13
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011
NGHIÊN CỨU BIẾN ðỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở TỈNH BÌNH ðỊNH
VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Hà Văn Hành, ðỗ Thị Việt Hương,
Trần Thuý Hằng
Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế
Huỳnh Cao Vân
Sở Kế hoạch và ðầu tư tỉnh Bình ðịnh
TÓM TẮT
Quá trình công nghiệp hóa - hiện ñại hóa luôn tạo diện mạo mới cho xã hội, tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược nó cũng ñặt ra những thách thức nhất ñịnh, ñặc biệt vấn
ñề suy thoái tài nguyên thiên nhiên, mà nước là một trong những vấn ñề nóng bỏng nhất bởi vai
trò của nó với ñời sống con người. Bình ðịnh là một tỉnh có tài nguyên nước phong phú nhưng
cũng có nhiều biến ñộng về chất lượng cũng như số lượng. Trong giới hạn bài báo này, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu hiện trạng và tình hình biến ñộng tài nguyên nước ở tỉnh Bình ðịnh, từ
ñó ñề xuất giải pháp bảo vệ và sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý.
1. ðặt vấn ñề
Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ñang là mục tiêu ñặt ra cho các quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên, ñể tăng trưởng kinh tế thì không thể tránh khỏi những thay ñổi
về các tài nguyên thiên nhiên, trong ñó có nước, một trong những tài nguyên quan trọng
và cần thiết bậc nhất ñối với con người.
Cùng với tiến trình ñổi mới của cả nước, trong khoảng 10 năm trở lại ñây tỉnh
Bình ðịnh ñã có tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân ñạt 9% mỗi năm và dự báo giai
ñoạn 2010 - 2020 tốc ñộ tăng trưởng khoảng 13 - 14% mỗi năm. Có thể thấy, khi nền
kinh tế phát triển nhanh thì nhu cầu sử dụng các loại tài nguyên cũng lớn, trong ñó có
tài nguyên nước.
Thực tế cho thấy, Bình ðịnh là một tỉnh có ñịa hình bị chia cắt mạnh, chế ñộ
thủy văn phức tạp và việc sử dụng tài nguyên nước cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội trong thời gian tới sẽ làm cho nguồn tài nguyên này giảm sút nghiêm trọng. Vì vậy,
việc nghiên cứu biến ñộng và ñề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên nước
tỉnh Bình ðịnh là vô cùng cần thiết trong giai ñoạn hiện nay.
14
2. Khái quát về tài nguyên nước tỉnh Bình ðịnh
2.1. Tài nguyên nước mặt ở lãnh thổ nghiên cứu
2.1.1. ðặc ñiểm mạng lưới thủy văn
Bình ðịnh là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung bộ. Diện tích tự nhiên toàn
tỉnh là 6.039,6 km
2
và dân số năm 2009 là 1.608 ngàn người. Phía bắc của Bình ðịnh
giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía tây giáp tỉnh Gia Lai và phía
ñông giáp biển ðông với 134 km chiều dài bờ biển.
Bình ðịnh có 4 lưu vực sông chính là Lại Giang, sông Kôn, sông Hà Thanh và
sông La Tinh. Ngoài ra, còn có một số sông suối nhỏ ñổ vào ñầm Trà Ổ và ñổ ra biển
như sông Bà Thanh, sông Hóc Môn, sông Ông ðiệu.
ðặc ñiểm nổi bật của các sông ở Bình ðịnh là ngắn, dốc và diện tích lưu vực
nhỏ. Trên toàn tỉnh không có sông nào ñược xem là lớn trong các sông ở Việt Nam. Con
sông lớn nhất tỉnh là sông Kôn cũng chỉ dài 178 km với diện tích lưu vực là 3.067 km
2
.
Diện tích lưu vực của 3 sông còn lại là Lại Giang 1.402 km
2
, sông Hà Thanh 539 km
2
và sông La Tinh 780 km
2
. Mật ñộ sông suối của các sông chính ở Bình ðịnh là: Lại
Giang 0,65 km/km
2
, sông Kôn 0,65 km/km
2
, sông Hà Thanh 0,92 km/km
2
và sông La
Tinh 0,71 km/km
2
. Như vậy, mật ñộ sông suối ở ñây nằm trong khoảng từ 0,5 - 1,0
km/km
2
, là cấp trung bình ở Việt Nam.
