Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

Khoá luận Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Sơn Thanh Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.59 KB, 163 trang )

PHẦN B. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng
hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia
với nhau. Ngành thương mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu
dùng. Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là lưu chuyển
hàng hóa. Quá trình lưu chuyển hàng hóa thực chất là quá trình đưa hàng hóa từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua – bán, trao đổi sản
phẩm hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại là các loại hàng hóa, đó là
những sản phẩm được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra nhằm đáp
ứng yêu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Hàng hóa trong kinh doanh
thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có
hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về để bán và thường được phân loại
theo từng ngành như:
* Nông, lâm, thủy, hải sản.
* Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng.
* Vật tư thiết bị
* Thực phẩm chế biến, lương thực…
Đặc điểm về lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa là quá trình vận
động của hàng hóa, khép kín một vòng luân chuyển của hàng hóa trong các
doanh nghiệp thương mại. Lưu chuyển hàng hóa bao gồm ba khâu: Mua vào, dự
trữ và bán ra.
1
Đặc điểm về việc tính giá. Trong quá trình mua hàng các doanh nghiệp
cần tính toán xác định đúng đắn giá thanh toán trong khâu mua để xác định đúng


giá vốn của hàng hóa tiêu thụ làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh. Về nguyên
tắc, hàng hóa trong doanh nghiệp thưong mại được xác định theo giá mua thực
tế ở từng khâu kinh doanh:
- Trong khâu mua: Giá mua thực tế là số tiền thực tế mà doanh nghiệp
phải chi ra để có được quyền sở hữu về số hàng hóa đó. Giá mua thực tế bao
gồm giá thanh toán với người bán (+) Chi phí thu mua (+) Các khoản thuế
không được hoàn lại (-) Các khoản giảm giá, hàng mua trả lại, chiết khấu thương
mại được hưởng (nếu có).
- Trong khâu dự trữ (thời điểm nhập kho): Trị giá vốn hàng hóa nhập kho
bao gồm giá thanh toán với người bán (+) Chi phí thu mua (+) Các khoản thuế
không được hoàn lại (-) Các khoản giảm giá, hàng mua trả lại, chiết khấu thương
mại được hưởng (nếu có).
- Trong khâu bán: Trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ được xác định theo
đúng bằng giá vốn hàng hóa nhập kho để bảo đảm nguyên tắc nhập giá nào xuất
giá đó. Tuy nhiên, do sự biến động giá trên thị trường, doanh nghiệp thương mại
phải mua hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, vì vậy giá xuất bán của hàng
hóa có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế bình quân gia quyền (Bình quân gia quyền sau mỗi
lần nhập, bình quân gia quyền cả kì dự trữ, bình quân gia quyền cuối kì).
+ Phương pháp thực tế đích danh.
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO).
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng
hóa trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại thường được thực hiện theo hai
phương thức: bán buôn và bán lẻ. Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng
lớn, khi chấm dứt quá trình mua bán thì hàng hóa chưa đến được tay người tiêu
dùng mà phần lớn hàng hóa còn trong lĩnh vực lưu thông. Còn đặc trưng của bán
2
lẻ hàng hóa là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, kết thúc quá trình bán lẻ
là hàng hóa đó đã vào tay người tiêu dùng.

Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và
nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm
một khối lượng công việc lớn… và hàng hóa là nội dung quản lý quan trọng
hàng đầu trong các doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác
kế toán lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ công tác kế
toán của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và
cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản
phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất - kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm,
hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy
nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh
doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm
bảo cho doanh nghiệp một vị trí vững chắc trên thị trường.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Quá trình bán hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung chủ
yếu vào khâu chi phí và bán hàng. Chi phí chi ra để có được số hàng đem ra bán.
Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán hàng được biểu hiện
qua lợi nhuận. Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Hàng hóa được bán nhanh chóng sẽ làm tăng vòng
quay của vốn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi phí, đảm bảo được
lợi nhuận. Kết quả bán hàng và quá trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với
3
nhau. Vì vậy, tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao,

