinh tế khá cao, phù hợp với ñiều kiện sinh thái và khả năng ñầu tư giống của nông dân.
- Góp phần xây dựng quy trình nhân giống khoai mỡ bằng phương pháp in vivo
tại Thừa Thiên Huế.
2. ðối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

2.1. ðối tượng nghiên cứu
Giống: Khoai mỡ Thừa Thiên Huế (khoai tía), có ñặc ñiểm là cây sinh trưởng
khoẻ, phân nhánh nhiều, thời gian sinh trưởng trung bình, cho năng suất cao, phù hợp
với ñiều kiện sinh thái ở Thừa Thiên Huế. ðặc biệt khoai mỡ TT Huế có màu sắc ñẹp
(màu tím) và mùi vị thơm ngon, rất ñược thị trường ưa chuộng.
ðất trồng: Thuộc loại ñất cát nội ñồng, nghèo dinh dưỡng, dí dẽ, thấm thoát
nước nhanh, ñiều kiện canh tác khó khăn.
Giá thể giâm: Cát sạch ñược sử dụng ñể giâm các lát cắt từ củ giống.
Thời vụ: Thí nghiệm ñược tiến hành trong vụ hè thu 2009 và vụ ñông xuân
2009 - 2010.
2.2. Nội dung nghiên cứu
3 thí nghiệm (1,2,3) nghiên cứu về ảnh hưởng của các khối lượng lát cắt (có
giâm và không giâm trong cát ẩm) ñến thời gian mọc, tỷ lệ sống, khả năng ra rễ, ra lá,
khả năng sinh trưởng, phát triển của khoai mỡ Thừa Thiên Huế trong cùng vụ ñông
xuân


69
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1 vụ hè thu 2009 gieo 3/04/2009, thí nghiệm 2 và 3 vụ ñông xuân
2009 - 2010 giâm (trong cát) và trồng (ngoài ñồng) ngày 01/11/2009.
Mỗi thí nghiệm gồm 8 công thức (I-VIII) tương ứng 8 mức khối lượng lát cắt củ
giống từ 10 g ñến 80 g, trong ñó IV làm ñối chứng (ð/C), nhắc lại 3 lần, diện tích mỗi ô
thí nghiệm 8 m
2
, diện tích mỗi thí nghiệm 200 m
2
.Tổng số mẫu/công thức là 16, tổng số
mẫu cho mỗi thí nghiệm 384.
Thí nghiệm 2 giâm trong khay ñựng giá thể là cát sạch, kích thước mỗi khay 60

x 40 x 20cm. Khay ñặt trong nhà có mái che, tưới nước giữ ẩm 65 - 70 %. Chọn củ
giống có khối lượng từ 1 - 1,3 kg, cùng thời gian bảo quản ñể cắt lát. Lát cắt từ củ giống
trước khi giâm và trồng ñều ñược chấm tro khô ñể tránh mất nước và phòng nấm bệnh.
Phân bón (tính cho 1 ha): 12 tấn phân chuồng + 60 kg N + 60 kg P
2
O
5
+ 80 kg
K
2
O + 400 kg vôi bột, khoảng cách trồng (60 x 50) cm, mật ñộ 33.000 cây/ha. Các biện
pháp kỹ thuật khác ñược áp dụng ñồng ñều và thích hợp.
Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ mọc, thời gian sinh trưởng, khả năng sinh trưởng, ra
nhánh, tình hình sâu bệnh hại, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, hệ số nhân
giống áp dụng theo quy trình khảo nghiệm giống khoai củ của viện nghiên cứu Di
truyền Hà Nội. Các biện pháp kỹ thuật khác ñược áp dụng ñồng ñều và thích hợp.
Số liệu ñược xử lý thống kê sinh học theo chương trình MS Excel, Statistix.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong cùng một khối lượng lát cắt củ giống thì các mẫu giống ñem giâm trong
giá thể cát có tỷ lệ mọc mầm cao (86,67 - 100% ) hơn so với trồng trực tiếp ngoài ñồng
(vụ hè thu 64,58 - 83,33%, vụ ñông xuân 77,1 - 97,9%)
Trong 2 vụ trồng lát cắt củ giống, khối lượng lát cắt củ giống càng lớn thì tỷ lệ
lát cắt mọc mầm có xu hướng càng cao trong ñiều kiện giâm cũng như trồng trực tiếp
ngoài ruộng (tăng 2,08 - 8, 33% ở vụ hè thu và 6,2 - 16,6% vụ ñông xuân so ð/C)
Trong cùng một vụ trồng, khối lượng lát cắt lớn nhất ở công thức VII và VIII có
tỷ lệ mọc mầm cao nhất, cao hơn ð/C 13,33% ở vụ hè thu và 14,5 - 16,6 vụ ñông xuân.
ðiều này chứng tỏ lát cắt càng nhỏ khả năng dự trữ chất dinh dưỡng ít, số mầm ngủ trên
da củ cũng ít, khả năng chống chịu ñiều kiện ngoại cảnh yếu hơn so với lát cắt có khối
lượng lớn hơn, nên khối lượng lát cắt củ càng lớn có nhiều lợi thế hơn.

