Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

KHÁI QUÁT ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CỦA TỈNH HÀ TĨNH potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.81 KB, 14 trang )

KHÁI QUÁT ĐỊA LÍ TỰ
NHIÊN CỦA TỈNH HÀ TĨNH

Diện tích: 6055,74 km2, chiếm 1,8% diện tích tự nhiên của cả nước.

2. Dân số: Gần 1,3 triệu người, xấp xỷ 1,7% dân số cả nước.

3. Thành phần dân tộc: Chủ yếu là dân tộc kinh, dân tộc Lào có 163
người, dân tộc Chứt 269 người định cư chủ yếu ở Hương Liên,
Hương Khê.

4. Vị trí địa lý: Hà Tĩnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, trải từ 170 54’
đến 18050 phút độ vĩ bắc và 105 – 108 độ kinh đông. Phía Bắc giáp
tỉnh Nghệ An với chiều dài 88 km, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình
với chiều dài 130 km, phía Đông giáp Biển Đông với bờ biển dài 137
km, phía Tây giáp 2 tỉnh Lào (Tỉnh Bô Ly Khăm Xây và Khăm Muôn)
với chiều dài biên giới 145 km. Có 3 Huyện Biên giới là: Hương Sơn
47 km gồm 2 xã Biên giới Sơn Kim và Sơn Hồng; Vũ Quang 45 km;
Hương Khê có 65 km biên giới với 5 xã biên giới là Hoà Hải, Hương
Vịnh, Phú Gia, Hương Lâm, Hương Liên. Có 1 cửa khẩu quốc tế là Cầu
Treo - Nậm Phào đường số 8 và 3 đường tiểu ngạch; Bản Giàng đi
Khăm Muộn, Kim Quang đi Khăm Cớt (Bô ly khăm xây); Sơn Hồng đi
Bô ly khăm xây. Hà Tĩnh có cảng sông Xuân Hải và cảng biển nước
sâu Vũng Áng. Có đường quốc lộ 1A, đường sắt và đường Hồ Chí
Minh chạy suốt chiều dài của tỉnh.

5. Địa hình: Nằm ở phía Đông dãy Trường sơn, địa hình Hà tĩnh hẹp
và dốc, nghiêng từ Tây sang Đông, độ dốc trung bình 1,2%. Phía Tây
là núi cao (độ cao trung bình 1.500m), kế tiếp là đồi bát úp, dãi đồng
bằng nhỏ, hẹp (độ cao trung bình 500m) và cuối cùng là bãi cát ven
biển. Địa hình đồi núi chiếm 80% diện tích tự nhiên, phân hoá phức


tạp và bị chia cắt mạnh, hình thành các vùng sinh thái khác nhau.
Trong mỗi vùng có liên hệ bền chặt về kinh tế - xã hội và môi trường
sinh thái từ thượng nguồn tới ven biển. Địa hình đó đã tạo cho Hà
tĩnh những cảnh quan có giá trị đối với du lịch như: Rừng nguyên
sinh Vũ Quang, Thác Vũ Môn, Bãi tắm Xuân Thành, Thạch Hải, Thiên
Cầm, Đèo Con…

6. Khí hậu: Hà Tĩnh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ngoài ra
Hà tĩnh còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và
miền Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam
và có 1 mùa đông giá lạnh của miền Bắc. Hàng năm Hà tĩnh có 2 mùa
rõ rệt: Mùa mưa: có nhiều bão lụt, kéo dài từ tháng 8 đến tháng 11,
lượng mưa trung bình cao (trên 2.000 mm), chiếm 2/3 lượng mưa
cả năm; Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Đây là mùa
nắng gắt, có gió Tây nam (thổi từ Lào) khô, nóng, lượng bốc hơn lớn,
gây hạn hán nghiêm trọng.

