Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp ở Nghệ An nhằm đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá." docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.99 KB, 10 trang )




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1b-2007



5

Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp
ở Nghệ An nhằm đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá

Nguyễn Đăng Bằng
(a)
, Nguyễn Văn Thành
(b)


Tóm tắt. Thời gian qua Nghệ An đã phát triển các khu công nghiệp (KCN). Bên
cạnh những khó khăn, hạn chế, Nghệ An đã đạt đợc những thành tựu nhất định. Hiện
nay, tỉnh đã có 5 KCN đang mời gọi đầu t. Các KCN đã thu hút đợc 37 dự án. Các dự
án đã đi vào hoạt động bớc đầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thời gian tới, Nghệ
An cần hoàn thiện quy hoạch KCN, thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng,
nâng cao chất lợng và hiệu quả dự án đầu t, xây dựng đồng bộ các biện pháp bảo vệ
môi trờng, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc đối với các
khu KCN. Nhờ đó, Nghệ An sẽ cải thiện môi trờng đầu t, đẩy mạnh sự phát triển các
KCN, góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc.


hiến lợc phát triển công nghiệp


2005-2010 đã đợc Đảng ta
khẳng định "Phát triển có hiệu quả các
khu công nghiệp, khu chế xuất, xây
dựng một số khu công nghệ cao, hình
thành các cụm công nghiệp lớn và khu
kinh tế mở. Thế mạnh của khu công
nghiệp không chỉ thu hút vốn đầu t và
công nghệ tiên tiến của các nớc phát
triển, từng bớc hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới mà còn tạo điều kiện
phát triển công nghiệp theo quy hoạch,
kiểm soát và xử lý chất thải công
nghiệp, bảo vệ môi trờng sinh thái, bảo
vệ an ninh quốc phòng, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, vốn đầu t, năng lực
xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm cho
ngời lao động và đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Để thực hiện chiến
lợc đó, trong những năm qua tỉnh
Nghệ An đã từng bớc xây dựng quy
hoạch và phát triển các khu công
nghiệp. Vợt lên những khó khăn thách
thức, các KCN ở Nghệ An đã trở thành
điểm nhấn, động lực cho chiến lợc phát
triển công nghiệp của cả tĩnh. Các dự án
hoạt động đã mang lại hiệu quả nhất
định. Tuy vậy, bài toán về khu công
nghiệp nói chung và Nghệ An nói riêng
vẫn cha tìm đợc lời giải. Vì vậy, để
nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của

mô hình KCN, tỉnh Nghệ An cần tiếp
tục cải thiện môi trờng và xúc tiến đầu
t mạnh hơn nữa, tìm kiếm thêm nhièu
nhà đấu t mới có năng lực giúp Nghệ
An vợt qua khó khăn thách thức.
1. Những kết quả quan trọng
trong thu hút vào các khu công
nghiệp ở Nghệ An
Tính đến tháng 6 năm 2006, các KCN
Nghệ An đã thu hút đợc 37 dự án đầu

Nhận bài ngày 18/9/2006. Sửa chữa xong 22/11/2006.
C



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1b-2007



6
t. Trong đó, KCN Bắc Vinh có 14 dự án,
KCN Nam Cấm có 22 dự án, KCN Cửa
Lò có 01 dự án. Có 31 dự án đầu t trong
nớc với tổng vốn đầu t 1.731,964 tỷ
đồng và 6 dự án đầu t trực tiếp nớc
ngoài (FDI) với tổng số vốn đầu t
12.868.000 USD, 20 dự án đã đi vào hoạt
động, 10 dự án đang xây dựng, 7 dự án
cha triển khai. Những dự án cha triển

