Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu thực trạng giống lợn địa phương (Lợn Cỏ) đang nuôi tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 9 trang )



45
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG GIỐNG LỢN ðỊA PHƯƠNG (LỢN CỎ)
ðANG NUÔI TẠI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM
Nguyễn ðức Hưng, ðại học Huế
Lê Viết Vũ, Chi cục Thú y tỉnh Quảng Nam
TÓM TẮT
Tại các huyện miền núi ðông Giang, Nam Giang, Tây Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My
và Phước Sơn của tỉnh Quảng Nam ñã và ñang tồn tại giống lợn ñịa phương (lợn Cỏ). Lợn Cỏ
có 2 dạng màu lông: ñen và lang. Số hộ nuôi lợn Cỏ chiếm 45,69% số hộ có nuôi lợn, số lợn Cỏ
chiếm 38,17% số lợn ñang nuôi trong các nông hộ. Ở một số huyện lợn Cỏ có tăng chút ít trong
những năm gần ñây như Tây Giang, Nam Giang. ðiều này khẳng ñịnh vị trí của giống lợn ñịa
phương (lợn Cỏ) trong cơ cấu vật nuôi của các huyện miền núi là rất quan trọng. Trong lợn Cỏ
thì lợn Cỏ có màu lông ñen có tỷ lệ hộ nuôi là 56,13% và số lượng lợn chiếm 54,16%, cao hơn
lợn lang chút ít. Tại huyện Phước Sơn, Nam Trà My và Bắc Trà My 100% lợn Cỏ nuôi là lợn
ñen. Số lượng lợn Cỏ từ 2006 - 2009 trong cả 6 huyện nghiên cứu giảm ñi rõ rệt, từ 50,88%
xuống 39,79%. Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự tồn tại, phát triển lợn Cỏ là ñịa hình, phong tục
tập quán, mức ñộ áp dụng kỹ thuật và tập quán chăn nuôi của ñồng bào các dân tộc ít người
vùng ca… Cần tiếp tục nghiên cứu kỹ hơn về sức sản xuất và giá trị kinh tế của lợn Cỏ ñề có
hướng bảo tồn và phát triển thích hợp.

1. ðặt vấn ñề
Quảng Nam là một tỉnh Trung bộ có ñịa hình phức tạp. Các huyện vùng núi cao
(ñộ cao trung bình > 800 m so với mặt nước biển) có tổng diện tích tự nhiên là 6354,19
km
2
, chiếm 60,87% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ


yếu, trong ñó chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn luôn chiếm vị trí quan trọng trong thu
nhập của người nông dân. Tại các huyện miền núi, nhất là vùng núi cao giống lợn ñịa
phương (thường gọi là lợn Cỏ) là giống lợn chính ñược người chăn nuôi sử dụng từ lâu
ñời nhưng ñã và ñang giảm ñi nhanh chóng về số lượng và kém ñi rõ rệt về chất lượng,
ñang ñứng trước nguy cơ tuyệt chủng [2, 5]. Nghiên cứu về giống lợn Cỏ hãy còn ít,
nhất là trong hơn 10 năm gần ñây chưa có công trình nào ñược công bố. Vì vậy, chưa có
thông tin ñầy ñủ và chưa có giải pháp thích hợp cho việc bảo tồn và phát triển giống lợn
này. ðánh giá thực trạng giống lợn Cỏ ñang nuôi trong nông hộ, sự biến ñộng số lượng
lợn Cỏ những năm gần ñây, những nhân tố ảnh hưởng ñến sự tồn tại và phát triển của
giống lợn Cỏ tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam là những kết quả chính trong
nghiên cứu này.


46
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu bao gồm: ðặc ñiểm ngoại hình của giống lợn ñịa phương
(lợn Cỏ) ñang nuôi tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam; Tình hình chăn nuôi lợn Cỏ
và lợn Cỏ với màu lông khác nhau; Sự biến ñộng ñàn lợn Cỏ trong những năm gần ñây;
Một số yếu tố chính ảnh hưởng ñến chăn nuôi, sự tồn tại và phát triển của giống lợn Cỏ
tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành ñiều tra tổng thể từ tháng 4 ñến tháng 9
năm 2010, theo phiếu ñiều tra và phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi (theo phương
pháp cùng tham gia) tại các huyện miền núi: ðông Giang, Nam Giang, Tây Giang, Nam
Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, thuộc tỉnh Quảng Nam. Chọn ñiểm ñiều tra (ñơn vị
xã) theo ñịa hình (ñộ cao: > 800 m, 500 – 800 m, 300 – 500 m), 3 xã/ huyện. Chọn hộ
ñiều tra theo phương pháp ngẫu nhiên: 8 - 10 hộ/xã. Số liệu ñược xử lý theo phương
pháp thống kê sinh học ứng dụng trong chăn nuôi.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. ðặc ñiểm ngoại hình lợn Cỏ