7. Hệ thống giao thông:
Hà tĩnh có 7 huyện, thị nằm trên Quốc lộ 1A và 4 huyện có tuyến
đường sắt Bắc-Nam đi qua. Tỉnh lỵ Hà Tĩnh cách Thành phố Vinh
khoảng 50 km. Hà tĩnh còn có đường quốc lộ 8 qua Lào (dài 100 km)
và được nối với xa lộ Hồ Chí Minh đi qua 3 huyện Hương sơn, Vũ
quang, Hương khê dài 80 km.

+ Đường bộ: Quốc lộ IA chạy dọc tỉnh từ Bến Thuỷ qua huyện Nghi
Xuân, Thị xã Hồng Lĩnh, Thị xã Hà Tĩnh, các huyện Can Lộc, Thạch
Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh dài 126 km đạt tiêu chuẩn cấp 3 đồng
bằng.
Quốc lộ 8A nối thị xã Hồng Lĩnh vớ của khẩu Cầu Treo dài 90 km. Từ
đây đi Lào và vùng Đông bắc Thái lan rất thuận tiện.

Đường Hồ Chí Minh qua 3 huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang,
có chiều dài trên 80 km đã được xây dựng.
Quốc lộ 12 nối cảng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) với Thị xã Thà khẹc
(Lào) qua cửa khẩu Cha Lo (Quảng Bình) đang được thi công. Đây là
đường nối hành lang Đông – Tây ngắn nhât, đồng thời cũng là điều
kiện thuận lợi để khai tác tiềm năng vùng đất bao la miền Tây Hà
Tĩnh, Quảng bình và biên giới Việt - Lào.
Bên cạnh, Hà Tĩnh có 28 tuyến Tỉnh lộ với chiều dài 388,8 km; 46
tuyến đường liên huyện với chiều dài 1.646 km và đường ô tô từ
huyện tới 239/239 xã, phường, thị trấn với tổng chiều dài 3 623 km.

+ Đường Sắt: Đường sắt Bắc – Nam chạy qua hai huyện Đức Thọ,
Hương khê với 4 nhà ga lớn: Yên Trung, Đức Lạc, Chu Lễ và Tân Ấp.
Đường sắt Vũng Áng – Thà Khẹc dự kiến được xây dựng cắt tuyến
đường Bắc – Nam.

+ Hải cảng: Chính phủ Việt Nam đã có quy hoạch định hướng xây
dựng cụm cảng Vũng Áng với các Cảng tổng hợp và Cảng chuyên
dùng, phục vụ Công nghiệp cơ khí, luyện cán Thép, đóng và sửa chữa
tàu thuỷ, hoá dầu và đặc biệt là để giúp nước bạn Lào xuất, nhập
khẩu hàng hoá, mở rộng buôn bán với các nước.

Cầu cảng số I thuộc Cảng Vũng Áng có công suất thiết kết lượng hàng
thông qua 460.000 tấn/năm, hiện đã tiếp nhận tàu hàng rời 30.000
tấn và tàu chuyên dùng 45.000 tấn. Dự án đầu tư giai đoạn II của
Cảng đang được triển khai, sẽ tăng công suất và đảm bảo điều kiện
đồng bộ cho Cảng tiếp nhận được tàu 50.000 tấn.
Ở huyện Nghi Xuân phía Bắc Hà Tĩnh có cảng Xuân Hải, đủ điều kiện
tiếp nhận tàu 2.000 tấn.
Hà Tĩnh là một tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam.


Vị trí

Hà Tĩnh trải dài từ 17°54’ đến 18°50’ vĩ Bắc và từ 103°48’ đến
108°00’ kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía nam giáp
tỉnh Quảng Bình, phía tây giáp nướcLào, phía đông giáp biển Đông.

Hồ Kẻ Gỗ
Địa hình

Hà Tĩnh cách Hà Nội 340 km, ở phía đông dãy Trường Sơn với địa
hình hẹp, dốc và nghiêng từ tây sang đông. Phía tây tỉnh là những
dãy núi cao 1.500 m, đỉnhRào Cọ 2.235 m, phía dưới là vùng đồi thấp
giống bát úp; tiếp nữa là dải đồng bằng nhỏ hẹp chạy ra biển; sau
cùng là những bãi cát ven biển cùng với nhiều vũng,vịnh,tiêu biểu là
cảng biển nước sâu Vũng Áng và bãi biển Thiên Cầm.