khai do hội đồng giải phóng mặt bằng và
công ty phát triển KCN Nghệ An cha bàn
giao đất cho các nhà đầu t.
Tổng số doanh nghiệp đã đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh là 20 doanh
nghiệp trong đó có 18 doanh nghiệp có
vốn đầu t trong nớc và 2 doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài. Doanh thu các
KCN năm 2005 đạt 329,54 tỷ đồng, tăng
98,8% so với cùng kỳ năm 2004, xuất
khẩu đạt 43,4 tỷ đồng tăng 59,7% so với
năm 2004. Các doanh nghiệp đã thực
hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải
nộp ngân sách đạt 30,87 tỷ đồng, tăng
gấp 4,3 lần so với cùng kỳ năm 2004.
Kết cấu hạ tầng bớc đầu đợc xây
dựng. Hiện tại, KCN Bắc Vinh đã đợc
chủ đầu t là Tổng công ty lắp máy Việt
Nam(LILAMA) xây dựng đợc 35% hạng
mục công trình. Hạ tầng KCN Nam Cấm
và Cửa Lò mới chỉ bắt đầu. Ngân sách đã
đầu t vào KCN Nam Cấm và Cửa Lò
chủ yếu dành cho rà phá bom mìn, san
lấp, đền bù và giải phóng mặt bằng.
Vốn của các doanh nghiệp đầu t vào
sản xuất kinh doanh ở các KCN chủ yếu
là nguồn vốn trong nớc.Vốn FDI rất
hạn chế. Trong 37 dự án đầu t, chỉ có 6
dự án FDI với số vốn là 12.868.000 USD
tơng đơng 205,888 tỷ đồng chỉ chiếm

10,1% tổng vốn đầu t.
Trình độ công nghệ của các doanh
nghiệp đầu t vào các KCN chủ yếu công
nghệ trung bình, vẫn còn có công nghệ
lạc hậu. Trong 37 dự án đầu t vào các
KCN có 13 dự án công nghệ hiện đại, 23
dự án công nghệ trung bình chiếm 62%
dự án. Nh vậy, các dự án đợc thu hút
vào các KCN Nghệ An vẫn còn ít dự án
công nghệ cao, hiện đại. Chứng tỏ nhiều
công ty lớn sở hữu công nghệ nguồn vẫn
cha đến với các KCN Nghệ An.


Bảng 1: Vốn đầu t vào các KCN Nghệ An

Vốn đầu t (tỷ đồng) Tiêu
Chi
Khu
công nghiệp
Số dự án

Ngân sách
Doanh nghiệp
nớc ngoài
Doanh nghiệp
trong nớc
Bắc Vinh 14

8,027 39,68 352,873

Nam Cấm 22

56,000 166,21 1304,091
Cửa Lò 1 3,000 0 75
Tổng 37

67,027 205,89 1731,964
Nguồn: Ban quản lý các KCN Nghệ An 2006




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1b-2007



7
Bảng 2: Trình độ công nghệ đã đầu t vào các KCN

Trình độ công nghệ Tiêu chí


Khu công nghiệp
Số dự án
Hiện đại
( dự án)
Trung bình
(dự án)
Lạc hậu
( dự án)

Bắc Vinh 14 5 8 1
Nam Cấm 22 7 15 0
Cửa Lò 1 1 0 0
Tổng 37 13 23 1
Nguồn: Ban quản lý các KCN Nghệ An 2006

Quá trình thu hút đầu t vào các
KCN rất khó khăn về nhiều mặt. Đến
nay, KCN thu hút nhiều nhất là KCN
Nam Cấm mới chỉ có 22 dự án, tỷ lệ lấp
đầy 52,127% diện tích quy hoạch, KCN
Bắc Vinh chỉ đạt 20,817%, ít nhất là
KCN Cửa Lò chỉ đạt 10,77%.
Lao động trong các KCN phần lớn
lao động phổ thông. KCN Bắc Vinh đã
sử dụng 635 lao động trong đó có tới
256 lao động phổ thông chiếm 82,8%.
KCN Nam Cấm và Cửa Lò sử dụng
536 lao động trong đó có 468 lao động
đã qua đào tạo. Trong khi các doanh
nghiệp KCN càng sử dụng công nghệ
hiện đại càng cần lao động có trình độ
tay nghề cao.
Cơ cấu ngành nghề đã phát huy
đợc thế mạnh của tỉnh đó là công
nghiệp chế biến và công nghiệp vật liệu
xây dựng, song công nghiệp cơ khí vẫn
còn yếu.

