Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

skkn dạy bài tập hóa học cho học sinh tự học có sự hỗ trợ của giáo viên bộ môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.6 KB, 30 trang )











SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


DẠY BÀI TẬP HÓA HỌC CHO
HỌC SINH TỰ HỌC CÓ SỰ HỖ
TRỢ CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN




I. MỞ ĐẦU
- Khi còn là học sinh ở trường THPT, tôi đã luôn nhận ra tầm quan
trọng của bộ môn hóa, có thể là một trong sáu môn thi tốt nghiệp, là rất
quan trọng nếu chọn ban A, B trong các kì thi vào cao đẳng, đại học. Đến
khi làm giáo viên giảng dạy bộ môn hóa tôi nghĩ đa số các em có nhận
định giống tôi.
- Thế nên những năm đầu dạy bộ môn, tôi đầu tư nghiên cứu soạn
giảng sao cho bố cục bài giảng chặt chẽ, chính xác, có logic, đầy đủ kiến
thức, học sinh dể hiểu bài, và tôi đứng trên bục giảng giảng một cách tự
tin trôi chảy. Trong thời gian đó tôi không ngừng nghiên cứu, tham khảo,
học hỏi, trao đổi những kinh nghiệm từ đồng nghiệp để trao dồi và nâng


cao chuyên môn nghiệp vụ, nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về bộ
môn hóa học trong học tập và vận dụng trong cuộc sống, từ đó học sinh
ngày càng yêu thích bộ môn, có hứng thú trong học tập, tích cực chủ
động trong học tập và kết quả cuối cùng là sao cho chất lượng giáo dục
ngày càng được nâng cao.
- Để được một kết quả giáo dục như kỳ vọng với chất lượng đầu
vào của học sinh tại trường tôi còn thấp là một thách thức lớn của tập thể
cán bộ giáo viên nhân viên của nhà trường, mỗi giáo viên trong chúng tôi
phải thực hiện kế hoạch của mình theo chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường
để hoàn thành nhiệm vụ.
- Hiện nay kinh tế đất nước cũng ảnh hưởng chung của suy thoái
kinh tế toàn cầu, vấn đề về tiết kiệm được đặt lên hàng đầu. Tất cả các
ngành, tổ chức đều kêu gọi tiết kiệm. Ngành giáo dục cũng hưởng ứng từ
việc dùng điện có hiệu quả bằng cách kêu gọi học sinh tắt đèn quạt khi
rời khỏi phòng, dùng giấy tiết kiệm….Nhưng theo tôi dạy học tiết kiệm
nhiều nhất là thời gian học.
- Môn hóa học là môn được kiểm tra đánh giá theo hình thức trắc
nghiệm 100% ở các kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông, cao đẳng, đại
học. Thời lượng để đảm bảo kiến thức môn học không nhiều, số tiết
luyện tập còn ít. Tôi thiết nghĩ chỉ có giao bài tập trắc nghiệm theo từng
chương của chương trình môn học, học sinh tự học có sự hổ trợ của giáo
viên bộ môn để giải quyết vấn đề trên.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI LÀM ĐỀ TÀI
II.1.THUẬN LỢI:
1. Về phía giáo viên:
- Còn trẻ, nhiệt huyết, thật sự yêu nghề.
- Khắc phục được các khó khăn trong cuộc sống, trong dạy học, thường
xuyên học hỏi, trao dồi tích lũy kinh nghiệm.
- Được sự giúp đỡ của đồng nghiệp, lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo
cấp trên.



- Thường xuyên được bồi dưỡng các chuyên đề: dạy học theo sơ đồ
tư duy, dạy học hoạt động nhóm nhỏ, tiết dạy thực hành thí nghiệm mẫu.
- Cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường tương đối đủ thực hiện
nhiệm vụ.
- Hiện nay đã có giới hạn chương trình giúp giáo viên chủ động hơn
về thời gian luyện tập, củng cố bài cũ.
2. Về phía học sinh:
- Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học, học sinh có tinh
thần cầu tiến.
- Học sinh hiện nay rất nhanh nhạy sử dụng máy tính tiện lợi trong
việc tra cứu tài liệu học tập, nắm bắt thông tin.
- Kinh tế xã hội ngày càng phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh trong học tập chia sẻ kiến thức.
II.2. KHÓ KHĂN:
1. Về phía giáo viên:
- Là giáo viên trẻ nên kinh tế bản thân vẫn còn nhiều khó khăn.
- Chuẩn bị, soạn giảng mất nhiều thời gian.
- Phải kiên trì cả một khoảng thời gian dài thực hiện kế hoạch.
2. Về phía học sinh:
- Áp lực học tập rất lớn, yêu cầu cao nhiều môn học.
- Yêu cầu xã hội, cơ hội vào các trường đại học cao đẳng.
- Học sinh chưa rèn luyện được phương pháp tự học, cộng tác học
tập.
- Chưa lên được kế hoạch để làm chủ thời gian học tập.
- Một bộ phận học sinh còn lười học, chưa hoàn thành các bài tập về
nhà kể cả các bài tập rất dể.
II.3 KẾT QUẢ:
- Một số học sinh còn học tập theo kiểu đối phó, thầy cô nào giao việc

kiểm tra thường xuyên thi chép bài tập của bạn, học tập theo mùa
kiểm tra, mùa thi.
III. NỘI DUNG
III.1. HOẠCH ĐỊNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Kế hoặch quản lí học sinh trong giờ bộ môn: Phổ biến đến mỗi lớp
về cách tổ chức giờ học, cách đánh giá cho điểm.
2. Hướng dẫn cách học ở nhà, cách đọc sách giáo khoa, sách tham
khảo.
3. Dựa vào chương trình sách giáo khoa, đưa ra một số chuyên đề
- Chuyên đề 1: Phản ứng oxi hóa khử.
- Chuyên đề 2: Sự điện li và toán pha chế.
- Chuyên đề 3: Chuyên đề về viết đồng phân và lập công thức
phân tử.
- Chuyên đề 4: Phương pháp giải nhanh toán hữu cơ.
Ngoài các chuyên đề trên tối có giao bài tập về nhà cho học sinh
theo từng chương của chương trình môn học.


III.2.THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH ĐÃ HOẠCH ĐỊNH
1. Quản lí học sinh trong giờ bộ môn: Đây là mục tiêu rất quan trọng
vì nếu giáo viên làm việc nhiều, chuẩn bị rất chu đáo bài giảng của mình
nhưng không được sự cộng tác của học sinh thì xem như thất bại.
1.a. Cách thức tổ chức giờ học:
- Giáo viên kiểm tra bài cũ, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
- Nếu là giờ hoạt có hoạt động nhóm nhỏ: Giáo viên chia nhóm lần
đầu và áp dụng cho cả năm học. Mỗi nhóm tự chuẩn bị dụng cụ học tập
như bảng, phấn bông bôi bảng sẵn dưới bàn, tránh trường hợp phân chia
dụng cụ học tập trong giờ học gây hỗn loạn lớp học. Giáo viên cũng
chuẩn bị sẵn các phiếu học tập giao việc cho lớp trưởng hoặc lớp phó
ngồi ngay đầu bàn, nhanh nhẹn giao cho các nhóm.

- Học sinh trình bày phần làm việc của mình lên bảng và thuyết
trình nếu nhóm được lựa chọn. Đánh giá nhận xét giữa các nhóm.
- Giáo viên có hệ thống câu hỏi chất vấn nhằm đủ ý và nêu bật
trọng tâm của vấn đề đang xét.
- Giáo viên luôn lắng nghe, quan sát, chọn thời điểm thích hợp để
định hướng, gợi ý cho các em đi vào trọng tâm, chốt lại kiến thức trọng
tâm, xác định được phần khó, giáo viên phân tích và chốt lại kiến thực
trọng tâm cho học sinh.
- Chuẩn bị sẵn hệ thống câu hỏi để củng cố và khắc sâu kiến thức
cho học sinh.
- Gợi ý cho các em đánh giá lẫn nhau, và giáo viên kết luận công
bằng về việc đánh giá cho điểm lẫn nhau, đồng thời kết luận điểm số của
học sinh, giáo viên ghi nhận các con điểm đó.
1.b. Cách đánh giá cho điểm:
- Gọi 3 học sinh lên kiểm tra bài cũ, chỉ những em có soạn bài đầy đủ
hoặc gần như đầy đủ được kiểm tra bài cũ, những em không soạn bài
được ghi điểm 0 báo cho giáo viên chủ nhiệm đồng thời lưu sổ tay để
thường xuyên kiểm tra. Đồng thời gọi 3 học sinh khác kiểm tra tập vở
cho điểm luôn. Trong mỗi học kì giáo viên kiểm tra mỗi em 2 lần sự
chuẩn bị bài, 1 lần kiển tra bài cũ và 2 cột điểm.
- Điểm số sao cho công bằng giữa các học sinh trong lớp, học sinh các
lớp.
- Học sinh nhiệt tình phát biểu cộng tác học tập tốt với giáo viên được
ghi nhận và cộng điểm ưu tiên.
2. Hướng dẫn cách học ở nhà, cách đọc sách giáo khoa, sách tham
khảo
- Rèn luyện kĩ năng tự học, nuôi dưỡng trí tò mò của trẻ luôn là nền
tảng của sự sáng tạo, sự kết nối của nhiều tư duy logic.
- Học sinh cần có một thời gian biểu nhất định cho môn học.
- Giáo viên bộ môn thường xuyên nhắc nhở học sinh học bài cũ, đọc

bài mới.


