Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG A389 VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.43 KB, 82 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát
triển góp phần vào sự lớn mạnh của đất nước, đòi hỏi bản thân mỗi doanh
nghiệp luôn phải nỗ lực để tìm ra hướng đi mới trong hoạt động của mình.
Đặc biệt trong bối cảnh 1hội nhập sâu rộng về kinh tế của nước ta đã đặt ra
cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức. Trước
tình hình đó, yêu cầu về hoàn thiện cơ cấu và cách thức quản lý trong
doanh nghiệp được quan tâm hơn bao giờ hết, bởi khi có một hệ thống
quản lý tiên tiến cùng cơ chế quản lý phù hợp sẽ tạo ra cơ sở vững chắc tạo
đà phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai.
Nhắc đến bộ máy quản lý trong một doanh nghiệp thì không thể không
nhắc tới bộ phận kế toán trong đó bởi đây là một bộ phận quan trọng trong
phục vụ quản lý, là công cụ đắc lực giúp cho việc quản lý kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập đi đôi với tiếp cận thực tế,
BGH và các giảng viên trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
đã hết sức tạo điều kiện cho sinh viên học tập rèn luyện và trau dồi đạo
đức, nâng cao trình độ, ngoài ra nhà trường còn tổ chức cho sinh viên đi
thực tập giáo trình và thực tập nghiệp vụ tại các doanh nghiệp, từ đó giúp
cho sinh viên tiếp cận được nhiều với thực tế để vận dụng những kiến thức
đã học.
Giải pháp các trường ĐH tổ chức cho sinh viên đi thực tập môn học với
mục đích thực hiện phương châm: “ Học đi đôi với hành”, “ Lý thuyết gắn
liền với thực tiễn”. Đây là dịp để mỗi sinh viên chúng ta có thể trau dồi
kiến thức, va chạm với thực tiễn, từ đó rút ra những bài học cho bản thân.
Sau thời gian thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG A389 VIỆT
NAM từ ngày 28/04/2014 đến ngày 25/05/2014, sau 4 tuần thực tập tại
công ty, đặc biệt là với sự giúp đỡ của các bác, các cô phòng kế toán và
phòng tổ chức hành chính đã tận tình hướng dẫn cụ thể, cung cấp số liệu và
giảng dạy, chúng em đã hiểu thêm được nhiều kiến thức từ thực tế về tổ
chức công tác kế toán tại đơn vị. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến các cô chú trong công ty đã tận tình chỉ bảo chúng em trong thời


gian vừa qua và chúng em mong rằng, sau đợt thực tập tại đơn vị, chúng
em sẽ tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn giá,
kết luận
Bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
A389 VIỆT NAM.
Phần II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG A389 VIỆT NAM.
Phần III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG A389 VIỆT NAM.
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG A389
VIỆT NAM
1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xây dựng A389 Việt Nam
1.1 Tên và địa chỉ của công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng A389 Việt Nam.
Tên công ty viết tắt: A389.,JSC.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: A389 Viet Nam Construcstion
Joint Stock Company.
Địa chỉ: Xóm 3 – Phú Đô – Mễ Trì – Từ Liêm – Hà Nội.
Mã số thuế DN: 0106117463.
Giám đốc: Phùng Thế Anh
Kế toán trưởng: Vũ Văn Hải
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình đường bộ, xây dựng nhà các loại
- Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng
- Lắp đặt các thiết bị điện
- Bốc xúc, khai thác mỏ, khai thác quặng
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty Cổ phần Xây dựng A389 Việt Nam là công ty cổ phần được thành lập
ngày 05 tháng 03 năm 2010, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định
hiện hành khác của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong những lĩnh vực như: Đầu
tư cơ sở hạ tầng; Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi; giám sát các công trình giao thông, thuỷ lợi và Xây dựng. Chỉ hơn ba
năm hoạt động nhưng Công ty đã ghi dấu ấn của mình trên những công trình
mang tầm quốc gia như: Dự án đào hầm thủy điện Drinh – Quảng Ngãi, Dự án
khai thác mỏ Núi Pháo – Thái Nguyên, Xây dựng trường tiểu học Tản Hồng –
Ba Vì…
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng về sản xuất kinh doanh, đội ngũ
nhân sự của Công ty Cổ Phần Xây dựng A389 Việt Nam cũng không ngừng lớn
mạnh. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, đã được thử thách
qua các dự án lớn cấp quốc gia. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao, làm
chủ máy móc thiết bị và có khả năng khai thác, ứng dụng hiệu quả các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào thi công. Ngoài ra, Công ty đã đầu tư đào tạo và tuyển
chọn được đội ngũ công nhân có năng lực, luôn sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm
vụ được giao.
Bên cạnh việc quan tâm đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của
người lao động, Công ty còn luôn chú ý đến đời sống tinh thần của CB CNV.
Công ty thường xuyên tổ chức những chuyến du lịch, tổ chức cho CB CNV
tham gia giao lưu văn hoá văn nghệ với các Công ty thành viên trong Tổng
Công ty Sông Đà, Licogi….,tạo sự đoàn kết trong các công ty trong ngành xây
lắp.
Mới thành lập không lâu nhưng bằng khả năng và trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ công nhân viên, bằng sự tâm huyết với nghề nghiệp; Công ty đã tạo
được niềm tin cho khách hàng, mà bằng chứng là tất cả các công trình, sản
phẩm… do Công ty thi công và giám sát đều đạt chất lượng tốt, theo đúng hồ sơ
thiết kế, được chủ công trình cũng như các đoàn kiểm tra các cấp, kể cả cấp Nhà
nước công nhận. Và bằng uy tín đó công ty đã xác định được chỗ đứng của mình