2.1.2. Tiềm năng nước mặt tỉnh Bình ðịnh
Bình ðịnh có lượng mưa trung bình khoảng 2.000 mm/năm và phân bố không
ñều theo các lưu vực sông. Lượng mưa ở lưu vực sông Lại Giang có giá trị cao nhất
(2.460 mm/năm). Các lưu vực sông La Tinh, sông Kôn, sông Hà Thanh ñạt từ 1.900 -
2.020 mm/năm. ðộ sâu dòng chảy lưu vực sông Lại Giang có giá trị 1.830 mm, còn các
lưu vực khác dao ñộng trong khoảng từ 1.300 - 1.400 mm (xem bảng 1).
Bảng 1. Cán cân nước các lưu vực trong tỉnh Bình ðịnh
Lưu vực
sông
Lớp nước (mm) Lượng nước (tỷ m
3
)
Hệ số
dòng
chảy
(α
αα
α)
Mưa
(X
O
)
Dòng
chảy
(Y
O
)
Bốc
hơi
(Z
O
)
Mưa
(WX)
Dòng
chảy
(WY)
Bốc
hơi
(WZ)
Lại Giang 2.460 1.830 630 3,45 2,57 0,88 0,74
La Tinh 1.940 1.340 600 1,51 1,04 0,47 0,69
Kôn 2.020 1.400 620 6,20 4,30 1,90 0,69
Hà Thanh 1.990 1.390 600 1,07 0,75 0,32 0,70
Nguồn: ðặc ñiểm Khí hậu - Thủy văn tỉnh Bình ðịnh [1].
15
Hàng năm, lượng mưa ñem lại cho các lưu vực sông chính trong tỉnh khoảng 12
tỷ m
3
nước. Theo tính toán thì tổn thất do bốc hơi khoảng 3,5 tỷ m
3
, phần còn lại
khoảng 8,5 tỷ m
3
nước phân bố trên các sông ngòi của tỉnh.
Với lượng nước là 8,5 tỷ m
3
và dân số 1,6 triệu người thì trung bình mỗi người
dân trong tỉnh ñược khoảng 5.300 m
3
mỗi năm, chỉ bằng 41% so với mức trung bình
Việt Nam (12.900 m
3
/người/năm) và 40% so với mức trung bình thế giới (13.000
m
3
/người/năm) [1]. Như vậy, có thể nói Bình ðịnh là một tỉnh nghèo về nước nên cần
có các biện pháp bảo vệ và sử dụng nước một cách hợp lý.
2.2. Tài nguyên nước ngầm ở lãnh thổ nghiên cứu
Tiềm năng nước ngầm của tỉnh Bình ðịnh ñược ñánh giá theo trữ lượng tĩnh và
trữ lượng ñộng thiên nhiên của các tầng chứa nước.
