Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Đặc điểm hình thái của Ếch xanh Odorrana chloronota (Günther, 1876) ở vùng A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.13 KB, 8 trang )



5
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011

ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI CỦA ẾCH XANH ODORRANA CHLORONOTA
(GüNTHER, 1876) Ở VÙNG A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Ngô ðắc Chứng, Nguyễn Văn ða
Trường ðại học Sư phạm, ðại học Huế
TÓM TẮT
Ếch xanh Odorrana chloronota (Günther, 1876) thuộc Lớp Lưỡng cư (Amphibia), Bộ
Không ñuôi (Anura), Họ Ếch nhái (Ranidae) là loài có giá trị lớn về khoa học và thực tiển.
Nghiên cứu về hình thái về loài này ñược tiến hành từ tháng IX năm 2009 ñến tháng VIII năm
2010 ở vùng A Lưới (TT-Huế). Kết quả cho thấy, các cá thể ñực có kích thước và khối lượng nhỏ
hơn cá thể cái rất nhiều (ñực: W=7,7 ± 0,950; SVL=45,100 ± 2,059 và cái: W=70,4 ± 9,204;
L=87,2 ± 6,848). Con non có chiều dài SVL= 34,53 ± 3,55; khối lượng ñạt W=3,69 ± 0,27.
Hệ số tương quan R
2
= 0,182 giữa chiều dài và khối lượng cơ thể ếch ñực cho thấy mối
tương quan này ít chặt chẽ. Ngược lại, tương quan giữa khối lượng thân và chiều dài thân của
Ếch xanh cái lại tương ñối chặt chẽ (hệ số R
2
= 0,77).

1. ðặt vấn ñề
Ếch xanh Odorrana chloronota (Günther, 1876) là loài có giá trị rất cao, là
nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, thịt rất ngon vì vậy ñang bị người dân săn bắt rất
nhiều nên số lượng cá thể của loài ngày một giảm ñi.
Các nghiên cứu gần ñây cho thấy ở Việt Nam, Ếch xanh phân bố ở Hà Giang,
Cao Bằng, Lào Cai, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Sơn La, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình,
ðiện Biên, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon


Tum, Gia Lai, ðắk Nông, Lâm ðồng, ðồng Nai [1], [3], [5], [6], 7], [8].
Tuy nhiên, những nghiên cứu về Ếch xanh mới chỉ tập trung vào phân loại chứ
chưa có công trình nào nghiên cứu ñầy ñủ về hình thái của chúng, vì vậy, nghiên cứu ñể
ñưa ra các dẫn liệu ñầy ñủ về hình thái có vai trò quan trọng trong phân loại.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu mẫu
Mẫu ñược thu tại vùng núi A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng IX năm 2009
ñến tháng VIII năm 2010, giới hạn bởi tọa ñộ ñịa lí (hệ Gauss – HN72) như sau:
+ ðiểm cực bắc 16
0
23

25
’’
ñộ vĩ Bắc và 107
0
17

65
’’
ñộ kinh ðông.
+ ðiểm cực nam 16
0
01

90
’’
ñộ vĩ Bắc và 107
0
31


20
’’
ñộ kinh ðông.


6
+ ðiểm cực ñông 16
0
12

50
’’
ñộ vĩ Bắc và 107
0
31

45
’’
ñộ kinh ðông.
+ ðiểm cực tây 16
0
22

45
’’
ñộ vĩ Bắc và 107
0
00


56
’’
ñộ kinh ðông.
-
ði thực ñịa ñể thu mẫu, kết hợp phỏng vấn người bản ñịa, mỗi tháng thu
khoảng 30 cá thể ở tất cả các kích thước có thể, mỗi tháng ñi thu mẫu từ 1 ñến 3 lần, ñi
thu mẫu vào những ngày ñầu tháng hay cuối tháng (âm lịch, lúc không có trăng).