Hình 1. Lợn Cỏ màu lông ñen (Lợn ñen)

Hình 2. Lợn Cỏ lông ñen có vệt trắng (Lợn lang)
ðể xác ñịnh các ñặc ñiểm ngoại hình (màu sắc lông da, kết cấu cơ thể) của giống
lợn ñịa phương (lợn Cỏ) ñang nuôi tại vùng nghiên cứu, chúng tôi ñiều tra xác ñịnh tất
cả các giống lợn hiện nuôi tại vùng này và xếp thành 2 loại là lợn Cỏ và lợn khác. Lợn
Cỏ ñược xem là lợn ñịa phương vùng cao tỉnh Quảng Nam là lợn chỉ có ở vùng này với
các ñặc ñiểm ngoại hình khác với các giống lợn ñang nuôi ở các vùng khác trong tỉnh.
Lợn khác là các giống, nhóm giống lợn có ngoại hình thể chất ñã ñược mô tả và chấp
nhận trong tài liệu về giống lợn nội, lợn lai, lợn ngoại ñang có ở nước ta. Trên quan
ñiểm ñó, kết quả nghiên cứu cho thấy, về ngoại hình, lợn ñịa phương vùng núi tỉnh
Quảng Nam có 2 nhóm: (1) Lợn ñen bao gồm lợn ñen toàn thân và lợn ñen với 4 bàn
chân có vệt trắng; (2) Lợn lang là lợn lông ñen và loang trắng cố ñịnh ở vùng bụng kéo
dài xuống ñùi và 4 chân. Về kết cấu cơ thể cả 2 nhóm lợn tương ñồng nhau, chỉ khác
nhau ở màu sắc lông da (xem hình 1 và hình 2). Lợn ñen có ñặc ñiểm ngoại hình thể
chất giống lợn miền núi Quảng Trị và lợn miền núi Thừa Thiên Huế [1, 3]. Các nhóm


47
lợn này ñã ñược phân tích ADN, giải trình các chuỗi Nucleotid và trình tự Acid amine
với kết quả là như nhau và có quan hệ gần gũi về huyết thống với các nhóm lợn Châu Á
khác, nhưng khác xa các giống lợn Châu Âu [4].
3.2. Tình hình chăn nuôi lợn Cỏ ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
- Số hộ nuôi lợn Cỏ và số lợn Cỏ ñược nuôi tại các nông hộ.
Số hộ có chăn nuôi lợn Cỏ và số lượng lợn Cỏ trong tổng số lợn nuôi trong nông
hộ thể hiện trên bảng 1.
Bảng 1. Số hộ nuôi lợn Cỏ và số lợn Cỏ ñang nuôi ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
Huyện

Chỉ tiêu

Tây
Giang

ðông
Giang
Nam
Giang

Phước
Sơn
Nam
Trà My

Bắ
c Trà
My
Tổng
cộng

Hộ

Số hộ nuôi lợn (hộ) 84 61 100 62 66 91 464
Số hộ nuôi lợn Cỏ (hộ) 57 29 69 21 27 9 212
Số hộ nuôi lợn khác (hộ) 42 35 39 45 41 84 285
Tỷ lệ hộ nuôi lợn Cỏ/hộ

nuôi lợn (%)
67,86 47,54 69,00

33,87 40,91 9,89 45,69


Tỷ lệ hộ nuôi lợn khác/hộ

nuôi lợn (%)
50,00 57,38 39,00

72,58 62,12 92,31 61,64

Số
lợn

Tổng số lợn (con) 362 274 413 301 239 520 2109
Tổng số lợn Cỏ (con) 183 142 276 85 86 33 805
Tổng số lợn khác (con) 179 132 137 216 153 487 1304
Tỷ lệ lợn Cỏ/tổng số lợn (%) 50,55 51,82 66,83