- Giáo viên phổ biến cho học sinh về chương trình môn học từ đầu
vào lớp 10:

HK I HKII
LỚP 10
- Hóa học đại cương, các định
luật, qui luật, các khái niệm,
phản ứng oxi hóa khử.

- Các phi kim nhóm VII, nhóm
VI, cân bằng hóa học và tốc độ
phản ứng.
LỚP 11
- Chương sự điện li, phản ứng
trao đổi ion, phi kim nhóm V,
nhóm IV.
- Hóa học hữu cơ.
LỚP 12 - Hóa học hữu cơ - Kim loại.
- Giáo viên có thể kiểm tra học sinh có đọc bài ở nhà không bằng
cách hỏi chương đang học là gì, bài học sắp tới là gì, gồm mấy phần.
- Mỗi phần mới của chương trình giáo viên có thể giới thiệu cho học
sinh sách tham khảo, hoặc học sinh có thể tìm những quyển sách tương tự
như thế ở thư viện của trường.
3. Dựa vào chương trình sách giáo khoa, đưa ra một số chuyên đề:
Phạm vi áp dụng, triển khai của các chuyên đề:
- Các chuyên đề được thực hiện trong các tiết học phụ đạo tăng tiết
theo tiến độ và số tiết đã được tổ trưởng bộ môn triển khai thực hiện đối

với các lớp A6, A7, A8, A9. Các lớp trên giáo viên có thể cho các em
photo tự đọc, giải các bài tập tự giải trao trách nhiệm cho tổ trưởng mỗi
tổ kiểm tra đôn đốc, các em có thể chia sẽ giúp đỡ nhau giải bài tập, sau
một tuần giáo viên có thể đưa ra đáp án để các em so sánh.
- Đây là các chuyên đề hỗ trợ kiến thức nên có thể dạy được cả các
giờ phụ đạo tăng tiết, học sinh lớp yếu có thể biết tất cả các dạng của
chuyên đề nhưng giáo viên chỉ triển khai kĩ những phần cơ bản thường
gặp chủ yếu giúp đỡ cho các em tự tin thi học kì, thi tốt nghiệp.
IV. TRIỂN KHAI CÁC CHUYÊN ĐỀ:
IV.1.CHUYÊN ĐỀ 1: PHẢN ỨNG OXI HÓA KHỬ
- MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CHUYÊN ĐỀ: Số tiết dạy nhiều,
lượng kiến thức là trọng tâm xuyên suốt chương trình hóa học THPT
như là lớp 11 dùng nhiều trong bài HNO
3
, lớp 10 bài HCl, H
2
SO
4
, lớp
12 hầu như xuyên suốt học kỳ 2.
PHẦN 1: GIÁO VIÊN LÀM TRƯỚC BÀI TẬP MẪU
+ Số oxi hóa: Khái niệm, các qui tắc tính số oxi hóa của
nguyên tố (trong đó có vài trường hợp về số oxi hóa của hợp chất hữu cơ
quen thuộc), bài tập áp dụng.
+ Phản ứng oxi hóa – khử: Các khái niệm, cách cân bằng phản
ứng oxi hóa – khử, chọn lựa bài tập áp dụng từ dễ đến khó, chỉ dẫn mẫu
một vài phản ứng cụ thể.
+ Cân bằng từng bước, xác định chất oxi hóa, chất khử, chất
làm môi trường phản ứng, nếu có?



1. Phản ứng oxi hóa – khử đơn giản:
VD:H
2
S + O
2


S + H
2
O (1)
-2
2
H S
+
0
2
O



0
S
+
-2
2
H O
(1)
-2
S



0
S
+ 2e

2
0
2
O
+ 2

2e

2
-2
O


1
2H
2
S + SO
2


2S + 2H
2
O (1).
Chất khử: H

2
S, hoặc
-2
S
; chất oxi hóa O
2
.
H
2
S + O
2


SO
2
+ H
2
O (2)
-2
2
H S
+
0
2
O



+4 -2
2

S O
+
-2
2
H O
(2).
-2
S


+4
S
+ 6e

2
Vẫn là
0
2
O
+ 2

2e

2
-2
O

3 hoặc có học sinh viết là 2
0
O

+ 2

2e


2
-2
O


3 vẫn đúng
Đưa hệ số vào phương trình, cần chú ý:
Học sinh 1: 2
-2
2
H S
+ 3
0
2
O


2
+4 -2
2
S O
+ 6
-2
2
H O

(2).
Học sinh 2: 2
-2
2
H S
+ 3
0
2
O


2
+4 -2
2
SO
+ 2
-2
2
H O
(2). Đây là phương án đúng vì
-2
O
vế phải rải trong 2 chất.
Tóm lại : 2
-2
2
H S
+ 3
0
2

O


2
+4 -2
2
S O
+ 2
-2
2
H O
(2).
Chất khử: H
2
S, hoặc
-2
S
; chất oxi hóa O
2
.
2H
2
S + SO
2


3S + H
2
O (3).
-2

2
H S
+
+4 -2
2
S O

0
S
+
-2
2
H O
(3)
-2
S


0
S
+ 2e

2
+4
S
+ 4e

0
S



1
Tổng 2 quá trình: 2
-2
S
+
+4
S

3
0
S
.
2
-2
2
H S
+
+4 -2
2
SO

3
0
S
+
-2
2
H O
.

2. Phản ứng oxi hóa – khử có chất làm môi trường:
VD: K
2
Cr
2
O
7
+ HCl

KCl + CrCl
3
+ Cl
2
+ H
2
O
+6
2
2 7
K Cr O
+
-1
HCl

-1
KCl
+
+3 -1
3
Cr Cl

+
0
2
Cl
+ H
2
O
2
+6
Cr
+ 2

3e

2
+3
Cr


1
2
-1
Cl


0
2
Cl
+ 2


1e

3
Đưa hệ số vào phương trình:
+6
2
2 7
K Cr O
+ 6
-1
HCl

-1
KCl
+ 2
+3 -1
3
Cr Cl
+ 3
0
2
Cl
+ H
2
O.
Kiểm tra nguyên tố kim lọai, cuối cùng là O, trước O là H, trước H
là các phi kim khác thuộc gốc axit (N, Cl, S, C, …).


+6

2
2 7
K Cr O
+ 6
-1
HCl

2
-1
KCl
+ 2
+3 -1
3
Cr Cl
+ 3
0
2
Cl
+ H
2
O.
+6
2
2 7
K Cr O
+ 14
-1
HCl

2

-1
KCl
+ 2
+3 -1
3
Cr Cl
+ 3
0
2
Cl
+ 7H
2
O.
Chất oxi hóa là
+6
Cr
trong K
2
Cr
2
O
7
; chất khử là
-1
Cl
trong HCl, 8 phân tử
HCl làm môi trường phản ứng tạo muối.
Mg + HNO
3



Mg(NO
3
)
2
+ NH
4
NO
3
+ H
2
O (5).
0
Mg
+
+5
3
H NO


+2 +5
3 2
Mg( NO )
+
-3 +5
4 3
NH N O
+ H
2
O (5).