Bảng 1 cho thấy: Cùng một ñiều kiện giâm trong giá thể cát, thời gian mọc từ
19-24 ngày, công thức VIII rút ngắn hơn I, II 5 ngày. Số rễ và số lá sau giâm 30 ngày có
xu hướng tăng từ khối lượng lát cắt nhỏ ñến lớn, công thức VII, VIII mọc nhanh, có số
rễ, số lá nhiều nhất (5,1 - 5,4 rễ và 2,2 - 2,4 lá) tương ứng.


70
Bảng 1. Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống giâm trong giá thể cát ñến khả năng sinh
trưởng (giai ñoạn sau giâm) của khoai mỡ Thừa Thiên Huế
Chỉ tiêu


Công thức
Thời gian từ
giâm ñến mọc
mầm (ngày)
Số rễ sau giâm 30
ngày (rễ)
Số lá sau giâm 30
ngày (lá)
I 24 2,3 e 0,1 c
II 24 2,9 de 0,3 c
III 23 3,2 d 0,5 c
IV(ðC) 23 3,87 c 1,4 b
V 21 4,5 bc 1,87 ab
VI 22 4,9 ab 2,07 ab
VII 21 5,1 ab 2,2 a
VIII 19 5,4 a 2,4 a
LSD0,05 0,628 0,726
Ghi chú: Các công thức giống nhau ñược biểu thị cùng một chữ cái, các chữ cái khác

nhau biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở mức 95%.
So sánh với cùng khối lượng lát cắt củ giống tương ứng sau trồng (cắt lá, chấm
tro rồi trồng ngoài ruộng) thì thời gian mọc mầm dài hơn giâm trong cát ñáng kể (5 – 10
ngày). ðây là cơ sở cho việc xây dựng quy trình nhân giống bằng phương pháp cắt lát
củ giống tốt hơn.
- Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống khác nhau ñến thời gian sinh
trưởng của khoai mỡ Thừa Thiên Huế
Trong 2 vụ thì thời gian từ trồng ñến mọc mầm (29 - 34 ngày), trồng ñến ra
nhánh (76 - 84 ngày), hình thành củ (120 - 126 ngày) ở vụ hè thu dài hơn vụ ñông xuân
5 - 10 ngày. ðiều này cho thấy, sự mọc mầm của khoai mỡ có liên quan ñến thời gian
ngủ nghĩ của củ giống, cũng như chịu ảnh hưởng các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt ñộ và
ẩm ñộ rất lớn ñến sinh trưởng, phát triển của khoai mỡ. Vì vậy, trong kỹ thuật chọn củ
giống, bảo quản giống cho vụ sau là rất quan trọng.
Trong cùng một vụ, các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau (trồng - mọc mầm,
trồng - ra nhánh, trồng - hình thành củ) thì khối lượng lát cắt lớn có xu hướng rút ngắn
so với lát cắt nhỏ 4 - 9 ngày. Chứng tỏ rằng khối lượng củ giống lớn có khả năng sinh
trưởng khoẻ, có ảnh hưởng ñến năng suất sau này.
Các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau nhưng tổng thời gian sinh trưởng sau trồng


71
180 ngày là cho thu hoạch. Nhìn chung, các khối lượng lát cắt này ñều có thời gian sinh
trưởng phù hợp với cơ cấu cây trồng của ñịa phương (vùng ñất 2 vụ/năm).
- Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống ñến khả năng sinh trưởng của
khoai mỡ Thừa Thiên Huế
Kết quả bảng 2 cho thấy:
Trong 2 vụ trồng thì vụ hè thu khả năng sinh trưởng về chiều cao thân chính
(214,87 - 303,53 cm), số lá/thân chính (35,2 - 47,4 lá), số nhánh/cây (7,4 - 11,53 nhánh)
thấp hơn vụ ñông xuân (247,3 - 313,3 cm; 40,7 - 47,9 lá/thân chính và 11,2 - 14,8
cành/cây).