28,24 35,98 6,35 38,17

Tỷ lệ lợn khác/tổng số lợn (%)

49,45 48,18 33,17

71,76 64,02 93,65 61,83

Ghi chú: Kết quả ñiều tra trực tiếp tại nông hộ năm 2010. Những hộ vừa nuôi lợn Cỏ
vừa nuôi lợn khác ñược thống kê lặp lại theo 2 nhóm riêng.
Số liệu trên bảng 1 cho thấy, trong 464 hộ nghiên cứu có 212 hộ nuôi lợn Cỏ
(45,69%), 285 hộ nuôi lợn khác (61,64%). Tổng số 2109 lợn ñược nghiên cứu có 805
con lợn Cỏ chỉ chiếm 38,17%, còn lại lợn khác là 1304 con chiếm 61,38%. Như vậy, số
hộ chăn nuôi lợn có nuôi giống lợn Cỏ và số lợn Cỏ trong tổng số lợn nuôi chiếm tỷ lệ

thấp. ðiều ñáng quan tâm là sự phân bố ở các huyện khác nhau có tỷ lệ lợn Cỏ rất khác
nhau. Ở Tây Giang, ðông Giang, Nam Giang lợn Cỏ chiếm trên 50% (50,55 - 66,83%).
Ở Phước Sơn, Nam Trà My lợn Cỏ chiếm 28,4 và 35,98%. Trong khi ở Bắc Trà My chỉ
có 6,35% lợn Cỏ trong tổng ñàn lợn. Sự sai khác về số lượng và phân bố lợn Cỏ phụ
thuộc vào ñịa hình, tập quán văn hóa, tín ngưỡng và các tác ñộng của khoa học kỹ thuật
những năm gần ñây, mà phần sau của báo cáo này sẽ phân tích kỹ hơn.
- Số lượng lợn Cỏ với màu lông khác nhau ñang nuôi tại nông hộ.


48
Lợn Cỏ có 2 dạng màu lông khác nhau: lợn ñen và lợn lang, ñược nuôi trong các
nông hộ, thể hiện trên bảng 2.
Số liệu trên bảng 2 cho thấy, tỷ lệ hộ có nuôi lợn Cỏ lông ñen và số lượng lợn
Cỏ lông ñen chiếm tỷ lệ cao hơn so với số hộ có nuôi lợn lang và số lợn lang chút ít
(54% so với 46%). ðặc biệt ở 3 huyện Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My 100% số
hộ nuôi lợn Cỏ ñều là lợn Cỏ có bộ lông ñen. Do ảnh hưởng của tập quán, tín ngưỡng
của bà con dân tộc ít người ở các huyện này chỉ cúng “Giàng” bằng lợn sống từ giống
ñịa phương có màu lông ñen ñã tạo nên sự khác biệt này.
Bảng 2. Số lượng lợn Cỏ với màu lông khác nhau ñang nuôi tại nông hộ
Huyện

Chỉ tiêu
Tây
Giang
ðông
Giang

Nam
Giang


Phước
Sơn
Nam
Trà
My
Bắc
Trà
My
Tổng

Hộ
Số hộ nuôi lợn Cỏ (hộ) 57 29 69 21 27 9 212
Số hộ nuôi lợn ðen (hộ) 33 3 26 21 27 9 119
Số hộ nuôi lợn Lang (hộ) 27 26 44 0 0 0 97
Tỷ lệ hộ nuôi lợn ðen/hộ

nuôi lợn Cỏ (%)
57,89 10,34 37,68

100 100 100 56,13
Tỷ lệ hộ nuôi lợn Lang/hộ

nuôi lợn Cỏ (%)
47,37 89,66 63,77

0 0 0 45,75
Số
lợn
Tổng số lợn Cỏ (con) 183 142 276 85 86 33 805
Tổng số lợn ðen (con) 97 19 116 85 86 33 436

Tổng số lợn Lang (con) 86 123 160 0 0 0 369
Tỷ lệ lợn ðen/ lợn Cỏ (%) 53,01 13,38 42,03

100 100 100 54,16
Tỷ lệ lợn Lang/ lợn Cỏ (%)