0
Mg


+2
Mg
+ 2e

4
+5
N
+ 8e

-3
N


1
4
0
Mg
+
+5
3
H NO


4
+2 +5
3 2

Mg( NO )
+
-3 +5
4 3
NH NO
+ H
2
O (5).
4
0
Mg
+ 10
+5
3
H NO


4
+2 +5
3 2
Mg( NO )
+
-3 +5
4 3
NH N O
+ H
2
O (5).
4
0

Mg
+ 10
+5
3
H NO


4
+2 +5
3 2
Mg( NO )
+
-3 +5
4 3
NH N O
+ 3H
2
O (5).
Nhưng vẫn có học sinh ghi 4
0
Mg
+ 10
+5
3
H NO


4
+2 +5
3 2

Mg( NO )
+
-3 +5
4 3
NH N O
+
5H
2
O (5).
Chú ý: H của vế phải gồm tổng H của NH
4
NO
3
và H
2
O
Chất oxi hóa là
+5
N
trong HNO
3
, chất khử là Mg, 9 phân tử HNO
3
làm môi
trường.
PHẦN 2: MỘT SỐ BÀI TẬP TỰ LUYỆN:
1. Dạng cơ bản:
(1) P + KClO
3


P
2
O
5
+ KCl. (2) P + H
2
SO
4


H
3
PO
4
+ SO
2
+
H
2
O
(3) S + HNO
3


H
2
SO
4
+ NO (4) H
2

S + HClO
3

HCl + H
2
SO
4

(5) Fe
2
O
3
+ CO

Fe + CO
2
(6) NH
3
+ O
2


N
2
+ H
2
O
(7) NH
3
+ O

2


NO

+ H
2
O
2. Dạng có môi trường:
(1) Al + HNO
3


Al(NO
3
)
3
+ NH
4
NO
3
+ H
2
O.
(2) FeCO
3
+ H
2
SO
4



Fe
2
(SO
4
)
3
+ S +CO
2
+ H
2
O.
(3) Fe
3
O
4
+ HNO
3


Fe(NO
3
)
3
+ N
2
O + H
2
O

(4) KMnO
4
+ HCl

KCl + MnCl
2
+ Cl
2
+ H
2
O
.
(5) Fe + HNO
3


Fe(NO
3
)
3
+ N
x
O
y
+ H
2
O
(6)Fe
x
O

y
+ HNO
3


Fe(NO
3
)
3
+ NO
2
+ H
2
O
3. Dạng tự oxi hóa, tự khử:
(1) S + NaOH

Na
2
S + Na
2
SO
4
+ H
2
O
(2) P + NaOH + H
2
O


PH
3
+ NaH
2
PO
4
.
(3) NO
2
+ KOH

KNO
3
+ KNO
2
+ H
2
O
(4) Cl
2
+ NaOH

NaCl + NaClO + H
2
O.
4. Dạng phản ứng oxi hóa – khử nội phân tử:


(1) KClO
3



KCl + O
2
(2) KMnO
4

K
2
MnO
4
+ MnO
2
+
O
2

(3) NaNO
3


NaNO
2
+ O
2
(4) NH
4
NO
3



N
2
O + H
2
O
5. Dạng oxi hóa – khử phức tạp: ( trên 3 nguyên số thay đổi số oxi
hóa ):
(1) FeS
2
+ O
2


Fe
2
O
3
+ SO
2

(2) FeS
2
+ HNO
3


Fe(NO
3
)

3
+ H
2
SO
4
+ NO + H
2
O
(3) As
2
S
3
+ HNO
3


H
3
AsO
4
+ H
2
SO
4
+ NO.
6. Một số phản ứng hữu cơ thông dụng:
CH
2
=CH
2

+ KMnO
4
+ H
2
O

HOCH
2
-CH
2
OH + MnO
2
+ KOH (1)
IV.2. CHUYÊN ĐỀ 2: SỰ ĐIỆN LI, PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI,
- MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CHUYÊN ĐỀ: nồng độ dung
dịch (chương sự điện li). Liên quan đến các công thức dùng để giải tóan
hóa học, tỷ lệ các nguyên tử của nguyên tố trong phân tử, sự kết hợp các
cation, anion để hình thành sản phẩm là chất dễ bay hơi, hoặc chất kết tủa,
hay chất điện ly yếu.
PHẦN I: LÝ THUYẾT
1. Sự điện li
- Định nghĩa: Sự điện li, chất điện li mạnh, yếu.
- Cách biểu diễn phương trình điện li của chất điện li mạnh, yếu.
2. Axit - bazơ - muối.
Định nghĩa: axit, bazơ, muối, chất lưỡng tính.
Phân biệt axit, bazơ chất lưỡng tính.
Phân biệt muối axit muối trung hòa.
Nồng độ [H+] của môi trường axit, kiềm, trung tính.
3. pH của dung dịch:
- [H

+
] = 10
-pH
, pH = -lg [H
+
], pOH = -lg [OH
-
], [OH
-
] = 10
-pOH
,
[H
+
].[OH
-
]=10
-14
, pH + pOH= 14
- pH của các môi trường (axit, bazơ, trung tính)
4. Phản ứng trao đổi ion:
- Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch.
- Cách biểu diễn phương trình ion; ion rút gọn.
5. Phần nâng cao:
- Định nghĩa axit, bazơ, chất lưỡng tính theo Bronsted.
- Môi trường của dung dịch muối.
PHẦN II: BÀI TẬP
Dạng 1: Phân biệt chất điện li mạnh, chất điện li yếu, chất không
điện li
1. Cho các chất sau: H

2
S, SO
2
, Cl
2
, H
2
SO
3
, CH
4
, NaHCO
3
,
Ca(OH)
2
, HF, C
6
H
6
, NaClO.
- Cho biết chất nào không phải là chất điện li, chất điện li mạnh,
chất điện li yếu.
- Chất nào là axit, bazơ, muối là chất điện li, còn lại là chất không
điện li. Vậy chất không điện li là: SO
2
, Cl
2
, CH
4

, C
6
H
6
.


- Axit mạnh, bazơ mạnh, muối là chất điện li mạnh: NaHCO
3
,
Ca(OH)
2
, NaClO.
- Axit yếu, Mg(OH)
2
, H
2
O là chất điện li yếu.
2. Cho các chất: KCl, KClO
3
, BaSO
4
, Cu(OH)
2
, H
2
O, Glixerol,
CaCO
3
, glucozơ. Chất điện li mạnh, chất nào điện li yếu, chất nào không

điện li? Viết phương trình điện li của các chất điện li.
Dạng 2: Viết phương trình điện li, dựa vào phương trình điện li
tính nồng độ ion trong dung dịch.
1. Tính nồng độ mol của các ion K
+
, SO
4
2-
có trong 2 lit dung dịch
chứa 17,4g K
2
SO
4
tan trong nước.
Hưóng dẫn: Nồng độ của K
2
SO
4

[K
2
SO
4
]

= 0,05M
Phương trình điện li: K
2
SO
4

→ 2K
+
+ SO
4
2-

0,05M 2.0,05M 0,05M
Vậy [K
+
] = 0,1M; [SO
4
2-
] = 0,05M

2. Tính nồng độ mol/l của các ion có trong dung dịch HNO
3
10%
(Biết D = 1,054 g/ml).
Hướng dẫn: [HNO
3
] =
10.D.C%
M
=
10.1,054.10
63
= 1,763M
Phương trình điện li: HNO
3
→ H

+
+ NO
3
-

1,673M 1,673M 1,673M
Vậy [H
+
] = [NO
3
-
] = 1,673M
3. Tính nồng độ mol/l của các ion trong các trường hợp sau:
a. Dung dịch CH
3
COOH 0,01M, độ điện li α = 4,25%
b. Dung dịch CH
3
COOH 0,1M, độ điện li α = 1,34%
Hướng dẫn:
a. Ptđl: CH
3
COOH CH
3
COO
-
+ H
+
Ban đầu 0,01 0 0
Điện li 0,01.α 0,01.α 0,01.α

Cân bằng 0,01 - 0,01.α 0,01.α 0,01.α
Vậy [H
+
] = 0,01.α = 0,01. 4,25/100 = 0,000425 M
b. [H
+
] = 0,00134 M
Dạng 3: Tính nồng độ H
+
, OH
-
, pH của dung dịch.
1. Tính pH của các dung dịch sau:
a. 10 ml dung dịch X có hòa tan 2,24 lít khí HCl (đkc)
b. 10 ml Dung dịch HNO
3
0,001M
c. Dung dịch H
2
SO
4
0,0005M
d. Dung dịch CH
3
COOH 0,01M (độ điện li α = 4,25%)
Hướng dẫn:
a. n
HCl
= 2,24: 22,4 = 0,1


mol
[HCl]
=
0,1: 0,01 = 10
-1
M
Điện li: HCl → H
+
+ Cl
-

[H
+
] = 10
-1
M → pH = 1
b. [H
+
] = 0,001M = 10
-3
→ pH = 3


Cần lưu ý: đã có nồng độ H
+
tính ngay pH, không tính số mol.
c. [H
+
] = 2.0,0005 = 0,001 = 10
-3

; pH = 3
d. [H
+
] = 0,01. 4,25/100 = 4,25.10
-4
M
pH = -lg 4,25.10
-4
= 3,37.
2. Tính nồng độ H
+
, OH
-
và pH của dung dịch HCl 0,1M và dung dịch
NaOH 0,1M.
3. Cần bao nhiêu gam NaOH để pha chế 300 ml dung dịch có pH = 10?
4. a. Tính pH của dung dịch chứa 1,46 g HCl trong 400 ml.
b. Tính pH của dung dịch tạo thành sau khi trộn 100 ml dung dịch HCl
1M với 400 ml dung dịch NaOH 0,375M.
c. Tính pH của dung dịch thu được sau khi trộn 40 ml dung dịch HCl
0,5M với 60 ml dung dịch NaOH 0,5M.
5. Có 250 ml dung dịch HCl 0,4M. Hỏi phải thêm bao nhiêu nước vào
dung dịch này để được dung dịch có pH = 1? Biết rằng sự biến đổi thể
tích khi pha trộn là không đáng kể.
Hướng dẫn:
Cách 1: Số mol H
+
lúc đầu = số mol H
+
lúc sau