ðiều này cho thấy trong cùng một khối lượng lát cắt nhưng vụ ñông xuân có ẩm
ñộ cao, nhiệt ñộ thấp hơn nên khả năng sinh trưởng mạnh hơn vụ hè thu. ðây cũng là cơ
sở cho năng suất sau này.
Trong cùng một vụ thì khối lượng lát cắt lớn có xu hướng sinh trưởng khoẻ hơn
khối lượng lát cắt nhỏ, công thức VIII (80 g) có chiều cao thân chính (303,53 cm), số
lá/thân chính (47,4 lá), số nhánh/cây (11,53 nhánh) cao nhất ở cả 2 vụ trồng.
ðiều này cũng nói lên rằng, cần lưu ý nếu trồng với khối lượng lát cắt củ giống
nhỏ phải có biện pháp chăm sóc tốt hoặc trồng nơi có ñiều kiện sinh thái thuận lợi ñể
tránh rủi ro cao.
Bảng 2. Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống ñến khả năng sinh trưởng của khoai mỡ
Thừa Thiên Huế
Chỉ tiêu


Công thức
Chiều cao
thân chính
(cm)
Số lá/thân
chính
(lá)
Số nhánh (nhánh/cây)
Cấp 1 Cấp 2
Tổng số
nhánh/cây
Vụ hè thu 2009
I 214,87 e 35,2 e 6,27 2,13 8,40 e
II 229,27 de 37,3 de 6,53 2,73 9,33 d
III 224,40 de 39,9 cd 6,80 2,80 9,80 cd
IV(ðC) 250,07 cd 41,9 bc 7,00 3,00 10,20 bcd

V 261,00 bc 43,6 abc 7,47 3,20 10,87 ab
VI 280,67 ab 45,1 ab 7,60 3,20 10,33 bc
VII 291,73 a 45,7 ab 8,00 3,40 11,47 a
VIII 303,53 a 47,4 a 8,27 3,47 11,53 a
LSD0,05 27,217 4,076 0,906


72
Vụ ñông xuân 2009 - 2010
I 247,3 e 40,7e 7,9 3,3 11,2 c
II 264,0 de 41,6de 8,7 3,5 12,2 bc
III 266,9 d 42,1de 8,5 3,5 11,9 bc
IV(ðC) 272,9 cd 42,7cd 8,3 3,9 12,2 bc
V 290,7 bc 43,9c 8,9 4,0 12,9 b
VI 291,9 b 45,7b 10,1 4,1 14,2 a
VII 301,9 ab 47,0ab 9,8 4,5 14,3 a
VIII 313,3 a 47,9a 9,9 4,9 14,8 a
LSD
0,05
18,454 1,583 1,189
Ghi chú: Các công thức giống nhau ñược biểu thị cùng một chữ cái, các chữ cái khác
nhau biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở mức 95%.
- Tình hình sâu bệnh trên các công thức thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu thấy rằng, tất cả các công thức thí nghiệm ñều bị một số loại
sâu bệnh gây hại quanh năm như bệnh ñốm lá, sâu sừng và sâu róm hại lá. Trong ñó,
bệnh ñốm lá hại phổ biến nhất. Trong 2 vụ trồng, thì vụ hè thu có tỷ lệ cây bị bệnh ñốm
lá (66,67 - 86,67%) cao hơn vụ ñông xuân (20 - 33,33%). Trong cùng một vụ thì công
thức VIII bị bệnh nhiều nhất. Khối lượng lát cắt củ giống nhỏ có xu hướng bị sâu hại
nhiều hơn hơn khối lượng lát cắt lớn. Sâu bệnh gây hại nhiều nhất vào thời kỳ ra nhánh,
hình thành củ và tháng có mưa lớn hoặc nắng nóng kéo dài. ðiều này cho thấy, khả

năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, chịu nóng của khoai mỡ không tốt, cần chú ý biện
pháp bảo vệ thực vật và tuyển chọn củ giống cũng như chế ñộ chăm sóc tốt.
- Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của các lát cắt củ khoai mỡ Thừa Thiên Huế
Bảng 3. Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của khoai mỡ Thừa Thiên Huế
Chỉ

tiêu


Công
thức
Số
cây/m
2
(cây)
Củ
thương
phẩm
(củ)
Khối
lượng củ
(g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)