Bảng 3 : Cơ cấu ngành nghề trong các khu công nghiệp



Thứ
tự
Tiêu chí

Ngành nghề
Tổng số
doanh
nghiệp
Tổng số vốn
( Tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
1 CNCB nông, lâm, thuỷ
sản
9

991,36 51,3
2 CN Khai thác và SX vật
liệu XD
12 589,29 30,4
3 CN cơ khí lắp ráp 4 142,75 7,3
4 CN dệt, may,da, dày 1 17,5 0,9
5 CN sản xuất hàng tiêu
dùng và dịch vụ khác
11 196,95 10,1
6 Tổng 37 1937,85

100

Nguồn: Ban quản lý các KCN Nghệ An 2006



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1b-2007



8


Bảng 4: Các loại hình doanh nghiệp đầu t vào KCN Nghệ An

Tiêu chí

Loại hình
doanh nghiệp
Tổng số (doanh
nghiệp)
Tổng số vốn
đầu t (tỷ
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Doanh nghiệp nhà nớc 11 457,96 23,63
Công ty cổ phần 3 96,79 4,99
Công ty trách nhiệm hữu hạn 16 1163,18 60,02
Doanh nghiệp t nhân 1 14,04 0,73
Doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài

6 205,888 10,63
Tổng cộng 37 1937,85 100

Nguồn: Ban quản lý các KCN Nghệ An 2006

Ngày càng có nhiều loại hình doanh
nghiệp đầu t vào các KCN. Ngoài
doanh nghiệp nhà nớc còn có công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp t nhân và doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài. Trong số 37
dự án đầu t vào các KCN, có 11 doanh
nghiệp nhà nớc, chiếm tỷ lệ 29,7%.
Trong khi chỉ có 1 doanh nghiệp t
nhân, 6 doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài, chiếm 8%. Nh vậy việc thu
hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và đầu t nớc ngoài
còn quá ít.
KCN Hoàng Mai hiện nay đã công bố
quy hoạch chi tiết và đang mời gọi các
nhà đầu t. KCN Phủ Quỳ đã đợc Ban
quản lý các KCN Nghệ An thống nhất
với sở xây dựng và UBND huyện Nghĩa
Đàn xây dựng văn bản trình UBND tỉnh
về việc việc lựa chọn vị trí, địa điểm, quy
mô cho KCN. Hợp đồng t vấn, lập quy
hoạch chi tiết đã đợc ký với công ty cổ
phần t vấn thiết kế xây dựng Nghệ An.
Trong quá trình hình thành và phát

triển, các KCN Nghệ An đã có những
đóng góp quan trọng trong việc thu hút
vốn đầu t, tiếp nhận công nghệ, giải
quyết việc làm, thúc đẩy phát triển hạ
tầng và đô thị, phát triển hệ thống dịch
vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Đạt đợc kết quả bớc đầu đó là do
Đảng và nhà nớc đã có chính sách nhất
quán trong việc phát triển khu công
nghiệp, tiếp tục cải thiện môi trờng đầu
t, tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi
cho hoạt động đầu t của các thành phần
kinh tế. Đối với địa phơng, tỉnh đã xem



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1b-2007



9
việc phát triển khu công nghiệp một
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
Từ đó, tỉnh đã có sự quan tâm chỉ đạo và
hoàn thiện các giải pháp phát triển khu
công nghiệp, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, thực hiện kiên quyết, kịp
thời các chính sách về đất đai, thuế, hải

quan và tích cực hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Những khó khăn, thách thức
trong quá trình xây dựng và phát
triển các khu công nghiệp ở Nghệ
An
- Quy hoạch các khu công nghiệp vẫn
còn chậm và thiếu đồng bộ. Các khu công
nghiệp phân bố cha đều, tập trung chủ
yếu ở thành phố Vinh và vùng lân cận.
Chính sách u đãi và thu hút đầu t
nhằm phân bố đều hơn về lao động, khoa
học kỹ thuật tiến tới xoá dần sự chênh
lệch giữa thành thị và nông thôn cha
phát huy hiệu quả. Tình trạng quy
hoạch treo vẫn còn. Đất đai đã khoanh
vùng, mặt bằng đã giải toả, đền bù xong
nhng cha tìm đợc nhà đầu t. Dẫn
đến tình trạng dân mất đất sản xuất mà
KCN vẫn cha xây dựng.
- Mặc dù tỉnh rất quan tâm công tác
quy hoạch, nhất là quy hoạch các khu
dân c và hạ tầng kỹ thuật bên ngoài các
KCN nhng do nguồn vốn đầu t của
tỉnh hạn chế, nguồn vốn xây dựng cơ bản
trung ơng phân bổ cho địa phơng rất
thấp so với yêu cầu phát triển hạ tầng cơ
sở tại địa phơng cho nên trớc mắt chỉ
tập trung hỗ trợ đầu t hạ tầng khu công
nghiệp để thu hút đầu t, việc đầu t các
công trình bên ngoài khu công nghiệp