- Trữ lượng tĩnh (Vt): ðược xác ñịnh theo tài liệu ño vẽ ñịa chất thủy văn và
khoan thăm dò, thí nghiệm thấm và ñược tính theo công thức:
Vt = H.F.∆t
Ở ñây: H: Bề dày bình quân của tầng chứa nước (m)
F: Diện tích phân bố của tầng chứa nước (m
2
)
∆t: Thời gian, tính bằng 365 ngày
- Trữ lượng ñộng (Q
d
): ðược xác ñịnh theo sự dao ñộng mực nước ngầm trong 1
năm thủy văn và ñược tính theo công thức:
F
t
H
Qd
µ
∆
∆
=
Ở ñây: Q
d
: Tổng trữ lượng ñộng thiên nhiên (m
3
/ng)
∆H: Biên ñộ dao ñộng mực nước ngầm trong 1 năm (m)
∆t: Thời gian, tính bằng 365 ngày
µ: Hệ số ñộ nhả nước (tính bằng số lẻ thập phân)
F: Diện tích cung cấp của các tầng chứa nước (km
2
)
- Trữ lượng khai thác tiềm năng
: ðược xác ñịnh theo kết quả tính toán trữ lượng
tĩnh và trữ lượng ñộng. Công thức tính như sau:
kt
t
Vt
QdQtng
α
+=
Ở ñây: α: Hệ số sử dụng trữ lượng tĩnh, chọn α = 0,3
t
kt
: Thời hạn khai thác nước ngầm; t
kt
= 104 ngày
16
Kết quả tính toán các loại trữ lượng nước ngầm ñược thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Các loại trữ lượng nước ngầm
Các tầng chứa nước Holocen Pleistocen TT Neogen Trầm tích cổ
Các
thông
số của
tầng
chứa
nước
F (km
2
)
980,786 892,621 90,000 1509,190
∆H (m) 1,5 2,0 2,5 2,0
µ 0,15 0,13 0,15 0,002
α 0,3 0,3 0,3 0,3
t
kt
(ngày) 10.000 10.000 10.000 10.000
H (m) 10 12 35 50
Trữ
lượng
V
t
(m
3
) 1.471.179.000
1.392.488.760
472.500.000
150.919.000
Q
d
(m
3
/ngày)
604.594 635.840 92.466 16.539
Q
tng
(m
3
/ngày)
648.729 677.614 106.641 21.066
Nguồn: ðiều tra thành lập loạt bản ñồ ñịa chất môi trường tỉnh Bình ðịnh [4]
Kết quả cộng trữ lượng các tầng chứa nước ở lãnh thổ nghiên cứu cho thấy:
Tổng trữ lượng tĩnh là 3.487.086.760 m
3
. Tổng trữ lượng ñộng thiên nhiên là 1.349.438
m
3
/ngày và tổng trữ lượng khai thác tiềm năng là 1.454.051 m
3
/ngày.
3. Biến ñộng tài nguyên nước ở ñịa bàn nghiên cứu
3.1. Biến ñộng tài nguyên nước mặt
3.1.1. Các biến ñộng về số lượng
a. Biến ñộng do xây dựng các hồ chứa
Trước ñây, người Pháp ñã tiến hành xây dựng ñập dâng Thạch ðề vùng hạ lưu
sông Kôn. ðến những năm trước 1975, chính quyền Sài Gòn (cũ) cũng nghiên cứu xây
dựng các ñập Bình Thạnh, Bảy Yển, nhưng sự ñiều tiết của các hồ chứa ảnh hưởng ñến
biến ñộng tài nguyên nước hầu như không có.
Giai ñoạn từ năm 1975 - 1995, có tổng số 145 công trình thủy lợi ñược xây dựng
trên 4 lưu vực sông chính với tổng dung tích là 222,6 triệu m
3
nước.
Giai ñoạn từ 1996 ñến nay, trên ñịa bàn tỉnh ñã có 8 hồ chứa ñược xây dựng,
trong ñó ðịnh Bình (trên lưu vực sông Kôn) là hồ chứa lớn nhất với dung tích 209,93
triệu m
3
. Ngoài ra, giai ñoạn này còn có 30 hồ chứa ñược sửa chữa và nâng cấp nên ñã
làm cho nguồn tài nguyên nước mặt tăng lên ñáng kể, ñặc biệt là ở lưu vực sông Kôn.
17
b. Biến ñộng lưu lượng nước sông ngòi vào mùa kiệt và mùa lũ
Mùa kiệt các lưu vực sông ở Bình ðịnh bắt ñầu từ tháng I và kết thúc vào cuối
tháng VIII. Mùa mưa từ tháng IX ñến tháng XII. Lượng nước 8 tháng mùa cạn chỉ
chiếm từ 27 - 29% lượng mưa cả năm. Còn lượng nước mưa 4 tháng mùa lũ chiếm
khoảng từ 71 - 73% lượng nước mưa cả năm.
Lượng mưa trong tháng I chỉ chiếm từ 1 - 3% lượng mưa năm. Tháng II có
lượng mưa thấp nhất, chỉ ñạt 0,5 - 0,6% lượng mưa năm. Tháng IV và V thường có mưa
tiểu mãn nên lượng nước sông có tăng lên. Tuy nhiên, các sông suối ở Bình ðịnh
thường có mực nước thấp nhất là tháng VII và VIII [1].