Khí hậu

Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ngoài ra Hà Tĩnh còn chịu ảnh
hưởng của khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam, với đặc
trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có một mùa đông
giá lạnh của miền Bắc, nên thời tiết, khí hậu rất khắc nghiệt. Hàng
năm, Hà Tĩnh có hai mùa rõ rệt:
 Mùa mưa: Mưa trung bình hằng năm từ 2500 ly đến 2650 ly.
Hạ tuần tháng 8, tháng 9 và trung tuần tháng 11 lượng mưa
chiếm 54% tổng lượng mưa cả năm.
 Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Đây là mùa nắng
gắt, có gió Tây Nam (thổi từ Lào) khô, nóng, lượng bốc hơi lớn.
Lịch sử

 Thời các vua Hùng dựng nước Văn Lang liên bộ lạc, theo Đại
Việt sử ký toàn thư, Hà Tĩnh thuộc bộ Cửu Đức
 Thời nhà Hán, thuộc huyện Hàm Hoan thuộc quận Cửu Chân
 Thời nhà Ngô, thuộc Cửu Đức
 Thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê: gọi là Hoan Châu
 Năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An
 Từ năm 1490 gọi là xứ Nghệ An
 Thời Tây Sơn, gọi là Nghĩa An trấn
 Nhà Nguyễn năm Gia Long nguyên niên lại đặt làm Nghệ An
trấn
 Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh:
Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam).
 Từ năm 1976-1991, Nghệ An và Hà Tĩnh là một tỉnh và được
gọi là tỉnh Nghệ Tĩnh
 Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh lại tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh
như ngày nay
 Năm 2000, huyện Vũ Quang được thành lập trên cơ sở tách 6
xã thuộc huyện Đức Thọ, 5 xã thuộc huyện Hương Khê và 1 xã
thuộc huyện Hương Sơn.
 Năm 2007, huyện Lộc Hà được thành lập trên cơ sở 7 xã ven
biển của huyện Can Lộc và 6 xã ven biển của huyện Thạch Hà.
Dân cư

Hà Tĩnh có 1.286.700 người, trên 20 dân tộc cùng sinh sống, nhưng
chủ yếu là người Kinh; các dân tộc khác, mỗi dân tộc chỉ có vài trăm
hoặc vài chục người.

Đất

Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên 6.055,7 km². trong đó:

 Đất ở: 6.799 ha
 Đất nông nghiệp: 98.171 ha
 Đất lâm nghiệp: 240.529 ha
 Đất chuyên dùng: 45.672 ha
 Đất chưa sử dụng: 214.403 ha
Sông

Hà Tĩnh có nhiều sông nhỏ và bé chảy qua, con sông lớn nhất là sông
La và sông Lam, ngoài ra có con sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Ngàn
Trươi, Rào Cái, Tổng chiều dài các con sông khoảng 400 km, tổng
sức chứa 13 tỷ m³. còn hồ Kẻ Gỗ, hồ Sông Rác, hồ Cửa Thờ Trại
Tiểu ước 600 triệu m³ .

Tài nguyên biển

Hà Tĩnh có bờ biển dài (?). Trữ lượng nhiều khoảng 85,8 nghìn
tấn cá, 3,5 nghìn tấn mực và 600 tấn tôm .