cha đáp ứng kịp sự phát triển nhanh
của khu công nghiệp.
- Công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng để có đất phục vụ cho khu công
nghiệp diễn ra chậm, cha đúng tiến độ
dẫn đến việc giải phóng mặt bằng không
kịp với hợp đồng của nhà đầu t làm ảnh
hởng đến tiến độ triển khai các dự án.
- Nguồn vốn đầu t vào khu công
nghiệp vẫn còn nhỏ. Tỷ trọng vốn đầu t
của nớc ngoài còn rất thấp, chỉ có 5 dự
án đầu t (chiếm 9,5 % trong tổng vốn
đầu t trong khu công nghiệp). Các dự
án chủ yếu là công nghiệp nhẹ, trong khi
ngành công nghiệp nặng lại quá ít. Quá
trình thu hút vốn đầu t trong thời gian
qua với mục đích lấp đầy diện tích đất
cho thuê dẫn đến nguy cơ đón nhận ngày
càng nhiều dự án đầu t có quy mô nhỏ,
công nghệ lạc hậu. Những dự án có vốn
đầu t lớn nhng chủ đầu t lại không
đủ năng lực và tài chính để thực hiện dự
án đúng tiến độ. Bên cạnh đó, nguy cơ ô
nhiễm môi trờng cũng cần đặc biệt
quan tâm. Khu công nghiệp là nơi tập
trung số lợng lớn các nhà máy. Các chất
thải công nghiệp nếu không đợc xử lý
tốt sẽ làm cho môi trờng bị ô nhiễm ảnh
hởng trực tiếp đến sức khoẻ con ngời
và môi trờng sống.

- Về thủ tục hành chính, tuy đã đợc
liên tục cải tiến, nhng vẫn còn nhiều
biểu hiện trì trệ trong khâu tổ chức thực
hiện. Công tác phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nớc địa phơng trong một
số lĩnh vực cha chặt chẽ. Hoạt động xúc



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1b-2007



10
tiến đầu t còn yếu kém và thiếu kinh
nghiệm.
- Chính sách bảo vệ nhà đầu t vẫn
cha đợc quan tâm. Khi mời gọi thì
thiết tha, quyến rũ, nhng khi doanh
nghiệp gặp khó khăn thì thờ ơ, đỗ lỗi cho
nhau, chậm giải quyết.
Tóm lại, so với các tỉnh, môi trờng
đầu t ở Nghệ An cha thật sự hấp dẫn.
Một phần do vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên nhng phần lớn do cha có biện
pháp mạnh cải thiện môi trờng đầu t.
Nhà nớc cha thật sự chia sẽ trách
nhiệm và khó khăn với nhà đầu t. Các
nhà đầu t vẫn do dự, ngần ngại cha
dám đầu t vào Nghệ An.

3. Để các khu công nghiệp Nghệ
An phát triển nhanh, bền vững cần
thực hiện những giải pháp cơ bản
sau đây
Một là, kết hợp quy hoạch khu công
nghiệp với quy hoạch đô thị, khu dân c
và các dịch vụ khác.
Khi duyệt dự án quy hoạch một khu
công nghiệp cần phải xem xét về nhiều
mặt nh quy hoạch diện tích đất đủ để
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu nhà ở cho
các chuyên gia, nhà ở cho ngời lao động
có thu nhập thấp, quy hoạch hệ thống xử
lý chất thải và các dịch vụ khác kèm theo
để phục vụ cho các khu công nghiệp. Việc
kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch khu
công nghiệp với quy hoạch khu đô thị,
khu dân c và các dịch vụ phục vụ là
nhân tố phát triển bền vững. Nó cho
phép chính quyền địa phơng tăng thêm
nguồn tài chính do có thể khai thác quỹ
đất và các lợi ích khác từ sự phát triển
khu công nghiệp. Quy hoạch khu đô thị,
khu dân c, khu dịch vụ không nhất
thiết đi liền với từng khu công nghiệp
mà có thể liên kết phục vụ cho nhiều khu
công nghiệp trên cùng địa bàn hoặc mở
rộng ra ngoài phạm vi huyện, tỉnh trong
mối liên kết toàn khu vực.
Việc quy hoạch đầu t phát triển hạ