3.1.2. Các biến ñộng về chất lượng
Kết quả phân tích một số mẫu nước của 4 sông chính (Lại Giang, La Tinh, sông
Kôn và Hà Thanh) qua 2 thời kỳ (mùa lũ năm 2004 và mùa cạn năm 2005) cho thấy,
chất lượng nước của các lưu vực sông khá tốt và chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Hầu hết, các
mẫu nước ñược phân tích ñều ñạt loại A và B (theo TCVN 5942 - 1995).
Tuy nhiên, ñến nay trên ñịa bàn Bình ðịnh ñã có trên 20.000 cơ sở sản xuất tiểu
thủ công nghiệp và trên 400 doanh nghiệp ñang hoạt ñộng. ðặc biệt, ñến cuối năm 2006
ñã có 2 khu công nghiệp là Phú Tài và Long Mỹ cùng với 19 cụm công nghiệp ñi vào
hoạt ñộng. Nước thải ở các cơ sở sản xuất phần lớn thường ñược xả trực tiếp ra sông
không qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước.
3.2. Biến ñộng tài nguyên nước ngầm
3.2.1. Các biến ñộng về số lượng
Trước năm 2000, ở Bình ðịnh có 4 giếng khoan khai thác nước ngầm với ñộ sâu
khoảng 30m và ñường kính 300 mm nhằm cấp nước cho thành phố Quy Nhơn với tổng
công suất là 10.000 m
3
/ngày. ðây ñược coi là công trình lớn nhất sử dụng nước ngầm.
Một số công trình khai thác nước ngầm nhỏ hơn ở huyện Phù Cát với công suất khoảng
500 m
3
/ngày. Ngoài ra, ở quy mô hộ gia ñình có khoảng 1.300 giếng khoan tay ñường
ống nhỏ, có khả năng khai thác khoảng 5.500 m
3
/ngày.
Trong những năm gần ñây, nước ngầm khai thác cấp cho thành phố Quy Nhơn
ñã ñược nâng lên 45.000 m
3
/ngày. Các hệ thống cấp nước tập trung khác dùng nước
ngầm tăng lên 24 công trình với tổng công suất khoảng 15.000 m
3
/ngày. Ngoài ra, các
công trình sử dụng nước ngầm bằng giếng khoan tay ñường kính nhỏ tăng lên khoảng
15.000 giếng và khai thác khoảng 60.000 m
3
/ngày [5].
Như vậy, tài nguyên nước ngầm có xu hướng biến ñộng giảm do lượng nước
cung không tăng, trong khi ñó lượng khai thác ñã tăng lên 7,5 lần (từ 16.000 m
3
/ngày
tăng lên 120.000 m
3
/ngày) trong khoảng 10 năm trở lại ñây. Tuy nhiên, ngoài ñiểm khai
thác tập trung ở hạ lưu sông Hà Thanh (chiếm hơn 1/3 lượng nước ngầm khai thác), các
18
ñiểm khai thác khác ñều nhỏ nên sự biến ñộng về nước ngầm là không lớn.
3.2.2. Các biến ñộng về chất lượng
Nhiễm bẩn nước ngầm có thể có nguồn gốc tự nhiên, tuy nhiên trong nhiều
trường hợp nhiễm bẩn nước ngầm có nguyên nhân từ các hoạt ñộng dân sinh.
Trong các chỉ tiêu ñược phân tích, ñã phát hiện một số thành phần có hàm lượng
nằm ngoài giới hạn cho phép như: Mangan với hàm lượng vượt giới hạn cho phép (0,5
mg/l) ñã phát hiện tại 31 ñiểm ở Tây Sơn, An Nhơn, Vĩnh Thạnh. Sắt hàm lượng vượt
giới hạn (0,5 mg/l) ở vùng ñồng bằng quanh ñầm Trà Ổ, cửa Tam Quan, ñồng bằng Quy
Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát và Vĩnh Thạnh. Thủy ngân có hàm lượng trên 0,001 mg/l có ở
nhiều ñiểm thuộc các huyện Hoài Nhơn, Hoài Ân, An Lão, Bình Thạnh, Phù Mỹ, An
Nhơn. Nguyên nhân từ quá trình khai khoáng, công nghiệp hoá chất và phân bón nông
nghiệp ñược sử dụng nhiều trong những năm gần ñây. Lượng coliform và fecal coliform
ở nhiều nơi ñạt tới hàng chục nghìn khuẩn lạc trong 100 ml. Nguyên nhân là do các
giếng nước ở gần nhà vệ sinh hay chuồng trại gia súc [3, 4].