- Mẫu ñược thu trực tiếp bằng tay vào ban ñêm (từ 19h ngày hôm trước ñến 4h
sáng ngày hôm sau). Sau khi thu mẫu cố ñịnh bằng cách chọc tủy cho vào túi ñựng mẫu
vật sáng hôm sau ñưa về phòng thí nghiệm ðộng vật học, Khoa sinh, trường ðại học Sư
phạm Huế ñể phân tích hoặc ñưa vào tủ lạnh ñể bảo quản tạm thời chờ phân tích. Tổng
số mẫu ñã phân tích là 379 cá thể có tất cả các kích thước.
2.2. Phương pháp nghiên cứu hình thái
- Các chỉ tiêu hình thái: ðo và phân tích các chỉ tiêu hình thái theo Grismer
(2006); Orlov et al (2008). Qua ñó thành lập phiếu sinh thái cho mỗi cá thể.
- So sánh các chỉ tiêu: Tiến hành so sánh các chỉ tiêu về hình thái có giá trị phân
loại cao theo Raoul et al (2003) bao gồm: Dài ñầu và rộng ñầu, Khoảng cách trước hai mắt
với dài ñầu, ñường kính mắt với dài ñầu, Khoảng cách hai mũi với dài ñầu, dài ñầu với dài
thân, dài ống chân với dài thân, dài bàn chân với dài thân, dài cẳng chân với dài thân, dài
ñùi với dài thân, dài củ cạnh trước trong với dài củ cạnh trước ngoài, dài củ cạnh sau với dài
thân, dài cánh tay với dài thân, dài ống tay với dài thân, dài của cặn trước ngoài với dài thân.
- Xác ñịnh tương quan giữa chiều dài thân và khối lượng thân theo phương trình
của Beverton và Holt (1966) [2]: W = a x L
b
, Trong ñó: W: Khối lượng thân, L: Chiều dài
thân, a và b: Các hệ số tương quan.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. ðặc ñiểm về hình thái
3.1.1. ðặc ñiểm các tính trạng số lượng theo giới tính

Bảng 3.1. ðặc ñiểm các tính trạng số lượng trung bình theo giới tính.
Các tính trạng
nghiên cứu

hiệu
ðơn vị
tính
Con ñực
n=193
Con cái
n=186
Con non n=19

Nặng thân TW gam 7,7 ± 0,950 70,4 ± 9,204 3,69 ± 0,27
Dài thân SVL mm 45,1 ± 2,059 87,2 ± 6,848 34,53 ± 3,55
Rộng ñầu HW mm 14,4 ± 1,571 29,8 ± 2,307 12,81 ± 0,56
Dài ñầu HL mm 16,6 ± 1,030 29,9 ± 2,067 13,26 ± 0,37
Rộng mõm HWE

mm 10,7 ± 1,174 21,5 ± 2,656 9,42 ± 0,40


7
Dài mõm SNL mm 6,7 ± 0,597 13,0 ± 1,251 5,59 ± 0,18
Gian mi mắt SND

mm 4,3 ± 0,849 8,9 ± 5,876 3,36 ± 0,22
ðường kính mắt ED mm 5,5 ± 0,652 10,3 ± 1,458 4,12 ± 0,21
Rộng mí mắt trên UEW


mm 4,2 ± 0,593 76,6 ± 1,014 2,88 ± 0,17
Khoảng.cách trướ
c
hai mắt
IO mm 8,5 ± 0,626 16,2 ± 1,670 7,37 ± 0,25
Khoảng cách giữ
a hai
mũi
IN mm 4,4 ± 0,398 9,0 ± 0,955 3,68 ± 0,26
ðường kính màng nhĩ

TYD

mm 3,5 ± 0,382 4,6 ± 0,500
Dài ñùi FL mm 25,0 ± 1,169 53,0 ± 6,578 13,13 ± 0,29
Dài ống chân TL mm 30,1 ± 3,87 60,3 ± 5,073 13,56 ± 0,35
Dài bàn chân sau FOL mm 25,1 ± 2,676 51,4 ± 4,167 15,78 ± 0,82
Dài cẳng chân sau MT mm 3,1 ± 0,503 5,0 ± 0,592 2,15 ± 0,33
Dài ống tay FLL mm 12,2 ± 0,639 22,2±2,150 9,51 ± 0,29
Dài bàn chân trong HAL