giúp doanh nghiệp tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng hóa
trong kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ được phân phối
cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ
với nhà nước. Bên cạnh đó, kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng
thể hiệu rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trường
vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa, thông qua quá trình bán hàng đảm
bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế
hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn
định và phát triển.
1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết vói
nhau. Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, là cơ sở để tính toán
lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định kết quả bán hàng – mục tiêu mà doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu. Thông qua chỉ tiêu bán hàng, kế toán tiến hành xử lý,
xem xét, đánh giá để cung cấp các thông tin có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cho các nhà quản trị giúp cho họ biết được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp như thế nào (tốt hay không tốt, hiệu quả hay
không…), để từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay chuyển hướng kinh doanh,
giúp cho nhà quản trị đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất. Kết quả bán
hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực
tiếp để đạt được mục đích đó. Nếu công tác tổ chức bán hàng là tốt thì kết quả
bán hàng đạt được là cao, tức doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận
cao.
4
1.1.4. Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ cuả kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh
1.1.4.1 Yêu cầu về quản lý đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.

- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá
theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị cuả chúng.
- Theo dõi từng phương thức bán hàng, từng phương thức thanh toán,
từng loại hàng hoá bán ra và từng loại khách hàng. Tìm hiểu, khai thác và mở
rộng thị trường nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt
động.
- Quản lý chặt chẽ các CPBH, CPQLDN và các chi phí hoạt động khác
nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.4.2 Nguyên tắc kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Phải phân định được chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả thuộc từng
loại hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua chấp nhận thanh
toán hoặc sẽ thanh toán tiền mua hàng cho người bán.
Ví dụ như:
+ Bán buôn tại kho: Thời điểm ghi nhận doanh thu là sau khi giao hàng,
người mua kí nhận vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Bán trả góp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm giao hàng cho
khách và thu tiền lần đầu.
+ Bán hàng đại lý, ký gửi: Lấy thời điểm bên nhận đại lý, ký gửỉ báo đã
bán được hàng hoặc bên đại lý chuyển trả tiền. Còn bên nhận bán đại lý là thời
điểm doanh nghiệp đã bán được hàng để ghi chép.
- Phải nắm vững cách thức xác định doanh thu.
- Phải nắm vững nội dung, cách thức xác định các chỉ tiêu liên quan đến
doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả.
5
- Trình bày báo cáo Tài chính theo đúng mẫu quy định cũng như thực
hiện nộp theo đúng tiến độ, các thông tin cung cấp phải đảm bảo chính xác,
trung thực.
1.1.4.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hóa, chi phí và lợi nhuận, từ đó
khắc phục được những thiếu sót trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp
hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự
thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán hàng
xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
6
1.2. Các phương thức bán hàng và thanh toán
1.2.1. Các phương thức bán hàng
1.2.1.1. Phương thức bán buôn
Hàng hoá thường được bán theo lô hàng bán với số lượng lớn, giá bán
biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán ra và phương thức thanh toán
Có hai phương thức bán buôn:
- Bán hàng qua kho: Chứng từ kế toán sử dụng trong trường hợp này là

hoá đơn hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho có chữ ký của người nhận hàng.
Theo đó hàng hóa có thể xuất bán trực tiếp tại kho doanh nghiệp hoặc xuất kho
gửi bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là phương thức tiêu thụ mà hàng hóa
sau khi mua không nhập kho doanh nghiệp mà được chuyển bán thẳng cho
khách hàng. Có 2 trường hợp:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Trường hợp này,
doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp sau đó chuyển thẳng gửi đi bán hoặc
mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Đây là phương
thức mà doanh nghiệp không thực hiện mua hàng mà chỉ làm môi giới trung
gian trong quan hệ mua bán để hưởng hoa hồng. Do đó, doanh nghiệp chỉ phản
ánh khoản hoa hồng được hưởng vào doanh thu.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ
Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức
thanh toán thường là tiền mặt không cần lập chứng từ lần bán.
Phương thức bán lẻ thường thể hiện dưới các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tại chỗ: Tiền bán hàng được nhân viên bán hàng kê vào
giấy nộp tiền, nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp hoặc nộp cho ngân hàng (nếu
được uỷ quyền). Báo cáo bán hàng là căn cứ để xác định doanh thu và đối chiếu
với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là phương thức mà nghiệp vụ bán hàng và
nghiệp vụ thu tiền tách rời nhau. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn,
thu tiền, kiểm tiền, lập báo cáo thu và nộp tiền về thủ quỹ. Nhân viên bán hàng
7
căn cứ vào số hàng đã giao, kiểm số hàng còn tồn tại quầy hàng, cửa hàng lập
báo cáo bán hàng trong ngày nộp về kế toán.
- Bán hàng tự chọn: Khách hàng có thể tự chọn hàng hóa, việc thu tiền
được thực hiện bởi nhân viên thu ngân, cuối ngày căn cứ vào số tiền thu được
lập báo cáo thu và nộp tiền về cho thủ quỹ. Nhân viên bán hàng căn cứ lượng