trong cơ chế thị trường đồng thời cũng là cơ sở vững chắc giúp Công ty ngày
càng lớn mạnh.
Xuất phát từ tình hình thực tế, phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó
khăn, CBCNV Công ty Cổ phần Xây dựng A389 Việt Nam luôn tâm niệm: Lấy
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động, lấy sự đảm bảo về uy
tín, chất lượng công trình là sự sống còn cho sự phát triển bền vững, chấp nhận
cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh tranh, phát huy thế mạnh, tận dụng mọi nguồn
lực để đạt kết quả cao nhất, đưa Công ty Cổ phần Xây dựng A389 Việt Nam trở
thành sự lựa chọn hàng đầu cho các công trình, góp phần đưa đất nước đi lên.
Mặc dù đặt chỉ tiêu hiệu quả kinh tế lên hàng đầu nhưng Công ty luôn hoạt động
theo đúng cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo hài hoà giữa ba
lợi ích: Nhà nước - Tập thể - Người lao động. Lãnh đạo công ty hiểu rằng để có
“cơ sở hạ tầng” vững chắc mới có thể xây dựng và đầu tư hạ tầng đất nước được
đảm bảo và vững chắc. Do đó, bằng mọi nguồn vốn, kể cả đi vay, Công ty đã
đầu tư những thiết bị tiên tiến nhất, những công nghệ tối ưu nhất cho quản lý và
cho sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả công việc, tạo điều kiện làm việc tốt nhất
cho CBCNV.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty hay một cơ quan nào cũng phải có
sự chỉ đạo theo một hệ thống hợp lý, phù hợp với từng đặc trưng, ngành nghề
hoạt động của công ty. Là một công ty hoạt động chủ yếu trong ngành Xây
dựng, hoạt động tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng
A389 Vệt Nam được chỉ đạo trực tiếp, thống nhất từ Công ty tới các phòng ban,
các dự án. Giữa các phòng ban có mối quan hệ qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, giúp
CBCNV trong Công ty nắm bắt thông tin nhanh, các quyết định của ban Giám
đốc được phối hợp thực hiện một cách hài hoà và có hiệu quả cao.
Công ty áp dụng mô hình tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến chức năng nghĩa
là: Giám đốc ra các quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới, với các
phòng ban; cấp dưới lại có trách nhiệm cố vấn cho Giám đốc đồng thời cũng có
quyền đưa ra các chỉ thị trực tiếp cho các bộ phận khác. Mối quan hệ cố vấn và