46,99 86,62 57,97

0 0 0 45,84
Ghi chú: Kết quả ñiều tra trực tiếp tại nông hộ năm 2010. Những hộ vừa nuôi lợn ðen
vừa nuôi lợn Lang ñược thống kê lặp lại theo 2 nhóm riêng.
3.3. Sự biến ñộng ñàn lợn Cỏ trong giai ñoạn 2006-2009
Số lượng lợn Cỏ biến ñộng qua các năm thể hiện trên bảng 3.
Kết quả cho thấy, số lượng lợn Cỏ tại các vùng nghiên cứu giảm nhanh trong
những năm gần ñây. Tính chung cả 6 huyện nghiên cứu cho thấy năm 2006 lợn Cỏ
chiếm 50,88% tổng ñàn lợn ñiều tra, thì năm 2007, 2008 tương ứng là 44,38 và 42,69%.
Năm 2009 lợn Cỏ chỉ còn chiếm 39,79% trong tổng ñàn lợn. Tỷ lệ giảm bình quân gần
4%/năm. Tuy vậy, ở các huyện khác nhau có sự biến ñộng theo xu hướng khác nhau.
Tại Tây Giang, Nam Giang số lợn Cỏ có xu hướng tăng về số lượng tuyệt ñối do giá lợn
ñen cao hơn lợn lang. Còn tại Phước Sơn, Nam Trà My và Bắc Trà My lợn Cỏ giảm
nhanh do người miền xuôi ñổ lên mua lợn ñen nhiều ñã làm giống lợn Cỏ lông ñen vốn


49
ñã ít lại ngày càng ít hơn, do không kịp phục hồi. Mặt khác, do ñiều kiện thời tiết khắc
nghiệt, giống lợn này không ñược chọn lọc, nâng cấp, lợn nuôi thả rông, ñầu tư thức ăn
thấp, lợn con nhảy mẹ làm thoái hóa về giống và ñặc biệt sự khai thác quá mức của
thương lái từ miền xuôi lên phục vụ các nhà hàng ñặc sản (lợn rừng) ñã làm giống lợn
ñịa phương ñang ñứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
Bảng 3. Sự biến ñộng ñàn lợn Cỏ trong giai ñoạn 2006-2009

Huyện



Năm
Tây Giang

ðông
Giang
Nam Giang

Phước Sơn

Nam Trà My

Bắc Trà My

Số
con
Tỷ lệ

(%)

Số
con
Tỷ lệ

(%)

Số

con
Tỷ lệ

(%)

Số
con
Tỷ lệ

(%)

Số
con
Tỷ lệ
(%)
Số
con
Tỷ lệ
(%)
2006
Tổng 286 100 226 100 277 100 295 100 241 100 387 100
Lợn Cỏ

215 75,17

146 64,60

237 85,56

96 32,54


177 73,44 0 0
Lợn
Khác
71 24,83

80 35,40

40 14,44

199 67,46

64 26,56 387 100
2007
Tổng 266 100 267 100 294 100 373 100 260 100 469 100
Lợn Cỏ

203 76,32

152 56,93

230 78,23

111 29,76

158 60,77 2 0,43
Lợn
Khác
63 23,68


115 43,07

64 21,77

262 70,24

102 39,23 467 99,57
2008
Tổng 323 100 339 100 349 100 395 100 296 100 577 100
Lợn Cỏ

226 69,97

214 63,13

258 73,93

119 30,13

151 51,01 5 0,87
Lợn
Khác
97 30,03

125 36,87

91 26,07

276 69,87


145 48,99 572 99,13
2009
Tổng 401 100 299 100 465 100 238 100 264 100 600 100
Lợn Cỏ

242 60,35

142 47,49

324 69,68

85 35,71

86 32,58 23 3,83
Lợn
Khác
159 39,65

157 52,51

141 30,32

153 64,29

178 67,42 577 96,17
Ghi chú: Kết quả ñiều tra trực tiếp tại nông hộ năm 2010.
Số lượng lợn Cỏ có lông ñen và lang biến ñộng qua các năm thể hiện trên bảng 4.