hàng bán ra cũng lập báo cáo bán hàng nộp về cho kế toán.
1.2.1.3. Một số trường hợp tiêu thụ khác
- Bán hàng qua đại lý: Doanh nghiệp xuất hàng giao cho các đại lý, định
kỳ tiến hành đối chiếu xác định số hàng đã tiêu thụ xuất hóa đơn cho các đại lý
và thu tiền hàng sau khi trừ đi hoa hồng đại lý.
- Bán trả chậm, trả góp: Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu theo giá trả
ngay, khoản lãi trả chậm được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện và được
phân bổ trong thời gian trả chậm.
- Trao đổi hàng hóa.
- Trả lương cho người lao động bằng hàng hóa.
- Sử dụng hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
1.2.2.1. Phương thức thanh toán dùng tiền mặt
Là phương thức người mua sẽ trả tiền trực tiếp không thông qua ngân
hàng cho người bán. Khi người bán giao sản phẩm và quyền sở hữu sản phẩm
đó cho người mua hay nói cách khác người bán lúc này mất quyền sở hữu sản
phẩm. Thông qua hình thức thanh toán này người mua có thể nhận được khoản
chiết khấu, giảm giá… từ người bán.
1.2.2.2. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Là thoả thuận thanh toán giữa người bán và người mua trong hợp đồng.
Vào một thời điểm nhất định, người mua sẽ thanh toán tiền mình nợ tới tài
khoản của người bán thông qua hình thức chuyển khoản hoặc trả bằng Séc cho
người bán…. Như vậy, với hình thức này người mua có thể thanh toán cho
người bán mà không cần phải tốn thời gian, chi phí đi lại đồng thời cũng có thể
nhận sản phẩm mình yêu cầu mà không cần trực tiếp đến tận nơi giao dịch.
8
Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho khách hàng mua hàng theo phương thức
đặt hàng qua trang wed điện tử, điện thoại hoặc trị giá tiền hàng lớn.
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng hình thức thanh toán qua ngân
hàng. Với hình thức này thì lại có hai kiểu thanh toán:

+ Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua đã chứng nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là được thực
hiện, doanh nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối không thanh toán phần hoặc toàn bộ giá trị hàng
mua do chất lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về
số lượng hoặc chất lượng và quy cách, hàng hoá được chuyển đến cho người
mua nhưng chưa xem là bán hàng, doanh nghiệp cần theo dõi khách hàng chấp
nhận hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của
doanh nghiệp.
1.3. Sự vận dụng các chuẩn mực vào kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Vận dụng chuẩn mực kế toán trong bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nhằm thực hiện đúng quy định
chế độ, chính sách theo đúng luật kế toán và quy định của pháp luật về các
khoản ghi nhận doanh nghiệp thực hiện áp dụng theo các chuẩn mực kế toán
Việt Nam hiện hành. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại tuân thủ một số chuẩn mực sau:
* Chuẩn mực 02: “Hàng tồn kho”ban hành và công bố theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại:
9
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy

cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản xuất sản phẩm như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành sản phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho (trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản theo quy định).
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp tính gái trị hàng tồn kho:
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho:
- Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi nhận hàng tồn kho do bị hư
hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng
lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực
hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị
thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
10
- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng
tồn kho lớn hơn giá trị có thể thực hiện được của chúng.