quyền hạn chức năng được giới hạn trong một phạm vi nhất định nên đã giúp
Công ty tránh được những hạn chế trong mối quan hệ trực tuyến với cố vấn, trực
tuyến với chức năng, đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức, duy trì tính toàn vẹn
của các cương vị quản lý, giúp Giám đốc giảm được sức ép của công việc. Giám
đốc Công ty luôn thông báo cho những người dưới quyền đồng thời cũng là
những cố vấn của mình các quyết định liên quan đến công việc của họ và tạo
điều kiện để họ có được những thông tin cần thiết cho việc đề ra các kiến nghị.
Tham mưu của Giám đốc luôn đưa ra các đề xuất toàn diện, các phương án được
trình bày rõ ràng trên cơ sở xem xét đầy đủ vấn đề, không những đưa ra, họ còn
tiến hành thực hiện nó. Mô hình tổ chức quản lý bộ máy của Công ty đã chứng
minh được tính ưu việt của nó và đã giúp cho Công ty ngày càng thành công
trong sản xuất và trong quản lý.
1.4 Chức năng của bộ máy quản lý Công ty như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Xây dựng A389 VN
KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
THIẾT BỊ
VẬT TƯ
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
GIÁM ĐỐC
CTY CP XD A389 VIỆT NAM
Chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Xây dựng A389 Việt Nam là các cổ đông
sáng lập trong đó cử đại diện bởi Hội đồng quản trị (HĐQT), HĐQT có quyền
quyết định bổ nhiệm Giám đốc và kế toán trưởng, quyết định các dự án đầu tư
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán
của công ty, quyết định mua, bán tài sản được ghi trong sổ kế toán. Ngoài ra,
HĐQT còn có quyền tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh

doanh của Công ty, có quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận, quyết định tổ
chức lại, đề ra phương hướng phát triển của Công ty. Bên cạnh những quyền đó
các thành viên sáng lập còn phải có nghĩa vụ góp vốn đầy đủ và đúng hạn như
đăng ký, tuân thủ điều lệ của Công ty Cổ phần Xây dựng A389 Việt Nam, tuân
thủ quy định của pháp luật về hợp đồng trong việc vay vốn với Ngân hàng và
các tổ chức tài chính khác.
Hội đồng quản trịlà cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách
nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và
nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của
Công ty và Nghị quyết ĐHĐ Cổ đông quy định.
Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Dự án Thủy điện
Dự án Trường THCS
Tảm Hồng
Dự án Khai thác mỏ
Giám đốc công ty: Là người đứng đầu Ban Lãnh đạo Công ty đại diện cho
Công ty trước cơ quan pháp luật và tài phán; là người điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về việc thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Giám đốc có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, có quyền tổ chức và thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu
tư của Công ty. Ngoài ra giám đốc còn có quyền ban hành quy chế quản lý nội
bộ, bổ nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty thuộc thẩm quyền
Công ty và tổ chức tuyển dụng lao động theo yêu cầu công việc, hay việc kiến
nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty cũng thuộc thẩm quyền của Giám

đốc.
Bên cạnh những quyền lợi được hưởng, Giám đốc phải thực hiện một số nghĩa
vụ: Thực hiện các quyền được giao một cách trung thực vì lợi ích hợp pháp của
Công ty; phải đảm bảo bí mật của Công ty, không được sử dụng tài sản của
Công ty để làm lợi cho bản thân mình. Giám đốc còn phải có nghĩa vụ thông báo
tình hình tài chính của Công ty tới chủ sở hữu, kiến nghị biện pháp khắc phục
khó khăn về tài chính của Công ty.
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật: Là bộ phận có chức năng xây dựng kế hoạch quí,
tháng, năm của Công ty nhằm định hướng kế hoạch đầu tư và phát triển sản xuất
kinh doanh về trước mắt cũng như lâu dài, soạn thảo ký kết các hợp đồng kinh
tế, giám sát quá trình thực hiện của các đơn vị dự án, cùng với các chủ công
trình làm thủ tục thanh lý hợp đồng dựa trên quyết định của Giám đốc. Ngoài ra,
phòng còn thực hiện định mức kinh phí, kinh tế kỹ thuật trong xây dựng; định
mức lao động, tiền lương, vật tư đối với từng đơn vị sản phẩm hay loại hình
công việc, phân phối các khoản thu nhập, phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, thực hiện chế độ báo cáo lên cấp trên để giúp Giám đốc Công ty có
biện pháp chỉ đạo tốt nhất.
Phòng Tài chính Kế toán: Là phòng chức năng có nhiệm vụ lập kế hoạch thu
chi, bảo đảm Công ty có đủ vốn để kinh doanh, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn
và đảm bảo sử dụng chúng đúng mục đích và có hiệu quả, thực hiện thanh quyết
toán kịp thời, tiến hành hạch toán đầy đủ và chi tiết, xác định lỗ lãi chính xác,
lập chiến lược vay vốn, cùng với các phòng ban khác tổ chức lập kế hoạch chi
phí sản xuất thi công, kế hoạch giá thành, thanh quyết toán công trình, phát
lương cho CBCNV, tổng kết tình hình quản lý tài sản, phối hợp với phòng Kế
hoạch Kỹ thuật phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời thực hiện
chức năng giám đốc bằng tiền đối với mọi hoạt động, không để thất thoát tài sản
và bảo toàn vốn hiệu quả.
Phòng còn có nhiệm vụ thực hiện chế độ báo cáo tài chính với cấp trên và các cơ
quan chức năng có thẩm quyền; chịu trách nhiệm giao dịch với cơ quan thuế,
ngân hàng về các hoạt động tài chính của Công ty.