tầng các KCN chủ yếu do công ty kinh
doanh hạ tầng KCN thực hiện. Đồng thời
nhà nớc cũng xem xét các chính sách
u đãi, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
hạ tầng, nhất là cơ chế tạo vốn (miễn
giảm tiền thuê đất, hỗ trợ vốn vay u
đãi, nới lỏng điều kiện vay nh đợc thế
chấp diện tích đất đã hoàn chỉnh xong
hạ tẫng để vay vốn tiếp tục đầu t,
khuyến khích các công ty chủ động trong
huy động vốn từ nhiều kênh khác nhau )
để doanh nghiệp giảm tối đa mức phí sử
dụng hạ tầng KCN. Khi điều kiện tài
chính cho phép, nhà nớc trực tiếp tham
gia đầu t hạ tầng KCN bằng vốn ngân
sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách,
nhằm chủ động trong việc gọi vốn và
thực hiện chính sách khuyến khích đầu
t vào KCN.
Song song việc đầu t xây dựng hạ
tầng KCN, cần phải khuyến khích các
thành phần kinh tế, nhất là các doanh
nghiệp đầu t hạ tầng KCN đầu t phát
triển khu dân c theo quy hoạch, chú
trọng các dự án phục vụ ngời thu nhập
thấp, nhà ở cho công nhân thuê. Đồng
thời triển khai xây dựng các dịch vụ




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1b-2007



11
phục vụ khu công nghiệp. Cần có chính
sách u đãi cụ thể đối với các doanh
nghiệp đầu t vào các khu công nghiệp
miền núi và các huyện nông thôn nh
miễn thuế, cho vay vốn với lãi suất thấp,
giảm giá thuê đất. Tăng cờng vận động
thu hút đầu t vào các KCN ở miền núi
và các huyện nông thôn, tránh tình
trạng phân bố không đồng đều và sự
nhập c quá đông của lao động ngoại
thành vào các khu đô thị tập trung.
Hai là, làm tốt công tác đền bù giải
phóng mặt bằng.
Các KCN đều có quy hoạch, nhng
việc quản lý quy hoạch còn lỏng lẻo. Cần
phải tăng cờng quản lý đất quy hoạch
chặt chẽ hơn, công bố quy hoạch rõ ràng
cho dân biết, kiên quyết giải toả các
trờng hợp tái chiếm, xây dựng trái phép
trong khu quy hoạch. Tỉnh cần có thời
hạn cho việc quy hoạch khu công nghiệp,
tránh tình trạng quy hoạch treo gây lãng
phí quỹ đất công nghiệp.
Song song với việc thực hiện giá đền
bù theo quy định của Luật đất đai 2003,

tỉnh xem xét phân cấp mạnh hơn nữa
cho UBND các huyện, thành phố, thị xã
phê duyệt phơng án đền bù; tăng cờng
hơn nữa cán bộ chuyên trách về đền bù,
giải toả, vận động tuyên truyền, giải
thích để tạo sự đồng tình của dân. Bên
cạnh đó, cần đẩy mạnh đầu t tạo quỹ
nhà đất bố trí tái định c. Việc xây dựng
tạo quỹ nhà đất phục vụ tái định c sẽ
thực hiện kết hợp đồng bộ nhiều phơng
án, bằng vốn ngân sách, bằng quỹ nhà
đất của các doanh nghiệp đầu t kinh
doanh nhà, khuyến khích các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu
t xây dựng các khu chung c phục vụ
cho ngời có thu nhập thấp và góp phần
cùng với địa phơng giải quyết nhu cầu
tái định c. Đồng thời phải có phơng án
giải quyết việc làm cho dân c những nơi
mất đất cho các KCN.
Ba là, nâng cao chất lợng và hiệu
quả của dự án đầu t.
Một KCN mở ra có thành công hay
không phụ thuộc rất nhiều vào các dự án
đầu t. Bên cạnh việc thu hút ngày càng
nhiều dự án đầu t vào KCN, cần đặc
biệt chú ý từng bớc chọn lọc và khuyến
khích các dự án đầu t có vốn lớn, công
nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi
trờng và tính khả thi dự án cao. Tuỳ