50

Bảng 4. Sự biến ñộng ñàn lợn Cỏ với màu lông khác nhau giai ñoạn 2006-2009
Huyện



Năm
Tây
Giang
ðông
Giang
Nam
Giang
Phước
Sơn
Nam Trà
My
Bắc Trà
My
Tổng
Số
con

Tỷ lệ
(%)

Số
con

Tỷ lệ
(%)

Số
con

Tỷ lệ
(%)
Số
con

Tỷ lệ

(%)

Số
con

Tỷ lệ

(%)

Số
con

Tỷ lệ

(%)

Số
con

Tỷ lệ


(%)

2006
Lợn Cỏ 215

100 146

100 237

100 96 100

177

100

0 - 871

100
Nhóm lợ
n
ñen
134

62,33

33

22,60


127

53,59

96 100

177

100

0 - 567

65,10

Nhóm lợ
n
Lang
81

37,67

113

77,40

110

46,41

0 0 0 0 0 - 304


34,90

2007
Lợn Cỏ 203

100 152

100 230

100 111

100

158

100

2 100

856

100
Nhóm lợ
n
ñen
138

67,98


32

21,05

103

44,78

111

100

158

100

2 100

544

63,55

Nhóm lợ
n
Lang
65

21,45

120


78,95

127

55,22

0 0 0 0 0 0 312

36,45

2008
Lợn Cỏ 226

100 214

100 258

100 119

100

151

100

5 100

973


100
Nhóm lợ
n
ñen
133

58,85

36

16,82

98

37,98

119

100

151

100

5 100

542

55,70


Nhóm lợ
n
Lang
93

41,15

178

83,18

160

62,02

0 0 0 0 0 0 431

44,30

2009
Lợn Cỏ 242

100 142

100 324

100 85 100

86 100


23 100

902

100
Nhóm lợ
n
ñen
152

62,81

19

13,38

100

30,86

85 100

86 100

23 100

465

51,55


Nhóm lợ
n
Lang
90

37,19

123

86,62

224

69,14

0 0 0 0 0 0 437

48,45

Ghi chú: Kết quả ñiều tra trực tiếp tại nông hộ năm 2010.
Kết quả trên bảng 4 cho thấy, ñàn lợn Cỏ lông ñen của 6 huyện miền núi Quảng
Nam có xu hướng giảm từ 65,10% năm 2006 xuống còn 51,55% năm 2009. Tuy vậy, ở
Phước Sơn, Nam và Bắc Trà My vẫn 100% là lợn Cỏ lông ñen. Nhóm lợn lang chiếm tỷ
lệ cao và tăng ở huyện ðông Giang, Nam Giang, tương ứng 77,4% và 46,41% năm


51
2006 lên 86,62% và 69,14% năm 2009. Nguyên nhân là tại vùng này, trong 2 năm lại
ñây, có các dự án ñầu tư cho phát triển kinh tế miền núi, nhận thức của người dân ñược
nâng lên nên họ chọn nuôi lợn lang do có sức sản xuất (tầm vóc) cao hơn lợn ñen.