Đứng đầu phòng Tài chính Kế toán là Kế toán trưởng. Kế toán trưởng là một
người có trình độ, chuyên môn về kế toán, do Giám đốc Công ty đề cử và được
sự bổ nhiệm của chủ sở hữu. Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc
trong phạm vi hoạt động tài chính kế toán của Công ty và chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty và trước pháp luật.
Phòng Thiết bị Vật tư: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tư vấn trong lĩnh vực
tổ chức mua sắm, bảo quản vật tư hàng hoá phục vụ công tác sản xuất kinh
doanh của Công ty. Căn cứ vào các dự trù mua sắm vật tư, máy móc trang thiết
bị phục vụ sản xuất thi công đã được phòng Kế hoạch Kỹ thuật lập và được cấp
trên duyệt, phòng Thiết bị Vật tư có trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin, phân
tích thị trường để tham mưu trong việc mua bán vật tư, phân tích việc tiêu hao
định mức vật tư, khấu hao máy móc trang thiết bị cho mỗi công trình, tham mưu
về giá cả vật tư, hàng hoá trong trường hợp giao khoán vật tư cho một số công
trình.
Phòng Hành chính Nhân sự: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu về
tổ chức nhân sự, điều phối sử dụng lao động, theo dõi nhân sự, tình hình thực
hiện kế hoạch lao động ngày công, báo cáo và lập kế hoạch tiền lương cho cấp
trên. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng
CBCNV nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề,
nâng cao năng suất lao động tạo nên hiệu quả kinh tế cao. Phòng Hành chính
Nhân sự tham gia tư vấn trong việc thành lập các Hội đồng thi đua khen thưởng,
kỷ luật, Hội đồng nâng lương, nâng bậc, … và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty về lĩnh vực hành chính, y tế trong toàn Công ty.
Các dự án thuộc Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ ban lãnh đạo. Mỗi dự án lại
có đội trưởng. Tuỳ theo quy mô từng dự án mà số lượng kế toán được phân
xuống phù hợp. Với việc tổ chức lao động, sản xuất khoa học, hợp lý, các dự án
do Công ty thi công đã đạt kết quả tốt, đảm bảo đúng tiến độ thi công đã đề ra.
1.5 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng A389 Việt Nam là một doanh nghiệp xây dựng cơ
bản với cơ cấu sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng theo một dây chuyền