CM
1
. V
1
= CM
2
. V
2


0,25. 0,4 = 0,1 . V
2

Vậy V
2
= 1 lít, V
H2O
= V
2
– V
1
= 1 – 0,25 = 0,75 lít = 750 ml
Cách 2: Dùng qui tắc đường chéo
V
HCl
= 250 0,4 0,4-0,1
0,1
V
H2O

= ? 0 0,1-0

2
HCl
H O
V
0,3
=
V 0,1

V
H2O
= 3x250 = 750 ml
Dạng 4: Dự đoán xảy ra phản ứng trao đổi ion có xảy ra không, viết
phương trình ion rút gọn.
- Hướng dẫn:
Để dự đoán được phản ứng có xảy ra không, các em phải xác định
được: các chất tan, không tan, chất dễ bay hơi, chất điện li yếu.
Để viết được phương trình ion các chất không tan, chất điện li yếu,
gốc axit yếu, chất khí viết cả phân tử kể cả trước và sau phản ứng.
- Giáo viên có hướng dẫn học sinh nhớ một phần bảng tính tan:
Cation
+ Tất cả muối của kim loại kiềm và amoni tan.
Anion
+ Tất cả muối nitrat, muối axetat đều tan.
+ Các muối clorua đều tan trừ AgCl.
+Các muối sunphat đều tan trừ BaSO
4
, PbSO
4

, Ag
2
SO
4
, CaSO
4

ít tan.
- Áp dụng
1.Viết phương trình phân tử và phương trình ion


a. 3NaOH + FeCl
3
 Fe(OH)
3
+ 3NaCl
Pt ion rút gọn: 3OH
-
+ Fe
3+
 Fe(OH)
3

b. BaCl
2
+ Na
2
SO
4

 BaSO
4
+ NaCl
Pt ion rút gọn: Ba
2+
+ SO
4
2-
 BaSO
4

c. Na
2
CO
3
+ 2HCl  2NaCl + CO
2
+ H
2
O
Pt ion rút gọn : 2H
+
+ CO
3
2-
 CO
2
+ H
2
O

d. Na
2
S + 2HCl  2NaCl + H
2
S
Pt ion rút gọn: S
2-
+ 2H
+
 H
2
S
e. CH
3
COONa+ HCl  CH
3
COOH + NaCl
Pt ion rút gọn: CH
3
COO
-
+ H
+
 CH
3
COOH.
2. Một số bài tập tự làm:
Viết các phương trình phân tử và ion rút gọn của các phản ứng (nếu có)
xảy ra trong dung dịch giữa các cặp chất sau:
a. Fe

2
(SO
4
)
3
+ NaOH b. NH
4
Cl + AgNO
3

c. NaF + HCl d. MgCl
2
+ KNO
3

e. FeS
(r)
+ HCl f. HClO + KOH
g. CaO
(r)
+ HCl h. Ba(OH)
2
+ H
2
SO
4

i. Na
2
CO

3
+ Ca(NO
3
)
2
j. NaHCO
3
+ HCl
k. CuSO
4
+ Na
2
S l. NaHCO
3
+ NaOH
m. K
2
CO
3
+ NaCl n. Pb(NO
3
)
2
+ H
2
S
o. Na
2
HPO
4

+ HCl p. NaHSO
3
+ NaOH
q. Ca(HCO
3
)
2
+ Ca(OH)
2
r. NaHSO
4
+ BaCl
2

s. Cu(NO
3
)
2
+ KOH t. NaOH + NH
4
NO
3

IV.3. CHUYÊN ĐỀ 3: VIẾT ĐỒNG PHÂN VÀ LẬP CÔNG
THỨC PHÂN TỬ.
IV.3.1.BÀI TÓAN THIẾT LẬP CÔNG THỨC PHÂN TỬ
HỢP CHẤT HỮU CƠ
I- Xác định khối lượng các nguyên tố cấu tạo nên chất :
1- Xác định khối lượng C: Khối lượng C được xác định qua các sản
phẩm cháy ( Khối lượng, thể tích)

Trong các bài tập thường cho sản phẩm cháy là CO
2
dạng thể tích hay
khối lượng
Một số trường hợp dùng dung dịch kiềm hấp thụ sản phẩm cháy thì
thường có hai trường hợp
a) Qua Ca(OH)
2
, Ba(OH)
2
dư thu được kết tủa hay khối lượng bình tăng
ta có : khối lượng bình tăng bằng khối lượng CO
2
và số mol kết tủa bằng
số mol CO
2

b) Khi không cho dự kiện dư thì thường có 2 trường hợp xảy ra :
Trường hợp 1: dư kiềm thì n

=
2
CO
n

Trường hợp 2: CO
2
dư thì có kết tủa sau đó kết tủa tan một phần : Lập hệ
cho
2

CO
n


OH
n


C
n
=
44
2
CO
m
=
422
2
,
CO
V
 m
C
= n
C
.12 Hay m
C
=
44
2

CO
m
12 =
422
2
,
CO
V
12


Trong trường hợp có nhiếu sản phẩm chứa C thì tổng số n
C
có trong các
sản phẩm
2- Xác định khối lượng H thông qua các sản phẩm cháy : Khối lượng
H
2
O
Trong một số trường hợp dùng chất hấp thụ H
2
O : CaCl
2
, P
2
O
5
, H
2
SO

4

đặc thì khối lượng bình tăng là khối lượng nước thu được
OH
n
2
=
18
2
OH
m
 n
H
=
OH
n
2
.2
* Trong trường hợp dự kiện cho hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung
dịch dư thì khối lượng bình tăng : m gam thì khối lượng này chính là
khối lượng CO
2
và khối lượng nước
* Trong trường hợp dự kiện cho: hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào
dung dịch dư thu được m gam kết tủa đồng thời khối lượng dung dịch
giảm n gam:
Thì
2
CO
n

= n

và m

- (
OH
m
2
+
2
CO
m
)= m
giảm

Nên từ đây ta có:
OH
m
2
= m

- (m
giảm
-
2
CO
m
)
3- Xác định khối lượng N: Thường trong bài toán đốt thì nitơ giải phóng
dạng N

2

phương pháp xác định thường cho sản phẩm đi qua chất hấp thụ nước,
CO
2
sau đó thu khí còn lại là N
2
hoặc hỗn hợp N
2
và O
2
dư nên tùy
trường hợp mà tính toán

2
N
n
=
422
0
2
,
N
V
 n
N
= 2.
2
N
n

 m
N
= n
N.
14 =
2
N
n
.28
4- Xác định nguyên tố O: Thường được xác định qua phân tích định
lượng hay dựa vào bảo toàn khối lượng
m
O
= m – (m
C
+ m
H
+ m
N
+ ) Nếu m
O
= 0 thì hợp chất không có O,
khác 0 thì hợp chất có chứa O
II- Xác định khối lượng mol của hợp chất hữu cơ:
Dựa vào khối lượng chất: M
A
=
A
A
n

m

hoặc dựa vào tỷ khối hơi:
B
A
d
=
B
A
M
M
 M
A
=
B
A
d
.M
B
Trong trường hợp B
là không khí thì M
B
= 29
Dựa vào khối lượng riêng của A ở điều kiện chuẩn: D
A
=
422,
A
M
 M

A
=
22,4.D
A

III- Phương pháp xác định CTPT hợp chất hữu cơ:
1- Phương pháp dựa vào khối lượng nguyên tố, % khối lượng nguyên
tố: Gọi CTPT hợp chất hữu cơ là: C
x
H
y
O
z
N
t
(x, y, z, t

N)


Ta có:
m
M
m
t
m
z
m
y
m

x
A
NOHC

141612
Trong đó m = (m
C
+ m
H
+ m
N
+
m
O
) Tính các giá trị tương ứng, nêu đề bài cho % khối lượng từng
nguyên tố ta có
12x y 16z 14t M
= = = =
%C %H %O %N 100

2- Phương pháp lập công thức đơn giản nhất: Sau khi tính khối lượng
các nguyên tố , Gọi CTPT hợp chất hữu cơ là: C
x
H
y
O
z
N
t
ta có:

x : y : z : t =
mC mH mO mN %C %H %O %N
: : : : : :
12 1 16 14 12 1 16 14

Đưa tỷ lệ về số
nguyên nhỏ nhất ta có CTĐGN của A là: C
a
H
b
O
c
N
d
 CTPT là:
(C
a
H
b
O
c
N
d
)
n
= M
A
Xác định n ta có CTPT của A
3- Phương pháp dựa vào tỷ lệ số mol CO
2

và H
2
O:
Nếu
OH
n
2
>
2
CO
n
Ta có hợp chất no  C
n
H
2n+2
O
x

OH
n
2
-
2
CO
n
= a  n
=
a
n
CO

2
 Tính x dựa vào M
A

Nếu
OH
n
2
=
2
CO
n
Ta có hợp chất không no có 1 liên kết

dạng này cần
thêm dự kiện khối lượng A hay thể tích oxi cần để đốt cháy sau đó dựa
vào M
A
để xác định công thức
C
n
H
2n
O
x
+
2
3
x
n