3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng ñến giống lợn Cỏ ñang nuôi ở các huyện miền
núi tỉnh Quảng Nam
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng ñến sự ra ñời, tồn tại và phát triển của
giống lợn Cỏ ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, chúng tôi nhận thấy có các nhân tố
chính ñó là ñịa hình, phong tục tập quán, tín ngưỡng, ñiều kiện kinh tế của các nông hộ,
tác ñộng của khoa học kỹ thuật.
Về ñịa hình: Kết quả nghiên cứu trên thực ñịa cho thấy ñịa hình chủ yếu là ñộ
cao so với mặt nước biển và thôn bản ở xa trung tâm hành chính huyện, ñường giao
thông chưa ñược mở rộng ñi vào các xã, thôn bản có ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ hộ nuôi
và số lượng lợn Cỏ trong nông hộ. Tại huyện Nam Trà My, các xã vùng cao (xã Trà
Cang) ñàn lợn Cỏ chiếm tới 75,34%, trong khi ñó vùng trung (xã Trà Don) là 36,9% còn
vùng thấp (xã Trà Dơn) không có lợn Cỏ. Tại huyện Bắc Trà My, xã vùng cao Trà Giác
tỷ lệ lợn Cỏ 13,1%, vùng trung xã Trà Nú: 6,49%, xã vùng thấp Trà Giang (gần trung
tâm huyện lỵ) lợn Cỏ chỉ chiếm 0,51%. Huyện Nam Giang là nơi có tỷ lệ lợn Cỏ cao
nhất cũng có sự phân bố tương tự các huyện trên. Xã vùng cao Ladêê, vùng trung
Chavall và vùng thấp Tà Bing tỷ lệ lợn Cỏ tương ứng là: 71,01; 69,40 và 60,28%. Thôn
bản càng gần ñường giao thông, thuận tiện cho việc ñi lại thì lợn Cỏ càng bị khai thác
dễ dàng và số lượng còn lại là không ñáng kể.
Về phong tục, tập quán, văn hóa tín ngưỡng: Tập quán về văn hóa, tín ngưỡng
ñặc biệt vai trò của Già làng, Trưởng bản các xã vùng cao có ảnh hưởng lớn ñến sự tồn
tại và phát triển lợn Cỏ trong cộng ñồng. Những thôn bản có Già làng cao tuổi, ñược
kính trọng và họ luôn duy trì nếp sống cũ, quý và giữ gìn truyền thống nên không du
nhập các giống vật nuôi mới vào giúp cho lợn Cỏ ñược bảo tồn và phát triển. Những
Trưởng bản trẻ, có ñiều kiện giao tiếp, họ là những người ñi ñầu du nhập các giống cây
trồng, vật nuôi mới về bản và ñi liền với nó là tẩy chay giống cũ nên lợn Cỏ mất ñi
nhanh chóng ở các bản này. Mặt khác, hầu hết các bản vùng cao ñều có phong tục dùng
lợn sống ñể “ cúng Giàng”, các lễ “cúng mừng lúa mới”, “cúng xin ñất làm rẫy”, “cúng
trước lúc ñi săn”… thì con vật bản ñịa, chủ yếu là lợn Cỏ mà chỉ lợn lông ñen là vật
ñược sử dụng phổ biến. Chính vì vậy lợn Cỏ lông ñen ñược bảo tồn và duy trì ñược. Tại
vùng núi của 3 huyện Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc trà My với 100% lợn Cỏ lông ñen

ñang ñược nuôi tại nông hộ chính là ảnh hưởng của tập tục này.
Về ñiều kiện kinh tế và kỹ thuật chăn nuôi: Do ñiều kiện kinh tế thấp, chăn nuôi
ít ñầu tư mà chủ yếu theo phương thức quảng canh, lợn nuôi thả rông, không có chuồng
hoặc chuồng tạm. Giống lợn ñịa phương năng suất thấp nhưng phù hợp với phương thức
chăn nuôi này nên vẫn ñược duy trì. Tuy vậy, sự biến ñổi khí hậu ñã tác ñộng mạnh hơn


52
ñến vật nuôi nên tỷ lệ bệnh tật, lợn chết do rét, do nắng nóng, do thiếu thức ăn cùng với
sự săn lùng, khai thác quá mức là những nguyên nhân chính làm giảm ñàn lợn Cỏ.
Về tác ñộng của khoa học kỹ thuật: Những năm gần ñây, với sự hỗ trợ của các
chương trình phát triển nông thôn, miền núi và các trợ giúp của các tổ chức quốc tế
(chính phủ và phi chính phủ) ñã du nhập lên vùng cao lợn Móng Cái và các nhóm lợn
lai khác ñã góp phần làm mất ñi nhanh hơn các gia súc bản ñịa trong ñó có lợn Cỏ. Việc
thay thế giống lợn bản ñịa bằng các giống lợn từ ñồng bằng (lợn Móng Cái), lợn lai (nội
x ngoại) tạo nên sự phát triển không bền vững ngành chăn nuôi ở vùng cao do các giống
mới không thích nghi và kém phù hợp với vùng cao nên chưa phát triển ñược, trong khi
ñó các giống bản ñịa ñã bị loại bỏ, số lượng còn quá ít, khó có khả năng phục hồi.
4. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra các kết luận sau:
- Tại các huyện vùng cao tỉnh Quảng Nam ñã và ñang tồn tại giống lợn ñịa
phương (lợn Cỏ) với hai dạng màu lông là lợn ñen (lông ñen toàn thân hoặc lông ñen
với 4 bàn chân có vệt trắng) và lợn lang (lông ñen có loang trắng cố ñịnh ở bụng kéo dài
xuống ñùi và 4 chân). Lợn Cỏ có vị trí quan trọng trong cơ cấu vật nuôi các huyện vùng
cao của tỉnh.
- Lợn Cỏ còn lại với số lượng ít (38,17%/ tổng số lợn ñiều tra) và ñang giảm ñi
nhanh chóng, từ 50,88% năm 2006 còn lại 39,79% năm 2009, ñặc biệt, nhóm lợn lông
ñen giảm mạnh hơn. Tuy vậy, tại các bản vùng núi cao lợn Cỏ ñược duy trì và có xu
hướng tăng do bán ñược giá hơn. ðịa bàn phân bố lợn Cỏ ngày càng thu hẹp và chỉ còn
ở các thôn, bản vùng sâu chưa có ñường ô tô vào bản.