công nghệ tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng sản
xuất của Công ty chủ yếu là các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi.
Sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có qui mô
vừa phải, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu
dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán phải lập dự toán.
Quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời
để giảm bớt rủi ro Công ty đã mua bảo hiểm cho các công trình. Sản phẩm của
Công ty không thể hiện rõ tính chất hàng hoá vì giá cả là giá dự toán hoặc giá
thoả thuận với chủ đầu tư.
Công trình của Công ty thường có qui mô lớn và phải trải qua một thời gian dài,
thời gian này phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công
trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời, chịu
tác động rất lớn các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ, lụt…. Chính vì thế
khi bước vào xây dựng, thi công một công trình nào đó Công ty đều phải tuân
thủ theo một qui trình công nghệ đã được bố trí hợp lý mà công ty đã quy định
dựa trên những nguyên lý cơ bản của ngành xây dựng. Việc tuân theo qui định
của hệ thống sản xuất không những giúp các công trình hoàn thành có chất
lượng tốt, đảm bảo đúng thiết kế mà còn tránh lãng phí khi xây dựng, giúp dự
tính quản lý công trình khi xây dựng được tốt hơn. Tuy nhiên mỗi công trình của
Công ty đều có đặc điểm riêng nên cơ cấu xây dựng của các công trình được bố
trí khác nhau phù hợp với đặc thù, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thi công.
Như ta đã biết, trực tiếp xây dựng công trình là đội xây dựng thuộc Công ty, còn
thực hiện thế nào, thời gian bao lâu và dự tính chi phí như thế nào là do cấp trên
lập kế hoạch. Các công trình có chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư khác nhau, cũng
như có đặc điểm riêng, vì vậy mà trình tự tiến hành thi công cũng khác nhau, tuy
vậy nhưng cơ bản đều theo một quy trình nhất định. Công ty Cavico Xây dựng
và Đầu tư hạ tầng bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh bằng việc tìm hiểu,
tham gia đấu thầu các công trình. Sau khi trúng thầu nhận được hồ sơ dự án,

Công ty sẽ tiến hành nhận mặt bằng đồng thời phòng Kế hoạch Kỹ thuật lập hồ
sơ thiết kế sơ bộ trình bày phương án thi công công trình và gửi lên chủ đầu tư
sau khi được Giám đốc Công ty ký duyệt. Khi được chủ đầu tư đồng ý với
phương án thi công công trình Công ty sẽ tiến hành thi công công trình; sau khi
hoàn thành công trình, Công ty xác nhận khối lượng, xác định chi phí và tính giá
thành công trình, tiến hành tổng nghiệm thu bàn giao công trình cho cho chủ đầu
tư. Ngoài ra, Công ty còn có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại
một tỷ lệ nhất định trên tổng giá trị công trình) khi hết hạn bảo hành công trình
và công trình đạt yêu cầu kỹ thuật Công ty tiến hành quyết toán, thanh lý hợp
đồng với chủ đầu tư. Ta có thể khái quát thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất
Tham gia
đấu thầu
Thi công
công trình
Tổng nghiệm
thu bàn giao
công trình
Quyết toán
và thanh lý
hợp đồng
Nhận thầu
(Ký kết hợp
đồng)
Phòng KHKT
lập hồ sơ thi
công
Mỗi công trình với tính chất khác nhau thì quá trình thi công cũng khác nhau, ở
đây em chỉ xin cụ thể đối với công trình khai thác mỏ thiếc.
Quá trình thi công diễn ra như sau:

Sơ đồ 1.3: Quy trình thi công khai thác mỏ Núi Pháo
Trong quá trình thi công, đội thi công phải báo cáo tình hình cho các phòng liên
quan về nhu cầu thiết bị, vật tư. Công ty sẽ xem xét nhu cầu và cấp vật tư, thiết
bị cần thiết để thi công công trình.
Những năm gần đây, vấn đề khủng bố, hạt nhân, chiến tranh Trung Đông, khủng
hoảng dầu mỏ, thiên tai, bệnh dịch… là những vấn đề nóng bỏng, gây ảnh
hưởng không những đến tình hình chính trị mà còn đến tình hình kinh tế thế
giới. Nền kinh tế nước ta cũng không nằm ngoài vùng ảnh hưởng ấy, những tác
động kinh tế tiêu cực đã gây ra những tổn thất lớn cho các ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước, mà đặc biệt là ngành xây dựng. Nền kinh tế mở tạo cơ hội
cho các công ty xây dựng nước ngoài thâm nhập thị trường Việt Nam – một
nước đang phát triển đầy tiềm năng cũng gây một sức ép cạnh tranh lớn cho các
công ty xây dựng trong nước, ngay cả các công ty xây dựng tên tuổi cũng gặp
không ít những thách thức. Thành lập vào thời điểm đó (T3/2010), Công ty Cổ
Phát quang Bóc tầng
phủ
Đào đất yếu
Lấy vật liệu
đắp
Đắp đập
Tạo hồ chứa
đuôi quặng
Đào đất, đá Khoan, phá
Bốc xúc Vận chuyển Sơ tuyển Hoàn thành
bàn giao
phần Xây dựng A389 Việt Nam đã phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn;
giá trị đầu tư cơ bản giảm, công tác đấu thầu, tìm kiếm dự án thi công là mục
tiêu hàng đầu của doanh nghiệp vốn đã khó khăn giờ lại càng khó khăn hơn.
Biểu 1.1: Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xây dựng A389 Việt Nam từ năm 2010 đến 2012 (ĐVT: 1000 đồng)