Rừng

Tỉnh Hà Tĩnh có trên 300.000 ha rừng và đất rừng trong đó diện tích
rừng chiếm 66%, còn lại chưa có rừng, gồm trên 100.000 ha đất
trống đồi núi trọc, đất bụi và bãi cát. Rừng tự nhiên (164.978 ha)
hiện chủ yếu phân bố ở vùng núi cao, xa các trục giao thông, trong đó
rừng sản xuất kinh doanh 100.000 ha, rừng phòng hộ 63.000 ha, độ
che phủ 38% so với diện tích đất tự nhiên. Rừng giàu chỉ chiếm 10%,
rừng trung bình 40%, còn lại 50% là rừng nghèo kiệt. Đất không có
rừng 151.000 ha, chiếm 24,4% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó
một số diện tích ở sườn đồi đang bị xói mòn. Trữ lượng gỗ 20 triệu
m³ hàng năm khai thác chừng 2-3 vạn m³; những năm gần đây thực

hiện chính sách đóng cửa rừng nên lượng gỗ khai thác hàng năm đã
giảm nhiều.Thực vật của rừng đa dạng và phong phú, có trên 86 họ
và trên 500 loại cây dạng thân gỗ, trong đó có nhiều loại gỗ quý như:
lim, sến, táu, mật, đinh, gõ, pơmu và các loại động vật quý hiếm như:
voi, hổ, báo, vượn đen, sao la.

Hà Tĩnh có khu vườn quốc gia Vũ Quang rộng 56 nghìn ha với 307
loài thực vật bậc cao thuộc 236 chi và 99 họ, 60 loài thú, 187
loài chim, 38 loài bò sát, 26 loàilưỡng cư và 56 loài cá. Đặc biệt, ở
rừng Vũ Quang đã phát hiện ra sao la và mang lớn là hai loại thú quý
hiếm chưa có tên trong danh mục thú của thế giới.

Hành chính

Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 1 thành phố, 1 thị
xã và 10 huyện với 259 xã, phường và thị trấn:
- Thành phố Hà Tĩnh (tỉnh lỵ)
- Thị xã Hồng Lĩnh
- Huyện Cẩm Xuyên
- Huyện Can Lộc
- Huyện Đức Thọ
- Huyện Hương Khê[5]
- Huyện Hương Sơn
- Huyện Kỳ Anh
- Huyện Nghi Xuân
- Huyện Thạch Hà
- Huyện Vũ Quang[6]
- Huyện Lộc Hà (mới
thành lập 7/2/2007).


Kinh tế

Cơ cấu kinh tế:
 Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 42,5%
 Công nghiệp, xây dựng: 21,5%
 Dịch vụ: 36%
 GDP/người: 4.579.000 VND/năm (2005)
 Tốc độ tăng trưởng GDP: trung bình 8% trong 5 năm (2000-
2005)
Văn hóa

Hà Tĩnh là một vùng đất nằm trên dải đất miền Trung thiên nhiên
không mấy ưu đãi, nhưng lại được coi là nơi "địa linh nhân kiệt" .
Nhiều làng quê ở Hà Tĩnh nổi tiếng văn chương, khoa bảng và anh
hùng .

Núi Hồng Lĩnh với 99 ngọn cùng sông Ngàn Phố, sông Ngàn
Sâu và sông La, sông Lam là nguồn cảm hứng cho các thế hệ thi nhân,
nhạc sĩ. Núi Hồng Lĩnh là một trong số các địa danh được khắc
vào Bách khoa thư cửu đỉnh hiện đang đặt tại cố đô Huế.

Phía đông Hồng Lĩnh là làng Tiên Điền của đại thi hào Nguyễn Du,
tác giả của Truyện Kiều. Phía tây nam núi Hồng lĩnh là làng "Bát cảnh
Trường Lưu" của dòng họNguyễn Huy. Hai làng văn hiến ở hai sườn
đông và tây núi Hồng Lĩnh ấy đã tạo nên một Hồng Sơn văn phái với
những tác phẩm tiêu biểu như Hoa tiên (củaNguyễn Huy Tự), Mai
Đình mộng ký (của Nguyễn Huy Hổ), Truyện Kiều.

Các làng Thu Hoạch, Trường Lưu, Tiên Điền, Uy Viễn, Đông Thái, Yên
Hội, Gôi Mỹ, Thần Đầu, Trung Lễ, Bùi Xá, Ích Hậu, Trung Lương, Ân

Phú nổi danh về truyền thống học hành, khoa bảng và văn chương .