O
2
 n CO
2
+ n H
2
O Lập mối
quan hệ: Khối lượng A là m

xn
m
1614 
(
xn
m
1614 
)(
2
3
x
n

)
xn
m
1614 
n =
2
CO

n

Nếu
OH
n
2
<
2
CO
n
Ta có hợp chất không no có số liên kết 

2 Nên tùy
trường hợp mà vận dụng
Dạng ankin, ankađien : 
2
CO
n
-
OH
n
2
= a  n =
a
n
CO
2
 Tính x dựa
vào M
A



Dạng aren: C
n
H
2n-6
O
x
 n CO
2
+ (n – 3) H
2
O
a an a(n – 3)

2
CO
n
-
OH
n
2
= 3a  a =
3
22
OHCO
n
n

 n =

a
n
CO
2

* Trong tất cả các trường hợp x

0 nên có thể là hidrocacbon hay dẫn
xuất tương ứng dựa vào dự kiện và tính chất để xác định công thức hợp lí
nhất. Phương pháp này đối với học sinh lớp 12 thì có thể áp dụng tốt
riêng với học sinh 11 thì không dùng cho hợp chất có Nitơ
4- Phương pháp xác định công thức qua phản ứng, phản ứng cháy:
Đối với một số hợp chất có nhóm chức thì căn cứ vào tỷ lệ các chất tham
gia xác định số nhóm chức từ đó xác định công thức A
Đối với phản ứng cháy: Khi biết khối lượng hoặc thể tích sản phẫm cháy
có thể xác định dược CTPT


C
x
H
y
O
z
N
t
+ (x +
24
z
y


) O
2
 x CO
2
+
2
y
H
2
O +
2
t
N
2

M 44x 9y 14t

222
14944
NOHCO
m
t
m
y
m
x
a
M
 Trong một số bài toán dạng khí thì :

Dẫn hỗn hợp sản phẫm qua thiết bị làm lạnh thì thể tích giảm là thể tích
hơi nước
Tùy theo thứ tự các thao tác dẫn sản phẩm để xác định các dự kiện thích
hợp
5- Phương pháp biện luận : Một bài toán lập công thức khi còn thiếu
một số dự kiện(số ẩn số > số dự kiện)
thì dùng phương pháp biện luận tùy theo dự kiện mà chọn cách thích hợp
a) Khi biết M
A
: Đối với hiđrocacbon : 12x + y = M
A
với y

2x + 2
và (x, y nguyên, dương , y chẳn)
Đối với hiđrocacbon khí : x

4
Đối với dẫn xuất hidrocacbon : C
x
H
y
O
z
 12x + y + 16z = M
A
.
Lập bảng với z

0

b) Khi biết CTĐG: Khi công thức đơn giản thể hiện được hóa trị của
gốc có hóa trị I thì n =2
Ví dụ: CTĐG là: (C
2
H
5
)
n
ta có gốc C
2
H
5
– có hóa trị I nên CTPT là:
C
4
H
10

Chuyên công thức nguyên thành công thức có chứa nhóm chức cần
xác định
Ví dụ: CTĐG của axit no, đa chức là C
2
H
3
O
2
 CTPT là (C
2
H
3

O
2
)
n

 C
2n
H
3n
O
2n
 C
n
H
2n
(COOH)
n
vì gốc C
n
H
2n
có hóa trị 2 nên n = 2 
Công thức phân tử C
2
H
4
(COOH)
2
hay số nguyên tử H hợp chất hữu cơ
A của gốc = 2 . số nguyên tử C của gốc + 2 – số nhóm chức.

Thay vào ta có: 2n = 2.n +2 – n  n = 2
IV.3.2. VIẾT ĐỒNG PHÂN
Các bước viết đồng phân
Bước 1: Xác định hợp chất hóa học thuộc loại C
x
H
y
, C
x
H
y
O
z
, C
x
H
y
N
Bước 2: Xác định loại nhóm chức, tính độ bất bão hòa
Bước 3: Xác định số lượng đồng phân.
Bước 4: Viết CTCT.
VD: Viết đồng phân cho hiđrocacbon
- Cách viết CTCT các đồng phân cho hidrocacbon: cung cấp công thức
chung, điều kiện, lọai liên kết, mạch C, tiến hành viết sườn C, điền
nguyên tử H.
- Viết tất cả đồng phân mạch hở có cùng công thức phân tử C
4
H
8


Giải: Tính
2.4+2-8
k= =1
2
, vậy hợp chất phải có 1 liên kết đôi hoặc một
vòng nhưng đề chỉ yêu cầu viết đồng phân mạch hở ( không viết mạch
vòng )
- Viết sườn cacbon


C-C-C=C(1); C-C=C-C(2); C-C=C(3) riêng (2) có đồng phân hình học
C
- Điền H: CH
3
-CH
2
-CH=CH
2
;
CH
3
C(CH
3
)=CH
2

Một số bài tập
1. Đồng phân là những hợp chất
A. Có khối lượng cùng phân tử
B. Có cùng công thức phân tử

C. Có tính giống nhau
D. Có cùng thành phần phần trăm khối lượng các nguyên tố.
2. Số đồng phân cấu tạo ứ
ng với CTPT C
4
H
8
là:
A. 6 B. 3 C. 4 D. 5.
Chú ý: 3 đồng phân cấu tạo mạch hở, 2 đồng phần cấu tạo mạch vòng.
3. Số lượng phân tử cấu tạo của C
5
H
12
và C
4
H
9
Cl lần lượt là:
A. 3 và 4 B. 3 và 3 C. 2 và 4 D. 3 và 5.
4. Số lượng đồng phân cấu tạo của C
2
H
4
O
2
và C
4
H
10

O lần lượt là:
A. 5 và 8 B. 3 và 7 C. 5 và 9 D. 3 và 6.
5. Số lượng các đồng phân có chứa nhân thơm cùng CTPT C
7
H
8
O là
A. 5 B. 6 C. 4 D.
3
6. Hợp chất Y có thành phần khối lượng 35,03% C; 6,57% H và 58,4%
Br. Số lượng các đồng phân phù hợp của Y là
A. 5 B. 6 C. 4 D.
3
7. Tổng số đồng phân bền ứng với CTPT C
x
H
y
O
z
(M = 60 đvC) là
A. 4 B. 6 C. 3 D.
5
8. Trong các CTPT: C
2
H
6
O
2
, C
2

H
2
O
2
, C
2
H
2
O
3
và C
3
H
6
O
2
có bao nhiêu
công thức cấu tạo (bền, mạch hở) là hợp chất hữu cơ đa chức?
A. 4 B. 3 C. 2 D.
1
9. Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo của C
5
H
8
khi tác dụng với H
2
dư (Ni,
t
0
) thu được sản phẩm isopetan?

A. 2 B. 3 C. 4 D.
1
10. Số đồng phân cấu tạo ứng với công thức C
5
H
10
khi cộng hợp với
H
2
O/H
3
O
+
tạo ra ancol bậc 2 là
A. 2 B. 3 C. 4 D.
1
11. Tổng số đồng phân cấu tạo của C
2
H
4
O
2
tác dụng được với Na giải
phóng H
2

A. 1 B. 2 C. 3 D.
4



12. Đốt cháy hoàn toàn a mol một hợp chất hữu cơ X thu được 3,36 lít
CO
2
(đktc) và 4,5 gam H
2
O.Giá trị của a là
A. 0,05 B. 0,1 C. 0,15 D.
0,2
IV.4. GIẢI NHANH TOÁN HỮU CƠ
* XÂY DỰNG MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ
THƯỜNG GẶP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CHO TỪNG
DẠNG.
1. Dựa trên công thức tổng quát của hiđrocacbon
Thí dụ: Công thức tổng quát của hiđrocacbon A có dạng (C
n
H
2n+1
)
m
. A
thuộc dãy đồng đẳng nào?
A. Ankan B. Anken C. Ankin D. Aren
Suy luận: C
n
H
2n+1
là gốc hidrocacbon hóa trị I. Vậy phân tử chỉ có thể
do 2 gốc hydrocacbon hóa trị I liên kết với nhau, vậy m = 2 và A thuộc
dãy ankan: C
2n

H
2n+4
.
2. Khi đốt cháy hidrocacbon thì cacbon tạo ra CO2 và hidro tạo ra
H
2
O. Tổng khối lượng C và H trong CO
2
và H
2
O phải bằng khối
lượng của hidrocacbon.
Thí dụ: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm CH
4
, C
3
H
6
và C
4
H
10

thu được 17,6g CO
2
và 10,8g H
2
O. m có giá trị là:
A. 2g B. 4g C. 6g D. 8g
Suy luận: M

hỗn hợp
= m
C
+ m
H
=
17,6 10,8
.12+ .2 = 6g
44 18

3. Khi đốt cháy ankan thu được nCO
2
> nH
2
O và số mol ankan cháy
bằng hiệu số của số mol H
2
O và số mol CO
2
.
C
n
H
2n+2
+
2
3n+1
O
2



nCO
2
+ (n + 1) H
2
O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được
9,45g H
2
O. Cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)
2
dư thì khối
lượng kết tủa thu được là:
A. 37,5g B. 52,5g C. 15g D.
42,5g
Đáp án: A
Suy luận:
n
ankan
= nH
2
O - nCO
2
→ nCO
2
= nH
2
O - n
ankan


nCO
2
=
9,45
18
- 0,15 = 0,375 mol
CO
2
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3