Chỉ tiêu
Năm
2010 2011
2012
2013
Tổng vốn kinh doanh
30.000.000 30.000.000
30.000
.000
30.000
000
Tổng chi phí SXKD
25.207.000 32.657.000
34.485
.000
36.795.
000
Tổng số lượng lao động bình
quân
42 46 40 45
Doanh thu bán hàng và
CCDV
25.513.000 32.985.000
35.061
.000
36.374.
000
Lợi nhuận sau thuế TNDN
230.000 246.000
432.00

0
451.00
0
Thuế TNDN
76.000 82.000
144.00
0
165.00
0
Thu nhập bình quân người lao
động
4.600 4.800 5.100 5.200
1.6 cơ sở vật chất của công ty
Công ty đã đầu tư các thiết bị như: Máy ủi T130 công suất 130hp sản xuất tại
Nga, Máy đào Caterpillar CAT330 sản xuất tại Mỹ với công suất 1,8m
3
/bucket,
Máy gạt Mitsubishi GD37-4H sản xuất tại Nhật với công suất 3,7m, Máy lu
STA W1002D sản xuất tại CH Séc với công suất 29 tấn…, và các xe tải lớn,
nhỏ, máy khoan hở khác theo yêu cầu sản xuất tại các công trường. Để phục vụ
cho quản lý Công ty đã trang bị máy vi tính, máy in, máy photocopy, điện thoại
và máy fax cho các phòng ban. Đặc biệt hệ thống máy vi tính nối mạng internet
là công cụ hữu hiệu giúp Công ty có thể truyền tin nhanh cũng như cập nhật
những thông tin kinh tế, văn hóa, chính trị thế giới, cập nhật những chính sách
quản lý mới nhất do Nhà nước ban hành, giúp CBCNV nâng cao không những
kiến thức chuyên môn mà còn hiểu thêm về tình tình hình văn hoá, xã hội, từ đó
đưa ra các quyết định, hướng đi cho Công ty phù hợp với xu thế xã hội. Bằng
những sự đầu tư đó, Công ty không những đã phát triển lực lượng sản xuất về số
lượng và chất lượng, tăng cường cơ sở vật chất, mang lại nguồn thu nhập cho
Công ty mà còn góp phần đáng kể nộp ngân sách Nhà nước.

1.1
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.7.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng Kế toán tài chính của Công ty gồm 4 người, chia làm 2 bộ phận: bộ phận
kế toán và bộ phận tài chính. Bộ phận tài chính chỉ có một người chịu trách
nhiệm lập kế hoạch tài chính cho Công ty cũng như cho các dự án; đồng thời
chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn vốn lưu động, nguồn vốn trung hạn cho hoạt
động của Công ty. Bộ phận kế toán gồm 3 người, mỗi người phụ trách một công
việc, đảm bảo cho hệ thống kế toán hoạt động có hiệu quả. Do các thành viên
của phòng Kế toán đều có trình độ đại học nên công tác kế toán tại Công ty luôn
đảm bảo thực hiện đúng chuẩn mực, đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban
hành.
Là doanh nghiệp xây lắp, phương pháp hạch toán của Công ty áp dụng theo chế
độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện, đồng thời vận
dụng thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên Công ty tổ chức bộ
máy theo kiểu phân cấp gồm 2 loại kế toán là: Kế toán tại Công ty và Kế toán tại
các đội xây dựng công trình. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty được bố trí
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác tài chính - Kế
toán của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và Nhà nước về quản lý
KT Ngân
hàng
Kế toán
trưởng
KT vật tư
Thủ quỹ
KT hạch
toán