So với ñối

chứng
Tấn/ha

%
Vụ Hè thu 2009
I 3,3 1 132,9 e 4,39 2,93 e -3,48 -54,29
II 3,3 1 151,4 e 5,00 3,60 e -2,81 -43,24


73
III 3,3 1 220,1 d 7,26 4,47 d -1,94 30,27
IV ðC) 3,3 1 286,5 c 9,45 6,41 c 0,00 0,00
V 3,3 1 293,3 bc 9,68 6,82 c 0,41 6,40
VI 3,3 1 303,3 bc 10,01 7,70 b 1,29 20,12
VII 3,3 1 325,1 ab 10,73 7,93 ab 1,52 23,71
VIII 3,3 1 349,2 a 11,52 8,59 a 2,18 34,01
LSD0,05

36,717 0,698
Vụ ðông xuân 2009-2010
I 3.3 1 269,3 d 8,89 4,84 e -3,09 -38,97
II 3.3 1 289,3 d 9,55 5,40 de -2,53 -31,90
III 3.3 1 394,3 c 13,01 6,78 cd -1,15 -14,50
IV ðC) 3.3 1 443,3 b 14,63 7,93 bc 0,00 0,00
V 3.3 1 462,8 b 15,27 8,43 b 0,5 6,31
VI 3.3 1 514,2 a 16,97 9,89 a 1,96 24,72
VII 3.3 1 540,4 a 17,83 10,45 a 2,52 31,65
VIII
3.3
1 550,9 a 18,18 10,70 a 2,77 34,93

LSD0,05


40,739 1,443
Ghi chú: Các công thức giống nhau ñược biểu thị cùng một chữ cái, các chữ cái khác
nhau biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở mức 95%.
Bảng 3 chỉ ra rằng, số củ thương phẩm/cây bằng 1 nhưng khối lượng củ biến
ñộng rất lớn giữa các công thức.
Trong 2 vụ trồng thì vụ ñông xuân cho năng suất lý thuyết và năng suất thực thu
cao hơn vụ hè thu.
Cùng một vụ trồng thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu có xu hướng
tăng từ khối lượng lát cắt củ giống nhỏ ñến củ giống lớn (10 – 80 g). Năng suất tăng là
do khối lượng trung bình/củ tăng. Trong ñó, công thức VIII (lát cắt 80 g) cho năng suất
cao nhất ở cả 2 vụ, sai khác rất có ý nghĩa so với các công thức khác và ð/C ở xác suất
95% (vụ hè thu ñạt 8,59 tấn/ha (cao hơn ð/C 2,18 tấn/ha tức 34,01%); vụ ðông xuân
ñạt 10,70 tấn/ha (cao hơn ð/C 2,77 tấn/ha tức tăng 34,93 %). Tuy nhiên, khối lượng củ
và năng suất thực thu công thức VI so VII, VIII không có sự sai khác nên công thức VI
có ý nghĩa về mặt kinh tế nhất.
Tóm lại: Công thức VI, VII và VIII có ảnh hưởng tốt ñến khả năng sinh trưởng,


74
phát triển củ, khả năng chống chịu sâu bệnh, cho năng suất cao nhưng hệ số nhân giống
thấp, hiệu quả kinh tế không cao. Công thức I, II có hệ số nhân giống cao, tiết kiệm chi
phí giống nhưng khả năng sinh trưởng và chống chịu kém, năng suất thấp, hiệu quả kinh
tế cũng không cao, vì thế, công thức III, IV có nhiều ưu ñiểm về khả năng nhân giống
và ñảm bảo năng suất, hiệu quả kinh tế khá.
- Sơ bộ ñánh giá khả năng nhân giống và hiệu quả kinh tế của khoai mỡ
Thừa Thiên Huế bằng phương pháp cắt lát.
Hiệu quả kinh tế là do nhiều yếu tố quyết ñịnh, trong ñó, số lượng giống trồng