mm 13,1 ± 0,810 26,0 ± 2,358 10,11 ± 0,12
Ở bảng 3.1 cho thấy, các cá thể ñực có kích thước và khối lượng nhỏ hơn cá thể
cái rất nhiều (ñực: W=7,7 ± 0,950; SVL=45,100 ± 2,059 và cái: W=70,4 ± 9,204;
L=87,2 ± 6,848). ðiều này là phù hợp với quy luật sinh trưởng chung của Lớp Lưỡng
cư, thông thường ở con trưởng thành cá thể ñực có kích thước nhỏ hơn cá thể cái. Con
non có chiều dài SVL= 34,53 ± 3,55; khối lượng ñạt W=3,69 ± 0,27.
3.1.2. ðặc ñiểm các tính trạng số lượng theo tháng
Các tính trạng hình thái của Ếch xanh trung bình qua các tháng nghiên cứu ít có
sự biến ñộng. Tháng X các cá thể cái có khối lượng và chiều dài ñạt thấp nhất

(W=56,62; SVL=83,37), cao nhất ở tháng V (W=78,92; SVL=86,5), ở con ñực có khối
lượng và chiều dài thấp nhất ở tháng XII (W=7,20; SVL=45,0). Như vậy các cá thể cái
có kích thước và khối lượng tương ñối lớn so với các loài ếch trong tự nhiên, còn các cá
thể ñực có kích thước và khối lượng thân thuộc loại trung bình trong tự nhiên.
Nhìn chung, các tính trạng khác ít có sự biến ñộng qua các tháng nghiên cứu.
3.1.3. Một số tỷ lệ các tính trạng số lượng
Bảng 3.2 cho thấy chiều dài ñầu lớn hơn chiều rộng ñầu và tỉ lệ này ñạt 117% ở
con ñực, ở con cái 101%. Dài mõm bé hơn rộng mõm tỉ lệ này là 63% ở con ñực và con
cái là 61%. Khoảng cách trước hai mắt với chiều dài ñầu ở con ñực là 53%, con cái là
54%. ðường kính mắt so với chiều dài ñầu ở con ñực là 33%, con cái là 34%. Khoảng


8
cách trước hai mũi so với chiều dài ñầu ở con ñực là 26%, con cái là 30%. Dài ñầu so với
dài thân ở con ñực là 37%, con cái là 34%. Dài ống chân so với dài thân ở con ñực là 66%,
con cái là 69%. Dài ñùi so với dài thân ở con ñực là 56%, con cái là 48%. Dài bàn chân
sau so với dài thân ở con ñực là 55%, con cái là 59%. Dài ống tay so với dài thân ở con
ñực là 27%, con cái là 29%. Dài củ cạnh sau so với dài bàn chân sau ở con ñực là 12%,
con cái là 10%. Dài củ cạnh sau trước ngoài so với dài bàn chân trước ở con ñực là 19%,
con cái là 16%. Dài củ cạnh trước trong so với dài củ cạnh trước ngoài ở con ñực là 159%,
con cái là 150,9%. ðây là những ñặc ñiểm tỷ lệ của các tính trạng có ý nghĩa phân loại
cao trong việc xác ñịnh loài và phân loài.
Bảng 3.2. ðặc ñiểm tỷ lệ các tính trạng số lượng trung bình theo giới tính
ðực n=194 Cái n=185 con non n=19
SVL 45,1 ± 2,059 87,2 ± 6,848 34,53±0,27
HL:HW 1,17 ± 0,11 (0,64-1,41) 1,01 ± 0,026 (0,93-1,10) 1,04 ± 0,022
SNL:HWE 0,63 ± 0,07 (0,50-0,87) 0,61 ± 0,064 (0,49-0,93) 0,59 ± 0,019
IO:HL 0,53 ± 0,050 (0,23-0,75) 0,54 ± 0,045 (0,40-0,78) 0,56 ± 0,027
IN:HL 0,26 ± 0,023 (0,22-0,33) 0,30 ± 0,02 (0,23-0,40) 0,28 ± 0,017
HL:SVL 0,37 ± 0,02 (0,26-0,43) 0,34 ± 0,017 (0,25-0,38) 0,38 ± 0,011