+ H
2
O
nCaCO
3
= CO
2
= 0,375 mol
mCaCO
3
= 0,375.100 = 37,5g
Thí dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong
dãy đồng đẳng thu được 11,2 lít CO
2
(đktc) và 12,6g H
2

O. Hai
hidrocacbon đó thuộc dãy đồng đẳng nào?


A. Ankan B. Anken C. Ankin D.
Aren
Suy luận:
nH
2
O =
12,6
18
= 0,7 > nCO
2
= 0,5. Vậy đó là ankan
Thí dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong
dãy đồng đẳng thu được 22,4 lít CO
2
(đktc) và 25,2g H
2
O. Hai
hidrocacbon đó là
A. C
2
H
6
và C
3
H
8

B. C
3
H
8
và C
4
H
10

C. C
4
H
10
và C
5
H
12
D. C
5
H
12

C
6
H
14

Suy luận: nH
2
O =

2 5 , 2
1 8
= 1,4 mol ; nCO
2
= 1mol
nH
2
O > nCO
2


2 chất thuộc dãy ankan. Gọi
n
là số nguyên tử C
trung bình của hai hidrocacbon

n 2n+2
C H
+
3n+1
2
O
2

n
CO
2
+



n+1
H
2
O
Ta có:
n 1
=
n+1 1,4

n
= 2,5 → C
2
H
6
và C
3
H
8

Thí dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm 1 ankan và 1 anken. Cho
sản phẩm cháy lần lượt đi qua bình 1 đựng P
2
O
5
dư và bình 2 đựng
KOH rắn, dư thấy bình 1 tăng 4,14g, bình 2 tăng 6,16g. Số mol ankan
có trong hỗn hợp là
A. 0,06  B. 0,09 C. 0,03
D. 0,045
Suy luận: nH

2
O =
4,14
18
= 0,23 mol; nCO
2
=
6,16
44
= 0,14 mol
n
ankan
= nH
2
O – nCO
2
= 0,23 – 0,14 = 0,09 mol
Thí dụ 5: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp gồm CH
4
, C
4
H
10

C
2
H
4
thu được 0,14 mol CO
2

và 0,23 mol H
2
O. Số mol ankan và
anken có trong hỗn hợp lần lượt là
A. 0,09 và 0,01 B. 0,01 và 0,011
C. 0,08 và 0,02 D. 0,02 và 0,08
Suy luận: n
ankan
= 0,23 – 0,14 = 0,09 ; n
anken
= 0,1 – 0,09 mol
4. Dựa vào phản ứng cộng của anken với Br
2
có tỉ lệ mol 1: 1.
Thí dụ: Cho hỗn hợp 2 anken đi qua bình đựng nước Br
2
thấy làm mất
màu vừa đủ dung dịch chứa 8g Br
2
. Tổng số mol 2 anken là:
A. 0,1 B. 0,05 C. 0,025 D.
0,005
Suy luận: n
anken
= nBr
2
=
8
160
= 0,05 mol

5. Dựa vào phản ứng cháy của ankan mạch hở cho nCO
2
= nH
2
O


Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở trong
cùng dãy đồng đẳng thu được 11,2 lít CO
2
(đktc) và 9 g H
2
O. Hai
hidrocacbon đó thuộc dãy đồng đẳng nào?
A. Ankan B. Anken C. Ankin D,
Aren
Suy luận: nCO
2
=
11,2
= 0,5
22,4
mol ; nH
2
O =
9
= 0,5
18
mol



nH
2
O = nCO
2

Vậy 2 hidrocacbon thuộc dãy anken.
Thí dụ 2: Một hỗm hợp khí gồm 1 ankan và 1 anken có cùng số
nguyên tử C trong phân tử và có cùng số mol. Lấy m gam hỗn hợp
này thì làm mất màu vừa đủ 80g dung dịch 20% Br
2
trong dung môi
CCl
4
. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp đó thu được 0,6 mol CO
2
.
Ankan và anken đó có công thức phân tử là:
A. C
2
H
6
, C
2
H
4
B. C
3
H
8

, C
3
H
6
C. C
4
H
10
, C
4
H
8
D. C
5
H
12
, C
5
H
10

Suy luận: n
anken
= nBr
2
=
80.20
=
100.160
0,1 mol

C
n
H
2n
+
3n
2
O
2
→ n CO
2
+ n H
2
O
0,1 0,1n
Ta có: 0,1n =
0,6
=
2
0,3

n = 3

C
3
H
6.

6. Đốt cháy ankin: nCO
2

> nH
2
O và n
ankin (cháy)
= nCO
2
– nH
2
O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) một ankin thể khí thu được
CO
2
và H
2
O có tổng khối lượng 25,2g. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua
dung dịch Ca(OH)
2
dư thu được 45g kết tủa.
a. V có giá trị là:
A. 6,72 lít B. 2,24 lít C. 4,48 lít B.
3,36 lít
Suy luận: nCO
2
= nCaCO
3
=
45
=
100
0,45 mol

nH
2
O =
25,2-0,45.44
=
18
0,3 mol
n
ankin
= nCO
2
– nH
2
O = 0,45 – 0,3 = 0,15 mol
V
ankin
= 0,15.22,4 = 3,36 lít
b. Công thức phân tử của ankin là:
A. C
2
H
2
B. C
3
H
4
C. C
4
H
6

D.
C
5
H
8

nCO
2
= 3n
ankin
. Vậy ankin có 3 nguyên tử C
→ ankin là
C
3
H
4

Thí dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) 1 ankin thu được 10,8g H
2
O.
Nếu cho tất cả sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng nước vôi
trong thì khối lượng bình tăng 50,4g. V có giá trị là:


A. 3,36 lít B. 2,24 lít C. 6,72 lít D. 4,48
lít
Suy luận: Nước vôi trong hấp thu cả CO
2
và H
2

O
mCO
2
+ mH
2
O = 50,4g ; mCO
2
= 50,4 – 10,8 = 31,6g
nCO
2
=
39,6
=
44
0,9 mol
n
ankin
= nCO
2
– nH
2
O =
10,8
0,9 - =
18
0,3 mol → V
ankin
= 0,3 . 22,4 =
6,72 lít
7. Đốt cháy hỗn hợp các hidrocacbon không no được bao nhiêu

mol CO
2
sau đó hidro hóa hoàn toàn rồi đốt cháy hỗn hợp các
hidrocacbon no đó sẽ thu được bấy nhiêu mol CO
2
. Đó là do khi
hidro hóa thì số nguyên tử C không thay đổi và số mol hidrocacbon
no thu được luôn bằng số mol hidrocacbon không no.
Thí dụ: Chia hỗn hợp gồm C
3
H
6
, C
2
H
4
, C
2
H
2
, thành 2 phần đều nhau:
- Đốt cháy phần 1 thu được 2,24 lít CO
2
(đktc).
- Hidro hóa phần 2 rồi đốt cháy hết sản phẩm thì thể tích CO
2
thu
được là:
A. 2,24 lít B. 1,12 lít C. 3,36 lít D.
4,48 lít

8. Sau khi hidro hóa hoàn toàn hidrocacbon không no rồi đốt cháy
thì thu được số mol H
2
O nhiều hơn so với khi đốt lúc chưa hidro hóa.
Số mol H
2
O trội hơn chính bằng số mol H
2
đã tham gia phản ứng
hidro hóa.
Thí dụ: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hidrocacbon có công thức tổng
quát C
n
H
2n
thu được 0,2 mol H
2
O. Nếu hidro hóa hoàn toàn 0,1 mol
hợp chất này rồi đốt cháy thì số mol H
2
O thu được là:
A. 0,3 B. 0,4 C. 0,5 D.
0,6
Suy luận: Ankin cộng hợp với H
2
theo tỉ lệ mol 1:2. Khi cộng hợp có
0,2 mol H
2
phản ứng nên số mol H
2

O thu được thêm cũng là 0,2 mol,
do đó số mol H
2
O thu được là 0,4 mol
9. Dựa vào cách tính số nguyên tử C và số nguyên tử C trung
bình hoặc khối lượng mol trung bình…
+ Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp:
hh
hh
m
M =
n

+ Số nguyên tử C:
2
X Y
co
C H
n
n =
n

+ Số nguyên tử C trung bình:
2
CO
hh
n
n =
n
;

1 2
n a + n b
n =
a + b

Trong đó: n
1
, n
2
là số nguyên tử C của chất 1, chất 2
a, b là số mol của chất 1, chất 2


+ Khi số nguyên tử C trung bình bằng trung bình cộng của 2 số
nguyên tử C thì 2 chất có số mol bằng nhau.
Ví dụ 1: Hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng liên tiếp có khối lượng là
24,8g. Thể tích tương ứng của hỗn hợp là 11,2 lít (đktc). Công thức
phân tử ankan là:
A. CH
4
, C
2
H
6
B. C
2
H
6
, C
3

H
8

 B. C
3
H
8
, C
4
H
10
D. C
4
H
10
, C
5
H
12
Suy luận:

hh
24,8
M = = 49,6
0,5
;
14n + 2 = 49,6 n = 3,4.