Bộ phận kế
toán
Đội công trình
Bộ phận tài
chính
và sử dụng các loại lao động, vật tư, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Kế toán
trưởng có nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối
lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là
thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với Giám đốc phân
tích tình hình hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp, phân công hướng dẫn CNV dưới
quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình.
Phó phòng phụ trách: Là người giúp việc cho Kế toán trưởng trong lĩnh vực kế
toán, tài chính. Thay mặt Kế toán trưởng điều hành công việc khi Kế toán
trưởng đi công tác, lập chương trình công tác, phân công nhiệm vụ cho các
chuyên viên trong phòng. Phó phòng còn tham gia với các cơ quan thanh tra khi
thanh tra, kiểm tra công trình cũng như tổ chức lập các báo cáo tài chính vào
cuối mỗi kỳ kinh doanh, tổ chức lưu trữ chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán.
Ngoài ra, phó phòng kế toán còn tổ chức công tác thanh toán nội bộ, công tác
chế độ công tác phí, tổ chức chế độ với người lao động…
Kế toán viên: Căn cứ vào từng nghiệp vụ và chứng từ gốctừ các dự án chuyển về,
mỗi kế toán viên của từng nghiệp vụ có trách nhiệm hạch toán chính xác trên máy,
đối chiếu kiểm tra chéo với công trường, lập phiếu xong, luân chuyển người phụ
trách để ký duyệt và lưu trên file hồ sơ.
Kế toán công trình: Có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ, hạch toán ban đầu sau
đó gửi lên kế toán Công ty để vào sổ kế toán, đồng thời hàng tuần gửi lên kế
toán công ty các báo cáo thiết bị, sản lượng, báo cáo nhân sự…và ngày mùng 5
hàng tháng gửi các báo cáo thu chi tại công trường, báo cáo tồn quỹ tiền mặt. Kế
toán công trường có nhiệm vụ theo dõi giám sát kiểm tra số lượng vật tư xuất
nhập tồn và ký biên bản kiểm nghiệm trước khi làm thủ tục nhập kho vật tư hàng

hoá, phát hiện và ngăn ngừa những vi phạm, mở mã vật tư mới, tra mã vật tư, ký
nhận trên thẻ kho số lượng thực xuất, thực nhập sau đó chuyển chứng từ về cho
kế toán tổng hợp để ghi sổ kế toán. Thường xuyên kiểm tra lượng hàng tồn nhằm
cân đối việc nhập vật tư trong tháng.
Một số thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây
dựng A389 Việt Nam.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
dương lịch hàng năm.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Phương pháp kế toán HTK:
.+Phương pháp kế toán tổng hợp HTK là phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, tài sản tăng hay
giảm trong tháng này thì đến tháng sau mới tính hoặc thôi tính KH.
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo nguyên giá.
1.7.2 Hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay, Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Công ty sử dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc và lựa chọn một số
chứng từ mang tính hướng dẫn để phục vụ cho việc hạch toán ban đầu phù hợp
với đặc thù ngành và yêu cầu quản lý của Công ty. Quy trình luân chuyển chứng
từ được thực hiện chặt chẽ và đầy đủ.
1.7.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Luật kế toán ban hành
ngày 17 tháng 06 năm 2003 và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ban hành ngày 31
tháng 05 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều luật Kế toán áp dụng cho hoạt động kinh doanh, trong năm, Công ty áp
dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và một số văn bản mới