4. Dự báo biến ñộng tài nguyên nước tỉnh Bình ðịnh ñến năm 2015 và ñề xuất giải
pháp quản lý, sử dụng
4.1. Một số dự báo biến ñộng tài nguyên nước ñến năm 2015
4.1.1. Dự báo nhu cầu sử dụng nước ñến năm 2015
- Nhu cầu nước dân sinh:
Ở thành phố, mỗi người dùng hiện nay là 100 lít/ngày,
ñến năm 2015 là 150 lít/ngày; ở thị xã, thị trấn là 120 lít/ngày và ở nông thôn là 80
lít/ngày. Với dân số năm 2015 là 1,73 triệu người và tỷ lệ ñô thị hoá ñạt 35% năm 2010,
45% năm 2015 thì nhu cầu sử dụng nước tăng thêm khoảng 177 triệu m
3
.
- Nhu cầu nước sản xuất công nghiệp:
Hiện nay, ñịnh mức cấp nước cho công
nghiệp ở Bình ðịnh là 18,5 triệu m
3
/ngày. Dự kiến ñến 2015 nhu cầu nước cho công
nghiệp toàn tỉnh sẽ tăng thêm khoảng 6 lần, tức là khoảng 111,0 triệu m
3
/ngày.
- Nhu cầu nước sản xuất nông nghiệp:
Dự báo ñến năm 2015 nhu cầu nước cho
nông nghiệp toàn tỉnh sẽ chỉ tăng thêm 81,93 triệu m
3
, chủ yếu ñể tăng cường việc cấp
nước ngọt cho nuôi trồng thuỷ sản vùng hạ lưu ven biển theo hướng bán thâm canh và
thâm canh ở những nơi có ñủ ñiều kiện.
- Nhu cầu nước ñể duy trì dòng chảy môi trường hạ du:
Theo tính toán thì tổng
lượng nước cần thiết ñể ñảm bảo cho môi trường vùng hạ du khi hình thành các hồ ở
phía trên là vào khoảng 280,14 triệu m
3
, trong ñó lưu vực Lại Giang là 123,79 triệu m
3
và lưu vực sông Kôn, Hà Thanh là 156,35 triệu m
3
.
4.1.2. Dự báo sự thiếu hụt nước theo các tháng
ðến năm 2015, tổng nhu cầu nước cả năm tăng lên và chiếm khoảng 40% so với
tổng lượng nước ñến. Vùng sông Lại Giang lượng nước thiếu tập trung vào tháng IV, V,
19
VI, VII, VIII với tổng lượng nước thiếu là 150 triệu m
3
. Vùng lưu vực sông La Tinh
thiếu nước vào các tháng II, III, IV, V, VI, VII, VIII với tổng lượng nước thiếu là 59,06
triệu m
3
. Vùng phía Nam Bình ðịnh thường thiếu nước từ tháng II ñến tháng VIII với
tổng lượng nước thiếu lên ñến 786 triệu m
3
(xem hình 1) [3].
-400
-200
0
200
400
600
800
1000
1200
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Lại Giang
2005
Lại Giang
2015
Trà Ổ
2005
Trà Ổ
2015
Sông Kôn
2005
Sông Kôn
2015
Hình 1. Cân bằng nước theo lưu vực sông các năm 2005 và 2015
4.1.3. Biến ñộng do ñiều tiết từ các hồ chứa
Cho ñến năm 2015, trên ñịa bàn tỉnh sẽ có thêm 34 hồ chứa lớn nhỏ, trong ñó
trên lưu vực sông chỉ còn một công trình với dung tích chỉ 2 triệu m
3
. Như vậy, biến
ñộng nước trên ñịa bàn tỉnh ñến năm 2015 do trữ vào các hồ chứa theo các lưu vực là:
Lưu vực sông Lại Giang: 19 hồ, 227,66 triệu m
3
nước.