cũng là một trong những yếu tố góp phần không nhỏ ñể giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu
quả kinh tế. Trong thí nghiệm giá bán giống khoai mỡ Thừa Thiên Huế tại thời ñiểm
nghiên cứu là 6.000 ñồng, qua tính toán cho thấy:
Hiệu quả kinh tế: Khối lượng lát cắt lớn (V, VI, VII, VIII) mặc dù ñầu tư tiền
giống lớn (11,18 - 15,84 triệu ñồng/ha), nhưng do năng suất cao nên lãi ròng cao 2,76 -
3,78 triệu ñồng/ha tức 9,04 - 12,38 % trong vụ hè thu; 7,8 - 9,18 triệu ñồng/ha tức 19,67
- 25,15 % trong vụ ñông xuân. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay người nông dân không
muốn ñầu tư giống lớn hoặc không có ñiều kiện bảo quản giống trong gia ñình với số
lượng giống lớn vì ñiều kiện rủi ro cao.
Vì thế công thức III và IV cho hiệu sử dụng giống và hiệu quả kinh tế phù hợp
với khả năng ñầu tư của ñịa phương
- Khả năng nhân giống: Hệ số nhân giống (lần) bằng khối lượng củ giống (g)
ñem cắt chia cho khối lượng lát cắt (g), trong thí nghiệm củ giống ñem cắt là 200g, khối
lượng lát cắt từ 10 – 80g tương ứng công thức I-VIII. Hệ số nhân giống là chỉ tiêu ñánh
giá khả năng nhân giống. Công thức VII, VIII có khối lượng lát cắt củ giống lớn, năng
suất thực thu cao, chi phí giống ban ñầu cao (2310 - 2640 kg/ha), hệ số nhân giông thấp
(2,5 - 2,9 lần) nên hiệu quả nhân giống không cao. Ngược lại, I, II có khối lượng lát cắt
quá nhỏ tuy ñầu tư lượng giống ít (330 - 660 kg/ha), hệ số nhân giống cao (10 - 20 lần),
tiết kiệm ñược chi phí mua giống, giảm giá thành sản xuất, hiệu quả nhân giống cao
nhưng cây sinh trưởng, phát triển kém, khả năng chống chịu kém (hạn, úng, sâu bệnh),
cho năng suất và hiệu quả kinh tế thấp.
Vì vậy, công thức III, IV có khả năng nhân giống cao (5 - 6,7 lần), thích hợp với
ñiều kiện sản xuất của ñịa phương
Tuy nhiên, trong thực tế cũng có thể nếu ñiều kiện sản xuất khoai mỡ thuận lợi,
chăm sóc tốt, vẫn có thể dùng củ giống cắt lát có khối lượng quá nhỏ ñem giâm và trồng.
4. Kết luận và ñề nghị
4.1. Kết luận
Khả năng sinh trưởng:



75
- Khối lượng lát cắt củ giống 50 – 80g mọc 100%, trong lúc ñó lát cắt ñem trồng
ngoài ruộng ñều có tỷ lệ mọc thấp hơn so với giâm trong giá thể cát, trong ñó, VIII có tỷ
lệ mọc cao nhất, ñạt 83,33 % ở vụ hè thu và 97,9 % ở vụ ñông xuân, có thời gian sinh
trưởng ngắn hơn so với khối lượng lát cắt nhỏ dưới 50g từ 5 - 10 ngày.
- Trong 2 vụ trồng thì chiều cao, số lá/thân chính, số nhánh/cây ở vụ ðông xuân
tốt hơn vụ hè thu, trong ñó, công thức 80g có khả năng sinh trưởng tốt nhất.
- Tất cả các công thức ñều bị bệnh ñốm lá, sâu sừng gây hại. Tỷ lệ bệnh ñốm lá
ở các công thức trồng vụ ñông xuân (33,33 – 46,67 %) thấp hơn vụ hè thu (66,67 –
86,67%). Trong cùng một vụ, công thức 60 - 80g có tỷ lệ cây bị sâu bệnh hại thấp hơn
10 - 20g. Tuy nhiên, tỷ lệ cây bị sâu bệnh hại không nên ít ảnh hưởng nhiều ñến năng
suất củ.
* Về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Trong 2 vụ trồng thì vụ
ñông xuân cho năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cao hơn vụ hè thu. Trong ñó lát
cắt 80g cho năng suất cao nhất ở cả 2 vụ, sai khác rất có ý nghĩa khi so sánh LSD0,05
với ð/C ở xác suất 95%. Vụ hè thu ñạt 8,59 tấn/ha (cao hơn ð/C 2,18 tấn/ha tức
34,01%); vụ ðông xuân ñạt 10,70 tấn/ha cao hơn ð/C 2,77 tấn/ha tức tăng 34,93 %).
* Về hiệu quả kinh tế: Khối lượng lát cắt củ giống 60g - 70g có ý nghĩa kinh tế
nhất, cho lãi ròng cao nhất (cao hơn ð/C 3,18 - 3,78 triệu ñồng/ha tức 10,41 - 12,38%
trong vụ hè thu và 7,8 - 9,18 triệu ñồng/ha tức 19,67 - 25,15%) trong vụ ñông xuân, tuy
nhiên công thức 40g phù hợp với ñiều kiện thâm canh, khả năng ñầu tư giống của nông
dân nhất, mà vẫn ñảm bảo ñược hiệu quả kinh tế.
* Khả năng nhân giống: Lát cắt 30 - 40g cho hiệu quả nhân giống tốt nhất, hệ
số nhân giống cao (5 - 6,7 lần), phù hợp với ñiều kiện ñầu tư, canh tác của ñịa phương.
Kết luận chung: Khối lượng lát cắt 30 - 40g có nhiều ưu ñiểm nhất về khả
năng nhân giống tốt nhất, hệ số nhân giống cao (5 - 6,7 lần), sinh trưởng, phát triển,
năng suất và hiệu quả kinh tế khá, thích hợp với ñiều kiện sinh thái ñịa phương và khả
năng ñầu tư giống, thâm canh của nông dân. Tuy nhiên, cần có biện pháp chăm sóc
thích hợp ñể cây sinh trưởng tốt hơn.
4.2. ðề nghị