Đây là quê hương của các danh nhân như vua Mai Hắc Đế, Trạng
nguyên Đào Tiêu, nhà sử học Sử Hy Nhan (đời nhà Trần), của hai vị
tướng Đặng Tất và Đặng Dung, quê hương của Nguyễn Biểu (nhà
ngoại giao thời nhà Trần và tác giả bài thơ ăn cỗ đầu người khi đi
sứ), Bảng nhãn Lê Quảng Chí, Bảng nhãn Trần Bảo Tín, thầy địa lý Tả
Ao, quê ngoại của danh y Hải Thượng Lãn ÔngLê Hữu Trác (thời Hậu
Lê), của Ngự sử Bùi Cầm Hổ (thời Lê sơ), Tam nguyên Hoàng giáp Tể
tướng lục bộ Nguyễn Văn Giai (đầu đời Lê trung hưng), La Sơn phu
tửNguyễn Thiếp (quân sư tối cao của Quang Trung), của nhà bác
học Phan Huy Chú, nhà ngoại giaoPhan Huy Ích, của đại doanh điền-
nhà thơ Nguyễn Công Trứ, của nhà sử học Trần Trọng Kim (thủ
tướng đầu tiên của Chính phủ Đế quốc Việt Nam hay Việt Nam nói
chung), của nhà yêu nước Phan Đình Phùng, của các nhà cách
mạng Trần Phú và Hà Huy Tập (Tổng bí thư của Đảng Cộng sản Đông
Dương), quê hương của nhà khoa học Hoàng Xuân Hãn, nhà toán
học Lê Văn Thiêm, nhà văn hóa Nguyễn Khắc Viện, nhà thơ Xuân
Diệu, nhà thơ Huy Cận, danh họa Nguyễn Phan Chánh, nhà nghiên
cứu văn hóa dân gian Nguyễn Đổng Chi, nhà vật lý hạt nhân Nguyễn
Đình Tứ, nhà dân tộc học Nguyễn Từ Chi, các nhà sử học Phan Huy
Lê, Đinh Xuân Lâm, nhà khảo cổ họcHà Văn Tấn, v.v.

Hà Tĩnh còn có nhiều làng văn nghệ nổi tiếng trong vùng như: làng
hát ca trù Cổ Đạm, chèo Kiều Xuân Liên, hát ví phường vải Trương
Lưu, hò ví dặm Đan Du, Phong Phú Nhiều làng nền nếp, phong lưu
có nhiều lễ hội, hương ước, phong tục như: Kim Chùy, Hội Thống,
Đan Trường, Kim Đôi, Phù Lưu Thượng Các làng truyền thống với
những giọng hò nổi tiếng quanh núi Hồng Lĩnh, ven dòng sông
Lam, sông La, sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố đã để lại nhiều thơ văn

và trước tác.

Du lịch
 Bãi biển Thiên Cầm, Xuân Thành, Chân Tiên
 Khu du lịch sinh thái hồ Kẻ Gỗ, suối nước nóng Sơn Kim
 Chùa Hương tích núi Hồng
Di tích
 Khu di tích lich sử Ngã ba Đồng Lộc
 Khu lưu niệm đại thi hào Nguyễn Du
 Khu di tích đại danh y Hải Thượng Lãn Ông
 Đền thờNguyễn Biểu:
 Đền thờ Song Trạng
 Mộ Song Trạng ở Ân Phú
 Đền thờ Bùi Cầm Hổ
 MộPhan Đình Phùng
 Nhà thờ Phan Đình Phùng
 Khu lưu niệmTrần Phú
 Nhà thờ và mộ Lê Bôi
 Đền thờ Lê Quảng Ý và Lê Quảng Chí
 Nhà thờ Nguyễn Công Trứ
 Đình Hội Thống
 Đền Chiêu Trưng
 Đền Củi: thờ Đức Hoàng Mười
 Chù Am
 Điện thờ Lê Triều Hoàng Hậu ở Ân Phú với 7 sắc phong

×