* Chuẩn mực 14: “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo QĐ số
149 ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá
cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hoặc quyền kiểm soát
hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp còn phải chịu một phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và
không được ghi nhận doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi
nhận.
Trường hợp lợi ích kinh tế từ việc bán hàng còn phụ thuộc vào yếu tố
không chắc chắn thì chỉ được ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này được xử lý xong.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá không bao gồm thuế GTGT.
11
- Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu ghi bằng ngoại tệ phải quy đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp; doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu, doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ
đặc biệt và thuế xuất khẩu.
- Trường hợp doanh nghiệp là đơn vị nhận gia công sản phẩm chỉ được
phản ánh vào doanh thu tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị
vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu khoản hoa hồng được hưởng.
- Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh nghiệp chỉ ghi
nhận doanh thu theo giá bán trả tiền ngay, lãi trả chậm phân bổ dần vào doanh
thu hoạt động tài chính theo thời hạn trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu.
- Những hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng,
quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc giảm trừ doanh thu
bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản: TK 521 - Chiết khấu
thương mại, TK 531 – Hàng bán bị trả lại, TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- Trường hợp trong kỳ đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền hàng
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng
này không được coi là tiêu thụ và không được ghi nhận vào TK 511, mà chỉ
được hạch toán vào bên có TK 131 về khoản tiền đã thu được của khách hàng.
Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá hàng
đã giao, đã thu trước tiền hàng, phù hợp với các điểu kiện ghi nhận doanh thu.
Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường
12
xuyên, ngoài các khoản tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu tiền thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;

- Thu tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá số tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
- Các khoản thu khác;
* Chuẩn mực 16: Chi phí đi vay ban hành theo QĐ số 165/2002/QĐ –
BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chi phí đi vay là lãi vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp
đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay bao gồm:
- Lãi vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản
thấu chi.
- Phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ
tục vay.
- Phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh phụ trội phát sinh liên quan đến
những khoản vay do phát hành trái phiếu.
- Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
Ghi nhận chi phí đi vay
- Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ phát sinh.
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó khi có đủ các điều kiện
quy định trong chuẩn mực này.
* Chuẩn mực 17: “Thuế thu nhập doanh nghiệp” ban hành và công bố theo
QĐ số 165/2002/QĐ – BTC ngày 15/02/2005 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Cơ sở tính thuế TNDN
- Cơ sở tính thuế TNDN của một tài sản là giá trị sẽ được khấu trừ cho
13
mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ

nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị của tài sản đó được thu hồi. Nếu
những lợi ích kinh tế này ghi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì
cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.
- Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của
nó trừ đi giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải
trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế
của khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó
sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
- Một vài khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là
tài sản và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí mua
sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn đã được ghi nhận ngay là chi phí khi xác
định lợi nhuận kế toán của kỳ khi khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này
phát sinh nhưng chỉ được coi là một một khoản khấu trừ khi xác định lợi nhuận
tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) của các kỳ sau đó. Chênh lệch giữa cơ sở tính
thuế thu nhập của khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng, cụ này là giá trị mà cơ
quan thuế cho phép được khấu trừ trong kỳ tương lai, với giá trị ghi sổ bằng
không của nó, vì đây là khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và sẽ tạo ra
một tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp
- Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp,
phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu ghi nhận đã nộp trong kỳ hiện tại và các
kỳ trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được
ghi nhận là tài sản.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà
giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính
thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Xác định giá trị:
Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành)