Lưu vực sông La Tinh: 5 hồ, 14,84 triệu m
3
nước.
Lưu vực sông Kôn: 1 hồ, 2,00 triệu m
3
nước.
Lưu vực sông Hà Thanh: 9 hồ, 33,46 triệu m
3
nước.
4.2. ðề xuất giải pháp quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên nước
4.2.1. Các giải pháp về quản lý
a. Các giải pháp quản lý vĩ mô:
Tăng cường ñầu tư và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước chi cho công tác ñiều tra, ñánh giá và dự báo diễn
biến về số lượng, chất lượng tài nguyên nước. Sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) cho lĩnh vực tài nguyên nước. Sớm xây dựng cơ chế phù hợp và
xác ñịnh lại giá cả các dịch vụ cung ứng nước. Thực hiện chính sách chia sẻ lợi ích và
trách nhiệm tài chính giữa các tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên nước trên
cơ sở ñánh giá hiệu ích tổng hợp về kinh tế - xã hội và môi trường.
Tháng
Triệu m
3
20
b. Các giải pháp quản lý vi mô:
ðể quản lý và bảo vệ các con sông cần phân cấp
quản lý cho các huyện, xã,… nơi có dòng sông chảy qua theo hướng quản lý tổng hợp
tài nguyên thiên nhiên. ðể giải quyết vấn ñề môi trường, yêu cầu nước thải phải ñược
xử lý ñạt tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra sông. Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát và có biện pháp ñiều tiết lại dòng chảy tự nhiên, góp phần hạn chế sự tàn phá của lũ
lụt và tình trạng khô hạn thiếu nước trong mùa ít mưa. Cải tạo, xây dựng hệ thống
ñường ống và kênh mương thoát nước, kết hợp với các giải pháp phi công trình ñể ñiều
tiết dòng chảy một cách hợp lý.
4.2.2. Các giải pháp về quy hoạch và khai thác sử dụng
- Quy hoạch xây dựng công trình thuỷ lợi:
Tập trung ñầu tư nâng cấp các hệ
thống thuỷ lợi hiện có và xây dựng hệ thống thuỷ lợi mới trên cơ sở hoàn thiên hệ thống
kênh, mương ñể phát huy hết năng lực thiết kế và tránh lãng phí.
Khai thác tiềm năng của các công trình thủy lợi, tạo nguồn thu cho phát triển
ngành. Cần lồng ghép các chương trình phát triển nông - lâm nghiệp và nông thôn vào
chương trình phát triển thủy lợi và phòng chống thiên tai.
- Giải pháp khai thác sử dụng tài nguyên nước:
Mở rộng phạm vi, nâng cao chất
lượng dịch vụ cấp nước ñể ñáp ứng mục tiêu cấp nước cả giai ñoạn trước mắt và ñịnh
hướng lâu dài. Cân ñối và sử dụng hiệu quả các nguồn nước mặt. ðặc biệt là các nguồn
nước kết hợp giữa cấp nước và thủy lợi. Hạn chế các hoạt ñộng như: khai thác khoáng
sản, nạn phá rừng,… sử dụng hợp lý nguồn nước mặt, bảo vệ nguồn nước ngầm khỏi sự
ô nhiễm. Tiến hành cải tạo mạng lưới ñường ống cũ nhằm ñảm bảo chất lượng hệ thống
cấp nước, giảm thất thoát do ñường ống gây ra.
4.2.3. Các giải pháp bổ trợ khác
- Giải pháp về chính sách:
Tăng cường quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
nước thông qua Luật bảo vệ môi trường và các cơ chế, chính sách của trung ương và ñịa
phương. Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt ñộng gây ô nhiễm nước và các hoạt
ñộng làm cạn kiệt tài nguyên nước. Xã hội hoá công tác bảo vệ tài nguyên nước và thực
hiện chương trình nước sạch ở nông thôn.
- Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục:
Xây dựng các chương trình truyền thông
thích hợp cho từng nhóm ñối tượng trong xã hội. Ban hành các văn bản pháp quy liên
quan ñến môi trường nước, thành lập mạng lưới quản lý Nhà nước về tài nguyên nước
từ tỉnh ñến xã. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, các cuộc thi sáng tác nghệ thuật về nước
và cuộc sống. ðưa nội dung giáo dục về tài nguyên nước vào giảng dạy trong hệ thống
giáo dục quốc dân…
21
5. Kết luận
Qua nghiên cứu hiện trạng và biến ñộng tài nguyên nước của tỉnh Bình ðịnh,
bước ñầu có thể rút ra một số kết luận sau:
- Bình ðịnh là một tỉnh có nguồn tài nguyên nước không lớn. Tổng trữ lượng
tĩnh là 3.487.086.760 m
3
. Tổng trữ lượng ñộng thiên nhiên là 1.349.438 m
3
/ngày và
tổng trữ lượng khai thác tiềm năng là 1.454.051 m
3
/ngày.
- Gần ñây, do nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng nên nhiều hồ chứa ñược xây
dựng và nâng cấp ñã làm cho nguồn tài nguyên nước mặt tăng lên ñáng kể. Tuy nhiên,
về chất lượng thì từ năm 2006 ñến nay, nước thải sinh hoạt và công nghiệp phần lớn
ñược xả trực tiếp ra sông không qua xử lý ñã gây ô nhiễm nguồn nước.
- Về tài nguyên nước ngầm cũng có sự biến ñộng lớn về số lượng và chất lượng.
Kết quả phân tích cho thấy, một số thành phần như: mangan, sắt, thủy ngân, coliform và
fecal coliform với hàm lượng vượt giới hạn cho phép.
- ðể bảo vệ nguồn nước không bị cạn kiệt và ô nhiễm cần phải có các chính sách
quản lý ở tầm vĩ mô và vi mô, ñồng thời ñẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận ñộng
người dân nâng cao ý thức bảo vệ nguồn nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Tấn Hương, ðặc ñiểm Khí hậu - Thủy văn tỉnh Bình ðịnh, Báo cáo tổng kết ñề
tài nghiên cứu Khoa học Công nghệ tỉnh Bình ðịnh, 2004.
[2]. Nguyễn Văn Phước, ðánh giá hiện trạng, ñề xuất phương án giảm thiểu môi trường
cho làng nghề Bình ðịnh, Báo cáo tổng kết ñề tài nghiên cứu Khoa học Công nghệ tỉnh
Bình ðịnh, 2003.
[3]. Bùi Minh Quốc, Nghiên cứu khảo sát, triển khai công nghệ khai thác nước ngầm phục
vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt nông thôn, Báo cáo tổng kết ñề tài nghiên cứu
Khoa học Công nghệ tỉnh Bình ðịnh, 1995.
[4]. Vũ Ngọc Trân, ðiều tra thành lập loạt bản ñồ ñịa chất môi trường tỉnh Bình ðịnh (ô
nhiễm nguồn nước ngọt và nhiễm mặn), Báo cáo tổng kết ñề tài nghiên cứu Khoa học
Công nghệ tỉnh Bình ðịnh, 2004.
[5]. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình ðịnh, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bình ðịnh ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020, Báo cáo tổng hợp, Quy Nhơn,
2007.
22
STUDY ON WATER RESOURCE CHANGE IN BINH DINH PROVINCE AND
PUT FORWARD THE SOLUTIONS FOR MANAGEMENT AND USING
Ha Van Hanh, Do Thi Viet Huong,
Tran Thuy Hang
College of Sciences, Hue University
Huynh Cao Van
Department of Planning and Investment of Binh Dinh province
SUMMARY
The process of industrialization - modernization has always created new physiognomy
to the society. However, besides certain achievements it also poses some challenges, especially
problems in natural resource degradation, in which water is one of the hottest issues in term of
its role in human life. Binh Dinh is the province with abundant water resources but there have
also been more fluctuations in quality as well as quantity. Within this paper, the status and
situation of water resource fluctuations in Binh Dinh province are discussed from which to
propose solutions to the rational use and protection of water resources.