- Nhân tố ảnh hưởng ñến sự tồn tại của lợn Cỏ là ñịa hình (càng cao, càng xa thì
lợn Cỏ còn tồn tại), tập quán chăn nuôi và phong tục còn lưu giữ ñược, các tiến bộ kỹ
thuật mới về giống lợn chuyển từ miền xuôi lên và sự khai thác quá mức ñang làm mất
ñi nhanh hơn lợn Cỏ và làm tăng thêm tính không bền vững trong phát triển chăn nuôi
lợn ở vùng cao.
- ðề nghị tiếp tục nghiên cứu các chỉ tiêu sản xuất và giá trị kinh tế của lợn Cỏ
ñể có hướng bảo tồn, phát triển thích hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Văn Do, Báo cáo tóm tắt công tác bảo tồn giống lợn Vân Pa Quảng Trị, Viện
Chăn nuôi. http// www.vcn.vnn.vn, 2008.
[2]. Hoàng Gián, Kết quả ñiều tra giống lợn ở Quảng Nam - ðà Nẵng, Tạp chí Nông
nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, (1977), 835-840.


53
[3]. Nguyễn Ngọc Huy, Khảo sát và ñề xuất phương thức bảo tồn ña dạng sinh học giống
vật nuôi bản ñịa ở Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sỹ Sinh học, 2004.
[4]. Nguyến ðức Hưng, Lê Viết Vũ, Nghiên cứu mới quan hệ về huyết thống ở mức ñộ
phân tử của các nhóm lợn ñang nuôi tại các huyện vùng cao các tỉnh Trung Trung Bộ,
Tạp chí Công nghệ Sinh học, Tập 8, Số ñặc biệt 3B/2010, (2010), 1701-1708.
[5]. Nguyễn Phước Tương, Thành tựu bước ñầu về công tác cải tạo giống lợn ở Quảng
Nam - ðà Nẵng, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, (1984), 220-223.

THE RESEARCH ON CURENT SITUTION OF LOCAL-BREED PIG (LON CO)
RAISING IN MOUNTAINOUS DISTRICTS OF QUANG NAM PROVINCE
Nguyen Duc Hung, Hue University
Le Viet Vu, Veterinary Branch Office of Quang Nam province
SUMMARY
In such mountainous districts as Dong Giang, Nam Giang, Tay Giang, Nam Tra My,
Bac Tra My, and Phuoc Son of Quang Nam province, there has existed a local-breed pig called

“Lon Co”. Lon Co has two types of color feature: black and white-spotted. The portion of Lon
Co-raising households is 45,69% of the total pig-raising households and the number of Lon Co
occupies 38,17% of all raising-pigs. These facts certify the noticeably important position of the
local-breed pig (Lon Co) in the structure of in-house raising animals in the mountainous
districts. In two types of Lon Co, the black occupies 56,13% in terms of Lon Co-raising
households and 54,16% in terms of number of Lon Co. These statistics are slightly greater than
those of the white-spotted. In such districts as Phuoc Son, Nam Tra My, and Bac Tra My, 100%
of Lon Co is black. The number of Lon Co dramatically decreased from 50,88% to 39,79% in
the period 2006-2009. The factors influencing the existence and development of Lon Co are
terrain, manners and customs, economic level and animal-raising habits of ethnic minorities in
highlands… In order to propose a proper scheme to preserve and develop Lon Co, we should
keep meticulously researching on its productivity and economic value.

×