14
cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải
nộp cho (hoặc thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật
thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần
được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi
hay nợ phải trả được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có
hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Việc xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phải phản ánh các ảnh hưởng về thuế theo đúng cách thức thu hồi
hoặc thanh toán giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả mà doanh
nghiệp dự kiến tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
1.4. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.4.1. Nội dung giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán
được (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ -
đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn
thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.4.2. Phương pháp tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán được tính qua ba bước:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán.
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính
theo các phương pháp sau:
* Phương pháp thực tế theo giá đích danh: Theo phương pháp này, giá trị
thực tế hàng hoá xuất chính là giá thực tế của hàng hoá nhập. Vì vậy, phải để
riêng từng lô hàng, loại hàng và theo dõi số lượng đơn giá nhập của từng lô
hàng, loại hàng đó.
* Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị thực
tế của từng loại hàng hoá xuất được tính theo giá trị trung bình của từng loại

hàng hoá tương tự tồn đầu kỳ và giá giá trị loại hàng hoá được mua trong kỳ.
15
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng
về phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
Giá thực tế của hàng
xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x Đơn giá bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
+ Phương pháp bình quân cả kì dự trữ:
Giá đơn vị bình
quân
=
Trị giá mua thực tế của
hàng còn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng còn đầu kỳ
+
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
- Giá đơn vị bình
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập

Giá đơn vị bình
=
Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
* Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng hoá được mua trước thì được xuất trước, hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua ở gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng hoá được mua sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó. Theo phương pháp này, thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ.
- Chi phí thu
mua phân
bổ cho hàng
xuất bán
=
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
còn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá hàng
hoá bán
trong kỳ
Trị giá mua hàng

còn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
16
Bước 3: Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán.
1.4.3 Tài khoản ử dụng
1.4.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán trị giá vốn hàng hóa xuất bán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 156 – Hàng hoá
* TK 632 – Giá vốn hàng bán.
1.4.4. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho;
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn;
- Bảng phân bổ giá vốn;
- Các chứng từ kế toán khác có liên quan.
1.4.5. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về giá vốn hàng bán
(Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán hàng hoá được
trình bày ở phụ lục 01 (sơ đồ 1.1)
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán giá vốn hàng bán
được trình bày ở phụ lục 02 (sơ đồ 1.2)
1.5. Kế toán doanh thu bán hàng
1.5.1. Nội dung doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh. Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa bao gồm
cả các khoản phụ phí, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các
khoản giảm trừ doanh thu như: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, khoản

chiết khấu thương mại, khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả
lại (và khoản thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp).
1.5.2. Tài khoản sử dụng
17
Trị giá vốn hàng
hóa xuất bán.
Trị giá mua hàng
hóa xuất bán.
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất bán.
=
+
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 511 bao gồm các tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5118 – Doanh thu khác.
1.5.3. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng;
- Hóa dơn bán hàng thông thường;
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi;
- Báo cáo bán hàng, thẻ quầy hàng;
- Giấy nộp tiền;
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc thanh toán, giấy báo ngân hàng…
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại.
1.5.4. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng.
(Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày ở phụ lục 03 (sơ đồ 1.3)
1.6. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.6.1. Nội dung chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính
của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động vay vốn;
- Chi phí liên quan đến buôn bán ngoại tệ;
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính; đầu tư liên
doanh; đầu tư vào công ty con (chi phí nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các
khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư… ).
18
1.6.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản dùng để phản ánh chi phí hoạt động tài chính: TK 635
1.6.3. Chứng từ sử dụng
- Phiếu lãi;
- Hoá đơn bán hàng/ Hoá đơn GTGT;
- Các chứng từ khác liên quan đến chi phí tài chính
1.6.4. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí hoạt
động tài chính
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán chi phí hoạt động
tài chính được trình bày ở phụ lục 04 (sơ đồ 1.4)
1.7. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.
1.7.1. Nội dung kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý kinh doanh gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến

quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng;
- Chi phí vật liệu - bao bì;
- Chi phí dụng cụ - đồ dùng;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- Chi phí dự phòng; chi phí bảo hành sản phẩm;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài;
- Chi phí bằng tiền khác.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến họat
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có
tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Bao gồm:
19
- Chi phí nhân viên quản lý;
- Chi phí vật liệu quản lý;
- Chi phí đồ dùng văn phòng;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- Thuế, phí và lệ phí;
- Chi phí dự phòng;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài;
- Chi phí bằng tiền khác.
1.7.2. Tài khoản sử dụng
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6421 – Chi phí bán hàng.
- TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.7.3. Chứng từ sử dụng
- Bảng lương; Bảng phân bổ tiền lương.
- Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ…;

- Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Hóa đơn GTGT; hóa đơn bán hàng
1.7.4. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí
quản lý kinh doanh
(Đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kế khai thường
xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán chi phí bán hàng
được trình bày ở phụ lục 05 (sơ đồ 1.5)
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán chi phí quản lý
doanh nghiệp được trình bày ở phụ lục 06 (sơ đồ 1.6)
1.8. Kế toán thu nhập khác
1.8.1. Nội dung kế toán thu nhập khác
20
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi
góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư tài chính dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán hàng và thuê lại tài sản là thuê tài chính;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Một số khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá.
Sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền. hiện vật của các tổ chức nhận

tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
1.8.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản dùng để phản ánh thu nhập khác: TK 711
1.8.3. Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Phiếu thu;
- Giấy báo Có;
- Các chứng từ khác liên quan đến thu nhập khác.
1.8.4. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến thu nhập
khác
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán thu nhập khác
được trình bày ở phụ lục 07 (sơ đồ 1.7)
1.9. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
21
1.9.1. Nội dung chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
1.9.2. Phương pháp tính
- Thuế TNDNHH

=
Thu nhập chịu thuế
(Theo luật chịu thuế TNDN)
x
Thuế suất thuế
TNDNHH
1.9.3. Tài khoản sử dụng
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát
sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của
doanh nghiệp trong năm tài chính.
1.9.4. Chứng từ sử dụng
- Các tờ khai thuế tạm nộp/quyết toán thuế TNDN hàng năm.
- Thông báo thuế;
- Biên lai nộp thuế;
- Các chứng từ kế toán có liên quan khác…
1.9.5. Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp được trình bày ở phụ lục 08 (sơ đồ 1.8)
1.10. Kế toán xác định kêt quả bán hàng.
1.10.1. Nội dung xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng
xuất bán.
22
1.10.2. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (-) các khoản giảm trừ doanh thu.
Như vậy:
Kết quả bán hàng = DTT – GVHB – (CPBH – CPQLDN phân bổ cho hàng bán).
Nếu kết quả tính toán là dương (+) thì hoạt động bán hàng có lãi và phải
nộp thuế TNDN, nếu kết quả âm (-) thì hoạt động bán hàng lỗ và không phải
đóng thuế TNDN, nếu kết quả bằng 0 thì hoà vốn và số thuế TNDN phải nộp là
0VNĐ.
1.10.3. Tài khoản sử dụng
Để xác định và phản ánh kết quả bán hàng, kế toán sử dụng - TK 911
1.10.4. Chứng từ sử dụng

- Chứng từ kết chuyển như: Phiếu kế toán, chứng từ ghi sổ, Bảng tổng
hợp chứng từ kết chuyển,…
- Bảng kết chuyển doanh thu thuần;
- Bảng kết chuyển giấ vốn hàng bán;
- Bảng kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh;
- Bảng xác định kết quả kinh doanh.
1.10.5. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về xác định kết quả bán
hàng
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán xác định kết quả
kinh doanh được trình bày ở phụ lục 09 (sơ đồ 1.9)
1.11. Hệ thống sổ kế toán sử dụng theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ” cho kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
23
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
1.11.1. Quy trình ghi sổ
- Hàng ngày
Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập “Chứng từ
ghi sổ”. Căn cứ vào “Chứng từ ghi sổ” để ghi vào “Sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ”, sau đó được dùng để ghi vào “Sổ Cái”. Các chứng từ kế toán sau khi làm
căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào “Sổ, Thẻ kế toán chi tiết” có

liên quan.
- Cuối tháng
Khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ,
Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ
Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng
số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và số dư Có của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ dược thể hiện qua phụ lục
10 (sơ đồ 1.10)
1.11.2. Hệ thống sổ chi tiết
24
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ chi tiết sau:
- Sổ chi tiết bán hàng;
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán);
- Sổ chi tiết tiền vay;
- Sổ chi tiết các tài khoản: 138, 141, 334….
- Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinhh doanh;
- Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được miễn giảm;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết;
…………
1.11.3. Hệ thống sổ tổng hợp
- Chứng từ ghi sổ

- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ
25

×