Cần tiếp tục ñánh giá khả năng nhân giống khoai mỡ Thừa Thiên Huế bằng
phương pháp cắt lát củ giống ở nhiều vùng sinh thái khác nhau ñể có kết luận chính xác
hơn về khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, tính chống chịu, khả năng nhân
giống và hiệu quả kinh tế của chúng.
Trước mắt cần áp dụng trồng lát cắt 30 - 40g ra sản xuất quy mô hộ gia ñình và
có những nghiên cứu tiếp theo về quy trình nhân giống khoai mỡ tại Thừa Thiên Huế.



76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Cơ sở khoa học xây dựng mô hình ñiểm bảo tồn nguồn gen
khoai môn - sọ trên ñồng ruộng tại huyện Nho Quan, Ninh Bình, Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, 14, (2005), 26-29.
[2]. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, ðinh Thế Lộc, Cây có củ và kỹ thuật thâm canh, Tập 4: cây
khoai từ, vạc, NXB Lao ñộng Xã hội, 2008.
[3]. Ikeorgu, J. E. G. and Igbokwe, M.C., Effects of various sizes of minitubers on seed yam
size and yield, Annual report: National Root Crops Research Institute, (1999), 36-40
(En.4 tab).
[4]. Ikeorgu, J. E. G., Ezulike, T. O., Nwauzor, E. C., Effect of sett size on the seed yam
size- Annual Report 1997 and Programmer of Work for 1998, Umudike, National Root
Crops Research Institute, (1998), 39-40.
[5]. Kreike, C., Eck, H., Lebot, V., Genetic diversity of taro, Colocasia esculenta Schott, in
Southeast Asia and the Pacific, Theoretical and Applied Genetic 109, (2004), 761-768.
[6]. Onwueme I. C., Tuber formation in yam (Dioscorea spp.): Effect of moisture stress;
contribution of parent sett, J.agric. Sci., Camb., 85, (1975), 267-269.

TO STUDY YAM MUNTIPLICATIVE ABILITY BY CUTTING METHOD
AT TUBER SITES IN THUA THIEN HUE
Le Thi Khanh, Pham Thi Ha

College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
The experiment was conducted for two years (2009-2010) in Thua Thien Hue Province,
including 8 treatments with 8 different masses of correlatively tuber sizes from 10 to 80 g.
Among them the local mass tuber size was grown to make control. This research was aimed to
determine the effect of mass tuber sizes on the growth, development, yield and economic
efficiency of Thua Thien Hue yam variety. It was also aimed to determine the mass tuber sizes,
which were suitable, having the highest yield and multiplic`ative efficiency. The results have
indicated that the mass tuber sizes 30 - 40 g gets the best advantages in terms of good
multiplicative ability, high multiplicative coefficient (5 - 6,7 times), the good growth,
development, high yield and economic efficiency, being suitable to local ecological conditions
and investment ability from farmers. Further studies will focus on the construction of yam
multiplicative process in Thua Thien Hue Province.

×