ED:HL 0,33 ± 0,04 (0,19-0,50) 0,34 ± 0,032 (0,27-0,41) 0,31 ± 0,015
TL:SLV 0,66 ± 0,04 (0,37-0,78) 0,69 ± 0,043 (0,59-0,85) 0,39 ± 0,025
MT:FOL 0,12 ± 0,02 (0,05-0,20) 0,10 ± 0,023 (0,06-0,16) 0,14 ± 0,011
IMT:EMT 1,59 ± 0,38 (1,13-2,75) 1,509 ± 0,23 (1,10-2,33)
FOL:SVL 0,55 ± 0,04 (0,36-0,64) 0,59 ± 0,032 (0,47-0,69 0,46 ± 0,031
FL:SVL 0,56 ± 0,05 (0,49-0,84) 0,48 ± 0,04 (0,48-0,74) 0,38 ± 0,035
FLL:SVL 0,27 ± 0,02 (0,22-0,33) 0,26 ± 0,028 (0,15-0,41 0,28 ± 0,029
EMT:HAL 0,19 ± 0,04 (0,13-0,42) 0,16 ± 0,024 (0,09-0,25)



Hình 3.1. Hình thái ngoài của Odorrana chloronota (Günther, 1876)


9
3.1.4. Mô tả ñặc trưng
Kích thước cơ thể 40 - 100 mm, con ñực có kích thước nhỏ hơn con cái rất nhiều.
Trong quá trình nghiên cứu nhận thấy cá thể ñực lớn nhất, có khối lượng là 10,7 gam và
chiều dài ñạt 46 mm và cá thể cái có khối lượng lớn nhất là 112,3 gam; cá thể cái có kích
thước dài nhất là 100 mm. Lưng màu xanh rêu, ñôi khi có những ñốm màu nâu sẩm trên
lưng, sườn màu nâu sẩm hơi sáng ở phần giáp ñùi. Mặt bụng trắng ñục, có một vệt sáng
chạy dọc theo mép dưới ñến sát gốc tay. Nếp da bên lưng rất mờ hoặc không có. Trên cánh
tay và ñùi có vệt nâu sẩm chạy ngang. ðầu dẹp, thon dần về phía mõm. ðĩa ngón tay và
ngón chân nhỏ. Chân 4/5 có màng bơi. Da tiết ra chất nhầy có mùi hôi, hắc. Có hai củ cạnh
là củ cạnh trước trong và củ cạnh trước ngoài ở chân trước, chân sau chỉ có một củ cạnh. Ở
giữa hai mắt phía mặt trên thường có một chấm trắng nỗi lên có kích thước khoãng 0.1mm.
3.2. Tương quan giữa khối lượng và chiều dài cơ thể
3.2.1. Tương quan Ếch xanh ñực
Phân tích trên 194 cá thể ñực về các chỉ tiêu qua các tháng cho thấy ñây là một
hàm tương quan lũy thừa dạng W = a x L

b
[2]. Kết quả tương quan giữa chiều dài và
khối lượng cơ thể của con ñực ñược thể hiện ở biểu ñồ 3.1. Hệ số R
2
= 0,182 cho thấy
tương quan giữa chiều dài và khối lượng cơ thể là ít chặt chẻ.

Hình 3.2. Tương quan giữa chiều dài và khối
lượng thân ếch ñực

Hình 3.3. Tương quan giữa chiều dài và khối
lượng thân ếch cái
3.2.2. Tương quan Ếch xanh cái
Phân tích trên 185 mẫu Ếch xanh cái cho thấy các chỉ tiêu về kích thước và khối
lượng sai khác rất nhiều so với Ếch xanh ñực, ñiều này ñược thể hiện qua các hệ số R
2
,
a và b. Hệ số R
2
= 0,773 cho thấy tương quan giữa khối lượng thân và chiều dài thân là
tương ñối chặt chẽ. Nghĩa là khi khối lượng thân tăng thì chiều dài thân tăng theo. Kết
quả nghiên cứu cho thấy cho thấy các cá thể Ếch xanh cái không ñồng sinh trưởng.
Nghĩa là khi kích thước tăng ñến mức nhất ñịnh >100 mm thì kích thước không tăng mà
khối lượng tiếp tục tăng.
Như vậy, phương trình tương quan của Ếch xanh ở vùng A Lưới, tỉnh Thừa Thiên
Huế là:
+ Con ñực: W=0,07xL
1,229
, (R
2