2 hidrocacbon là C

3
H
8
và C
4
H
10.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở, liên tiếp
trong dãy đồng đẳng thu được 22,4 lít CO
2
(đktc) và 25,2g H
2
O. Công
thức phân tử 2 hidrocacbon là:
A. CH
4
, C
2
H
6
B. C
2
H
6
, C
3
H
8

C. C

3
H
8
, C
4
H
10
D. C
4
H
10
, C
5
H
12

Ví dụ 3: Cho 14g hỗn hợp 2 anken là đồng đẳng liên tiếp đi qua dung
dịch nước Br
2
thấy làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa 64g Br
2
.
1. Công thức phân tử của các anken là
A. C
2
H
4
, C
3
H

6
B. C
3
H
8
, C
4
H
10

C. C
4
H
10
, C
5
H
12
D. C
5
H
10
, C
6
H
12

2. Tỷ lệ số mol 2 anken trong hỗn hợp là
A. 1:2 B. 2:1 C. 2:3 D. 1:1
Suy luận:

1.
8,81
= 0,2mol
44
,
2
anken Br
64
n = n = = 0,4mol
160


anken
14
M = =35
0,4
;
2
anken Br
64
n = n = = 0,4mol
160

Đó là : C
2
H
4
và C
3
H

6

Thí dụ 4: Cho 10,2g hỗn hợp khí A gồm CH
4
và anken đồng đẳng liên
tiếp đi qua dung dịch nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng 7g,
đồng thời thể tích hỗn hợp giảm đi một nửa.
1. Công thức phân tử các anken là:
A. C
2
H
4
, C
3
H
6
B. C
3
H
6
, C
4
H
10

C. C
4
H
8
, C

5
H
10
D. C
5
H
10
, C
6
H
12

2. Phần trăm thể tích các anken là:
A. 15%, 35% B. 20%, 30%
C. 25%, 25% D. 40%. 10%
Suy luận:
1.
4 4
CH 2anken CH 2anken
V = V n = n



2anken
m = 7g
;
4
CH
10,2-7
n = = 0,2

16
;
7
14n= n=2,5
0,2

. Hai anken là
C
2
H
4
và C
3
H
6
.


2. Vì
2+3
n = 2,5 = =
2
trung bình cộng nên số mol 2 anken bằng
nhau. Vì ở cùng điều kiện %n = %V.
→ %V = 25%.
Thí dụ 5: Đốt cháy 2 hidrocacbon thể khí kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng thu được 48,4g CO
2
và 28,8g H
2

O. Phần trăm thể tích mỗi
hidrocacbon là:
A. 110%, 10% B. 85%. 15%
 C. 80%, 20% D. 75%.
25%
Thí dụ 6: A, B là 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng. Cho hỗn hợp gồm 1,6g A và 2,3g B tác dụng hết với
Na thu được 1,12 lít H
2
(đktc). Công thức phân tử 2 rượu là:
A. CH
3
OH, C
2
H
5
OH B. C
2
H
5
OH,
C
3
H
7
OH
C. C
3
H
7

OH, C
4
H
11
OH D. C
4
H
11
OH,
C
5
H
11
OH
10. Dựa trên phản ứng tách nước của rượu no đơn chức thành
anken → n
anken
= n
rượu
và số nguyên tử C không thay đổi. Vì vậy
đốt rượu và đốt anken tương ứng cho số mol CO
2
như nhau.
Thí dụ: Chia a gam ancol etylic thành 2 phần đều nhau.
Phần 1: mang đốt cháy hoàn toàn → 2,24 lít CO
2
(đktc)
Phần 2: mang tách nước hoàn toàn thành etylen, Đốt cháy hoàn toàn
lượng etylen → m gam H
2

O. m có giá trị là:
A. 1,6g B. 1,8g C. 1,4g D. 1,5g
Suy luận: Đốt cháy ancol etylic được 0,1 mol CO
2
thì đốt cháy tương
ứng phần etylen cũng được 0,1 mol CO
2
. Nhưng đốt anken cho mol
CO
2
bằng mol H
2
O.
Vậy m = 0,1.18 = 1,8 g.
11. Đốt 2 chất hữu cơ, phân tử có cùng số nguyên tử C, được cùng
số mol CO
2
thì 2 chất hữu cơ mang đốt cháy cùng số mol.
Thí dụ: Đốt cháy a gam C
2
H
5
OH được 0,2 mol CO
2
. Đốt cháy 6g
CH
3
COOH được 0,2 mol CO
2
.

Cho a gam C
2
H
5
OH tác dụng với 6g CH
3
COOH (có H
2
SO

xt, t
0
Giả
sử H = 100%) được c gam este. c có giá trị là
A. 4,4g B. 8,8g 13,2g D. 17,6g
Suy luận:

2 5 3 2
C H OH CH COOH CO
1
2
n = n = n
= 0,1 mol.

3 2 5
CH COOC H este
n = 0,1mol m = 0,1.88 = 8,8g


12. Dựa trên phản ứng đốt cháy anđehit no, đơn chức

Cho số mol CO
2
= số mol H
2
O. Anđehit
2
+H ,xt

rượu
0
2
+O ,t


cũng cho số mol CO
2
bằng số mol CO
2
khi đốt anđehit còn số mol


H
2
O của rượu thì nhiều hơn. Số mol H
2
O trội hơn bằng số mol H
2
đã
cộng vào andehit.
Thí dụ: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit no, đơn chức thu được 0,4 mol

CO
2
. Hidro hóa hoàn toàn 2 anđehit này cần 0,2 mol H
2
thu được hỗn
hợp 2 rượu no đơn chức. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 rượu thì số
mol H
2
O thu được là:
A. 0,4 mol B. 0,6mol C. 0,8 mol D. 0,3
mol
Suy luận: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit được 0,4 mol CO
2
thì cũng
được 0,4 mol H
2
O. Hidro hóa anđehit đã nhận thêm 0,2 mol H
2
thì số
mol của rượu trội hơn của anđehit là 0,2 mol. Vậy số mol H
2
O tạo ra
khi đốt cháy rượu là 0,4 + 0,2 = 0,6 mol.
13. Dựa và phản ứng tráng gương: cho tỉ lệ n
HCHO
: n
Ag
= 1 : 4
n
R-CHO

: n
Ag
= 1 : 2.
Thí dụ: Cho hỗn hợp HCHO và H
2
đi qua ống đựng bột nung nóng.
Dẫn toàn bộ hỗn hợp thu đượu sau phản ứng vào bình nước lạnh để
ngưng tụ hơi chất lỏng và hòa tan các chất có thể tan được, thấy khối
lượng bình tăng 11,8g.
Lấy dung dịch trong bình cho tác dụng với dung dịch AgNO
3
/NH
3
thu
được 21,6g Ag. Khối lượng CH
3
OH tạo ra trong phản ứng hợp H
2
của
HCHO là
A. 8,3g B. 11,3g C. 10,3g D. 1,03g
Suy luận: H-CHO + H
2

0
Ni
t

CH
3

OH
(
3
CH OH HCHO
m + m ) chưa phản ứng là 11,8g.
HCHO
0
3 3
AgNO , NH , t

4 Ag


HCHO Ag
1 1 21,6
n = n = × = 0,05 mol
4 4 108
.
M
HCHO
= 0,05.30 = 1,5g ;
3
CH OH
m = 11,8 - 1,5 = 10,3g

Thí dụ 2: Cho hỗn hợp gồm 0,1 mol HCOOH và 0,2 mol HCHO tác
dụng hết với dung dịch AgNO
3
/NH
3

thì khối lượng Ag thu được là
A. 108g B. 10,8g C. 216g D. 21,6g
Suy luận: 0,1 mol HCOOH
→ 0,2 mol Ag

0,2 mol HCHO
→ 0,8 mol Ag

→ Đáp án A.
Thí dụ 3: Chất hữu cơ X thành phần gồm C, H, O trong đó O chiếm
53,3% khối lượng. Khi thực hiện phản ứng tráng gương, 1 mol X thu
4 mol Ag. CTPT X là
A. HCHO B. (CHO)
2
C. CH
2
(CHO)
2
D.
C
2
H
4
(CHO)
2