từng KCN mà xây dựng tiêu chí dự án
đầu t để nâng cao chất lợng dự án đầu
t. Quá trình chọn lọc chắc chắn sẽ gây
tác động mạnh mẽ đến tiêu chí lấp đầy
diện tích đất thuê hiện nay, tuy nhiên đó
là định hớng tất yếu nhằm đảm bảo xây
dựng và phát triển KCN theo hớng bền
vững.
Bốn là, xây dựng đồng bộ các biện
pháp kiểm soát, bảo vệ môi trờng.
Phải nâng cao chất lợng quy hoạch
môi trờng trong các KCN, tăng tỷ lệ
diện tích cây xanh và các dịch vụ công.
Từng doanh nghiệp phải có hệ thống xử
lý chất thải đạt tiêu chuẩn trớc khi thải
ra hệ thống chung. Mỗi khu công nghiệp
phải có nhà máy xử lý nớc thải tập
trung và đợc đầu t xây dựng cùng lúc



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1b-2007



12
với việc xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Có
sự liên kết các địa phơng trong vùng để
đảm bảo cho việc bảo vệ môi trờng
trong toàn khu vực nhất là các KCN có

thể gây ô nhiễm nguồn nớc. Nâng cao
sự hợp tác, học hỏi những kinh nghiệm
trong xử lý môi trờng của các nớc tiên
tiến trên thế giới, cần thòng xuyên
kiểm tra, đánh giá lại hệ thống xử lý
nớc thải ở các KCN và từng doanh
nghiệp để có biện pháp xử lý thích hợp.
Xây dựng tiêu chí về đầu t hệ thống xử
lý chất thải khi xem xét cho phép đầu t
mở rộng KCN.
Năm là, chú trọng công tác đào tạo và
sử dụng nguồn nhân lực.
Để có những khu công nghiệp đạt
chất lợng, cần xem xét việc sử dụng
nguồn lực lao động hợp lý, đáp ứng đợc
các yêu cầu nh: tăng đội ngũ lao động
có trình độ chuyên môn; có kế hoạch về
tái đào đạo nguồn nhân lực, hớng đến
phát triển bền vững.
Do tính chất khu công nghiệp là sử
dụng lao động đa ngành, đa lĩnh vực,nên
việc đào tạo ngành chuyên sâu khó đáp
ứng nhu cầu ngời sử dụng lao động,
hoặc tơng thích trớc phát triển của
khoa học kỹ thuật. Vì vậy, việc phát
triển nguồn nhân lực cho KCN là sự tổng
hợp nhiều giải pháp khác nhau, trong đó
chú trọng:
- Nâng cao trình độ dân trí và thể
chất của ngời lao động, thông qua phát

triển giáo dục phổ thông, cùng với sự
chăm sóc y tế, văn hoá, thể dục thể thao
tại các doanh nghiệp. Đây là yếu tố nền
tảng đảm bảo chất lợng của ngời lao
động.
- Phát triển mạng lới đào tạo ngắn
hạn, nâng cao trình độ tay nghề cho lực
lợng lao động tại chỗ, trong đó chú ý sự
liên kết giữa những ngời sử dụng lao
động, các trờng dạy nghề, các trung
tâm dịch vụ việc làm với nhà nớc nhằm
nâng cao chất lợng dạy nghề, tạo ra đội
ngũ lao động có tay nghề đáp ứng đợc
nhu cầu mà các doanh nghiệp đang cần.
- Có chính sách thu hút, trọng dụng
ngời tài giỏi, khuyến khích sự sáng tạo
của công nhân, tạo môi trờng cạnh
tranh lành mạnh; có chủ trơng thích
hợp trong việc thu hút lao động có trình
độ, có tay nghề cao về làm việc tại Nghệ
An.
Sáu là, thờng xuyên cải tiến thủ tục
đầu t, nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nớc.
Đối với doanh nghiệp đang hoạt động,
chú trọng việc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn
vớng mắc của doanh nghiệp, xem đây là
biện pháp tiếp thị đầu t trực tiếp, tiết
kiệm và hiệu quả nhất. Bởi vì tiếng nói
của nhà đầu t đang hoạt động có ý