=0,182)


10
+ Con cái: W=3E-05L
3.311
, (R
2
=0,773)
+ Phương trình tương quan chung: W=3E-05L
3,307
, (R
2
=0,982)
3.3. Một số ñặc ñiểm hình thái của nòng nọc
+ Giai ñoạn trứng nở: Chiều dài cơ thể trung bình 6,55 ± 0,47, khối lượng cơ thể
trung bình 0,04 ± 0,003 g, chiều dài toàn thân 12,04 ± 1,27 mm.
+ Giai ñoạn mang ngoài: Chiều dài cơ thể trung bình 17,62 ± 1,81 mm, khối
lượng cơ thể trung bình 0,68 ± 0,026 g, chiều dài toàn thân 42,55 ± 2,21mm, rộng thân
8,05 ± 1,33 mm, chiều cao thân 6,87 ± 1,15 mm, khoảng cách trước hai mắt 5,75 ± 0,56
mm, ñường kính mắt 1,75 ± 0,12 mm, khoảng cách hai mũi 1,75 ± 0,12 mm, rộng
miệng 4,51 ± 0,33 mm.

Hình 3.4. Tương quan chung giữa khối lượng và chiều dài cơ thể ếch Xanh
+ Giai ñoạn mang trong: Chiều dài cơ thể trung bình 21,06 ± 1,25 mm, khối lượng
cơ thể trung bình 1,48 ± 012 g, chiều dài toàn thân 52,58 ± 3,36 mm, rộng thân 13,25 ± 2,11
mm, chiều cao thân 8,97 ± 0,79 mm, khoảng cách trước hai mắt 7,46 ± 0,37 mm, ñường
kính mắt 1,98 ± 0,09 mm, khoảng cách hai mũi 3,96 ± 0,31 mm, rộng miệng 5,47 ± 0,49
mm
+ Giai ñoạn chi sau: Chiều dài cơ thể trung bình 26,52 ± 6,50 mm, khối lượng cơ

thể trung bình 3,22 ± 0,695 g, chiều dài toàn thân 68,19 ± 7,89 mm, rộng thân 13,25 ± 2,11
mm, chiều cao thân 12,78 ± 2,04 mm, khoảng cách trước hai mắt 9,44 ± 0,86 mm, ñường
kính mắt 1,98 ± 0,09 mm, khoảng cách hai mũi 4,23 ± 0,44 mm, rộng miệng 7,15 ± 0,37
mm.
+ Giai ñoạn chi trước: Chi trước xuất hiện ñồng thời với chi sau nhưng trong một
thời gian khá dài bị nắp mang che phủ. Chiều dài cơ thể trung bình 29,18 ± 5,51 mm, khối
lượng cơ thể trung bình 2,88 ± 0,576 g, chiều dài toàn thân 49,58 ± 2,92 mm, rộng thân
15,16 ± 2,51 mm, chiều cao thân 14,25 ± 1,28 mm, khoảng cách trước hai mắt 10,35 ± 0,77
mm, ñường kính mắt 3,67 ± 0,27 mm, khoảng cách hai mũi 4,79 ± 0,65 mm, rộng miệng
7,88 ± 0,56 mm.


11

+ Giai ñoạn ếch con: Chiều dài cơ thể trung bình 32,4 mm, khối lượng cơ thể
trung bình 2,57 g, chiều dài toàn thân 42,5 ± 2,92 mm, rộng thân 13,12 ± 0,85 mm,
chiều cao thân 12,22 ± 1,36 mm, khoảng cách trước hai mắt 11,48 ± 0,52 mm, ñường
kính mắt 4,26 ± 0,37 mm, khoảng cách hai mũi 4,45 ± 0,22 mm, rộng miệng 10,12 ±
0,66 mm.
ðể hoàn thành quá trình biến thái trong ñiều kiện nuôi nhốt thì nòng nọc ếch
Ếch xanh phải mất khoảng từ 55 ñến 64 ngày.
4. Kết luận
Các cá thể ñực có kích thước và khối lượng nhỏ hơn cá thể cái rất nhiều (ñực:
W=7,7 ± 0,950; SVL=45,100 ± 2,059 và cái: W=70,4 ± 9,204; L=87,2 ± 6,848). Con
non có chiều dài SVL= 34,53 ± 3,55; khối lượng ñạt W=3,69 ± 0,27.
Chiều dài thân con ñực dao ñộng từ 34,5 - 50,0 mm, trung bình 45,1 mm, ở con
cái dao ñộng từ 56 - 100 mm và trung bình 87,2 mm
Kết quả tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân ếch ñực cho thấy hệ số
R
2