14. Dựa vào công thức tính số ete tao ra từ hỗn hợp rượu hoặc
dựa vào ĐLBTKL.
Thí dụ 1: Đun hỗn hợp 5 rượu no đơn chức với H
2

SO

, 140
0
C thì số
ete thu được là:


A. 10 B. 12 C. 15 D. 17
Suy luận: Áp dụng công thức :
x(x+1)
2
ete → thu được 15 ete.
Thí dụ 2: Đun 132,8 hỗn hợp gồm 3 rượu đơn chức với H
2
SO
4
đặc,
140
0
C thu được hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng
là 111,2g. Số mol mỗi ete là
A. 0,1 mol B. 0,2 mol C. 0,3 mol D.
0,4 mol
Suy luận: Đun hỗn hợp 3 rượu tạo ra 6 ete.
Theo ĐLBTKL: m
rượu
= m
ete
+

2
H O
m


2
H O
m
= 132,8 – 111,2 = 21,6g
Do
2
ete H O
21,6
n = n =1,2 mol
18
 
 
n
mỗi ete
=
1,2
= 0,2 mol
6

15. Dựa vào phương pháp tăng giảm khối lượng:
Nguyên tắc: Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này
sang chất khác để xác định khối lượng 1 hỗn hợp hay 1 chất.
Cụ thể: Dựa vào phương trình tìm sự thay đổi về khối lượng của 1 mol
A → 1 mol B hoặc chuyển từ x mol A → y mol B (với x, y là tỉ lệ cân
bằng phản ứng).

Tìm sự thay đỏi khối lượng (A→B) theo bài ở z mol các chất tham gia
phản ứng chuyển thành sản phẩm. Từ đó tính được số mol các chất
tham gia phản ứng và ngược lại.
 Đối với rượu: Xét phản ứng của rượu với K

x x 2
x
R(OH) + xK R(OK) + H
2


Hoặc ROH + K → ROK +
1
2
H
2

Theo phương trình ta thấy: cứ 1 mol rượu tác dụng với K tạo ra 1 mol
muối ancolat thì khối lượng tăng: 39– 1 = 38g.
Vậy nếu đề cho khối lượng của rượu và khối lượng của muối ancolat
thì ta có thể tính được số mol của rượu, H
2
và từ đó xác định CTPT
rươụ.

Đối với anđehit: Xét phản ứng tráng gương của anđehit
R – CHO
0
3 3
AgNO , NH , t


2Ag
Theo pt ta thấy: cứ 1mol anđehit đem tráng gương → 1 mol axit



m = 45 – 211 = 16g. Vậy nếu đề cho m
anđehit
, m
axit
→ n
anđehit
, n
Ag

→ CTPT anđehit.
 Đối với axit: Xét phản ứng với kiềm
R(COOH)
x
+ xNaOH → R(COONa)
x
+ xH
2
O
Hoặc RCOOH + NaOH → RCOONa + H
2
O
1 mol → 1 mol →

m


=
22g

Đối với este: xét phản ứng xà phòng hóa


RCOOR

+ NaOH
→ RCOONa + R

OH
1 mol → 1 mol →

m

= 23
– M
R


 Đối với aminoaxit: xét phản ứng với HCl
HOOC-R-NH
2
+ HCl → HOOC-R-NH
3
Cl
1 mol
→ 1mol



m

=
36,5g
Thí dụ 1: Cho 20,15g hỗn hợp 2 axit no đơn chức tác dụng vừa đủ với
dung dịch Na
2
CO
3
thì thu được V lít CO
2
(đktc) và dung dịch muối.
Cô cạn dung dịch thì thu được 28,95g muối. Giá trị của V là:
A. 4,84 lít B. 4,48 lít C. 2,24 lít D. 2,42 lít
Suy luận: Gọi công thức trung bình của 2 axit là:
R-COOH

Pthh: 2
R-COOH
+ Na
2
CO
3
→ 2
R-COONa
+ CO
2


+ H
2
O
Theo pthh: 2 mol

2 mol 1 mol



m = 2.(23 - 1) = 44g
Theo đề bài: Khối lượng tăng 28,95 – 20,15 = 8,8g.
→ Số mol CO
2
=
8,8
= 0,2 mol
44
→ V
CO
2
= 0,2.22,4 = 4,48 lít
Thí dụ 2: Cho 10g hỗn hợp 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng tác dụng vừa đủ với Na kim loại tạo ra 14,4g chất rắn và V
lít khí H
2
(đktc). V có giá trị là:
A. 1,12 lít B. 2,24 lít C. 3,36 lít D. 4,48
lít
Suy luận: Theo pthh: ROH + Na


RONa + ½ H
2

1 mol rượu phản ứng → 1mol ancolat + 0,5 mol H
2
thì khối lượng
tăng:
Δm =
23 -1 = 22g
Vậy theo đầu bài: x mol muối ancolat và y mol H
2
bay ra thì tăng
14,4 – 10 = 4,4g.
→ Số mol H
2
=
4,4.0,5
=0,1 mol
22

→ Thể tích H
2
: V = 0,1.22,4= 2,24 lít.
Thí dụ 3: Khi thủy phân hoàn toàn 0,05 mol este của 1 axit đơn chức
với 1 rượu đơn chức tiêu tốn hết 5,6g KOH. Mặt khác, khi thủy phân
5,475g este đó thì tiêu tốn hết 4,2g KOH và thu được 6,225g muối.
Vậy CTCT este là:
A. (COOC
2
H

5
)
2
B. (COOCH
3
)
2

C. (COOCH
2
CH
2
CH
3
)
2
D. Kết quả khác
Suy luận: Vì n
KOH
= 2n
este
→ este 2 chức tạo ra từ axit 2 chức và rượu
đơn chức.
Đặt công thức tổng quát của este là R(COOR

)
2
:
R(COOR


)
2
+ 2KOH → R(COOK)
2
+
2R

OH
1 mol 2 mol → 1 mol thì m = (39.2 – 2R

)g


0,0375 mol 0,075 mol
→ 0,03
75 mol
thì m = 6,225 – 5,475 = 0,75g.
→ 0,0375(78 – 2R

) = 0,75
→ R

= 29 → R

= C
2
H
5
-
M

este
=
5,475
=146
0,0375
→ M
R
+ (44 + 29)2 = 146 → M
R
= 0
Vậy công thức đúng của este là: (COOC
2
H
5
)
2
16. Dựa vào ĐLBTNT và ĐLBTKL
- ĐLBTKL: Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất
tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng của các sản phẩm tạo thành.
A + B
→ C + D

thì m
A
+ m
B
= m
C
+ m
D

Gọi m
T
là tổng khối lượng các chất trước phản ứng
m
S
là tổng khối lượng các chất sau phản ứng
Dù phản ứng vừa đủ hay còn chất dư ta vẫn có: m
T
= m
S

- ĐLBTNT: Sử dụng bảo toàn nguyên tố trong phản ứng cháy
Khi đốt cháy 1 hợp chất A (C, H) thì
2 2 2
O(CO ) O(H O) O(O pu)
n + n = n


2 2 2
O(CO ) O(H O) O(O pu)
m + m = m

Giả sử khi đốt cháy hợp chất hữu cơ A (C, H, O)
A + O
2
→ CO
2
+ H
2
O

Ta có:
2 2 2
O CO H O
A
m + m = m + m
với m
A
= m
C
+ m
H
+ m
O

Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp Y: C
2
H
6
, C
3
H
4
, C
4
H
8
thì
thu được 12,98g CO
2
và 5,76g H

2
O. Tính giá trị m? (Đáp số: 4,18g)
Thí dụ 2: cho 2,83g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na
thì thoát ra 0,896 lít H
2
(đktc) và m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 5,49g B. 4,95g C. 5,94g D. 4,59g
Thí dụ 3: Cho 4,2g hỗn hợp gồm rượu etylic, axit axetic, axit fomic
tác dụng vừa đủ với Na thấy thoát ra 0,672 lít H
2
(đktc) và 1dung dịch.
Cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp rắn X. Khối lượng của X là:
A. 2,55g B. 5,52g C. 5,25g D. 5,05g
Suy luận: Cả 3 hợp chất trên đều có 1 nguyên tử H linh động
→ Số mol Na = 2.nH
2
= 2.0,03 = 0.06 mol
Áp dụng ĐLBTKL
→ m
X
= 4,2 + 0,06(23 - 1) = 5,52g.
Thí dụ 4: Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức làm 2 phần bằng nhau
P1: Đem đốt cháy hoàn toàn thu được 1,08g H
2
O
P2: Tác dụng với H
2
dư (Ni, t
0
) thì thu hỗn hợp A. Đem A đốt cháy

hoàn toàn thì thể tích CO
2
(đktc) thu được là
A. 1,434 lít B. 1,443 lít C. 1,344 lít D.
1,444 lít
Suy luận: Vì anđehit no đơn chức nên số mol CO
2
= số mol H
2
O =
0,06 mol

2
CO (P2) C(P2)
n = n = 0,06 mol

×