nghĩa rất lớn đối với nhà đầu t mới.
Lãnh đạo tỉnh cần tổ chức các cuộc đối
thoại trực tiếp, duy trì hội nghị giao ban
định kỳ hàng quý giữa các doanh nghiệp
theo từng cụm địa bàn; tham gia các
cuộc họp của các hiệp hội doanh nghiệp
để hỗ trợ kịp thời các khó khăn mới phát
sinh của doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chế độ
quản lý "một cửa" tại Ban quản lý các



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1b-2007



13
KCN đối với các doanh nghiệp trong
KCN. Ban quản lý các KCN Nghệ An và
các ngành, địa phơng liên quan cần đề
ra chơng trình hành động cụ thể trong
việc thực hiện các giải pháp cải cách
hành chính tại từng ngành và địa
phơng mình, đồng thời tăng cờng thực
hiện tin học hoá trong quản lý. Tỉnh cần
đẩy mạnh hơn nữa hoạt động vận động
xúc tiến đầu t. Cần thiết sẽ hợp tác với
các tổ chức chuyên nghiệp trong nớc và
nớc ngoài trong lĩnh vực vận động xúc

tiến đầu t, thực hiện chong trình
quảng bá, mời gọi đầu t rộng khắp cả
trong và ngoài nớc.
Tóm lại, phát triển bền vững các KCN
là xu thế tất yếu trong chiến lợc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy còn nhiều
hạn chế và khó khăn nhất định, nhng
trong thời gian qua, Nghệ An đã có
những thành công bớc đầu trong việc
phát triển các KCN. Sự thành công ở các
KCN ở Nghệ An đã nói lên việc quy
hoạch phát triển KCN của tỉnh là đúng
đắn, phù hợp với thế hội nhâp kinh tế
quốc tế và chủ trơng của chính phủ
trong việc định hớng phát triển chung
của đất nớc. Với tinh thần đổi mới, sáng
tạo, Nghệ An tiếp tục phấn đấu xây dựng
các KCN phát triễn ngày càng bền vững,
góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH tại địa phơng.



Tài liệu tham khảo

[1] Nguyễn Bá, Các KCN Nghệ An sẵn sàng đón nhận các nhà đầu t, Tạp chí kinh tế
và dự báo, số 8 (2004), trang 54-56.
[2] Nguyễn Mạnh Hùng, Một số vấn đề về phát triển KCN, khu chế xuất, Tạp chí kinh
tế và dự báo, số 6 (2004), trang 18-19.
[3] Trần Văn Lợi, Phát triển KCN, khu chế xuất một số vấn đề đặt ra, Tạp chí cộng sản,

số 16 (2004), trang 45-48.
[4] Lê Hữu Nghĩa, Phát triển KCN, khu chế xuất các tỉnh phia Bắc- những vấn đề lý
luận và thực tiễn, Tạp chí cộng sản số 14 (2004), trang 32-36.











§¹i häc Vinh T¹p chÝ khoa häc, tËp XXXVI, sè 1b-2007



14

Summary

To develop the industrial zones successfully in nghe an in
order to speed up the modernization and industrialization
process

Over the last period of time, Nghe An has developed (performed developing)
industrial zones. In spite of the difficulties, and limitations, Nghe An has made
certain achievements. At present, the province has 5 industrial zones which are
inviting investment. Industrial zones have attracted 37 projects. The project

begins to produce and deal effectively. In future, Nghe An needs to perfect project
for industrial zones, well perform the task of compensating for clearing the
ground, enhance the quality and effect of investment projects, synchronously
built measures to protect the environment, train the human resources and
enhance (improve) the effectiveness of the state management for the industrial
zones. Therefore, Nghe An will improve the investment environment, step up
industrial park’s development, in order to contribute to cause of industrialization
and modernization.


(a)
Khoa Kinh tÕ, Tr−êng §¹i häc Vinh
(b)
Khoa Kinh tÕ chÝnh trÞ, tr−êng ChÝnh trÞ NghÖ An

×