= 0,182 cho thấy tương quan giữa chiều dài thân và khối lượng thân là ít chặt chẽ.
Với hệ số R
2
= 0,773 cho thấy tương quan giữa khối lượng thân và chiều dài thân của
Ếch Xanh cái là tương ñối chặt chẽ. Như vậy, phương trình tương quan của Ếch xanh ở
vùng A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế là:
+ Con ñực: W=0,07 x L
1,229
, (R
2
=0,182)
+ Con cái: W=3E - 05L
3.311
, (R
2
=0,773)
+ Phương trình tương quan chung: W=3E - 05L
3,307
, (R
2
=0,982).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. R. H. Bain, A. Lathrop, R. W. Murphy, N. L. Orlov, and Ho Thu Cuc, Crytic species of
a Cascade Frog from Southeast Asia: Taxonomic Rivesions and Descriptions of six
New species, American Museum of natural history, 2003.
[2]. R. J. H. Beverton and S.J. Holt, Manual of methods for fish stock assessment part 2,
tables of yield functions, FAO fish, Tech, Pap, 1 (38), (1966), 67.
[3]. Hồ Thu Cúc, Kết quả ñiều tra bò sát, hệ ếch nhái khu vực A Lưới, tỉnh T.T. Huế, Tạp
chí Sinh học, Tập 24, Số 2A, (2002), 28-35.
[4]. W. A. Duellman and L. Trueb, Biology of Amphibia, The Johns Hopkins, University

Press, Baltimore and London, 1994.
[5]. N. L. Orlov, R. W. Murphy, N. B. A. S.A. R. and Ho Thu Cuc, Herpetofauna of Viet
Nam, A Chechlist, Part I, Amphibia, Russian journal of Herpetology, 9 (2), 81-104.
[6]. Hoàng Xuân Quang và cộng sự, Các loài lưỡng cư và bò sát bổ sung cho khu vực bắc


12
Trung Bộ có ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, Những vấn ñề cơ bản trong khoa học sự sống,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, (2007), 139-142.
[7]. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Danh lục bò sát, lưỡng cư
Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, 2005.
[8]. Nguyen Van Sang, Ho Thu Cuc, Nguyen Quang Truong, Herpetofauna of Viet Nam,
Edition Chimaira, Frankfurt and main, 2009.
[9]. Lê Thị Thu và cộng sự, Dẫn liệu hình thái nòng nọc các loài thuộc họ Megophryidae
(Amphibia: Anura) ở miền núi Tây Nghệ An, Hội thảo quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở
Việt Nam lần thứ nhất, Nxb ðại học Huế, (2008), 146-153.

MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF GREEN FROG ODORRANA
CHLORONOTA (GÜNTHER, 1876) IN ALUOI, THUA THIEN HUE PROVINCE
Ngo Dac Chung, Nguyen Van Da
College of Pedagogy, Hue University
SUMMARY
Green frog is one of the amphibians belonging to the Ranidae family, Amphibia class.
Studies on this kind of frog was carried out in A Luoi, Thua Thien Hue Province from September,
2009 to August, 2010. A large number of specimens were analyzed. This article described the
morphological characteristics of adults and juveniles of Green frogs. The results have shown
that cofficient of relationship between weight and length of body is R
2
= 0,182 in male and R
2

=
0,773 in female. Equation of relationship can be described as W=0,07xL
1,229
, (R
2
=0,182) in
male and W=3E-05L
3.311
, (R
2
=0,773) in female.

×