ban hành nhằm sửa đổi, bổ xung, hướng dẫn thực hiện.
1.7.4 Hình thức kế toán áp dụng
Công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng A389 Việt nam được
áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
và các văn bản sửa đổi bổ sung. Và căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức quản
lý, sản xuất và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán, để phù
hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu phát triển Công ty đã thực hiện tổ chức hạch
toán kế toán theo hình thức Kế toán máy theo hình thức nhật ký chung.
Với hình thức này kế toán sử dụng hai loại sổ là sổ tổng hợp và sổ chi tiết:
+ Sổ tổng hợp gồm:sổ cái, sổ nhật ký chung.
+ Sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 131, 331, 334, 338, 511,
621, 622, 623, 627, 642….
1.7.5 Hệ thống báo cáo tài chính
Cuối mỗi kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành lập các báo cáo tài chính. Các báo cáo
tài chính của Công ty được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Hiện nay Công ty sử dụng ba loại báo cáo tài chính là Bảng cân đối kế toán
(Mẫu số B01-DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN),
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN).
Ngoài ra còn có các báo cáo quản trị khác như Báo cáo thiết bị sản lượng hàng
tuần, Báo cáo tồn quỹ tiền mặt, Báo cáo tình hình nhân sự, Báo cáo tình hình sử
dụng chi phí sản xuất chung Tuy nhiên các báo cáo quản trị này không được
lập theo định kỳ mà nó chỉ được lập khi có yêu cầu của nhà quản trị.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy Misa.SME.net2012 để
hạch toán tất cả các phần hành kế toán. Thế nên các mẫu báo cáo đều được thiết
kế sẵn, kế toán chỉ việc nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự chuyển sang các phần
hành liên quan và lên các báo cáo. Vì vậy các báo cáo đều được thực hiện tự
động, nhanh chóng và được thiết kế đẹp, rõ ràng, giúp kế toán cung cấp các tình
hình sản xuất kinh doanh cho Ban lãnh đạo Công ty một cách kịp thời.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN A389

VIỆT NAM
I. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.
1. Khái niệm, nội dung và nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền.
1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu
động được thực hành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ
thanh toán. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn bằng
tiền là tài sản được sử dụng linh hoạt nhất và nó được tính vào khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
- Tiền đang chuyển
1.3 Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền.
- Hạch toán kế toán vốn bằng tiền phải được sử dụng một đơn vị tiền tệ
thống nhất là: Đồng Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể
sử dụng ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng phải được bộ tài chính chấp nhận bằng
văn bản.
- Ở các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong quá trình sản xuất kinh
doanh đều phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ ghi sổ kế toán.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải được quy đổi ra đồng Việt
Nam tại thời điểm mua vào hoặc thanh toán theo giá mua thực tế trên hóa đơn
hoặc giá niêm yết của Ngân hàng địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở hoạt
động.
- Vào cuối mỗi kỳ kế toán trươc khi lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp
phải đánh giá lại số dư trên các tài khoản Vốn bằng tiền theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo ngân hàng nhà nươc Việt
Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo và xử lý chênh lệch theo đúng chế độ kế

toán quy định
- Các loại ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định được theo dõi
chi tiết riêng theo từng Nguyên tệ trê TK 007 – Nguyên tệ các loại. Ngoài ra
phải theo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng quy cách và phẩm chất cùng loại
1.2. Kế toán tiền mặt
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc kế toán tiền mặt.
a. Khái niệm tiền mặt
Tiền mặt tai quỹ là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp do thủ quỹ bảo
quản tại quỹ. Bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
b.Nguyên tắc kế toán tiền mặt
- Chỉ phản ánh vào TK 111 số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý thực tế nhập xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp
ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên
nợ TK 111- “Tiền mặt” mà ghi vào bên nợ TK 113 – “Tiền đang chuyển”.
- Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có chứng từ hợp lệ như: Phiếu
thu, phiếu chi.
- Các khoản tiền mặt, kim khí quý, đá quý do doanh nghiệp khác và cá
nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hoạnh toán như các loại
tài sản của doanh nghiệp.
- Mọi nghiệp vụ thu, chi tiền mặt phải căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý
như: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kê, vàng bạc, đá quý,…
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán tại quỹ tiền mặt
để ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự thời gian các nghiệp vụ nhập xuất
quỹ tiền mặt và phải tính ra số tiền tồn quỹ tiền mặt tại mỗi thời điểm. Sổ quỹ
tiền mặt cũng được mở rộng cho từng loại tiền mặt.
- Thủ quỹ phải mở sổ quỹ để ghi chép tình hình nhập xuất quỹ tiền mặt và
có trách nhiệm kiểm kê số tiền mặt tại quỹ thực tế để đối chiếu với sổ quỹ tiền
mặt của kế toán, nếu chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân kiến nghị biện pháp xử
lý.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ra

Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thứuc sử dụng trong kế toan theo tỷ
gias giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình
quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước việt Nam công bố tại thừoi điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi siỉ kế toán TK 111.2 theo một số phương
pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, thực tế đích danh.
- Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ
trên TK 007.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở TK tiền mặt chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý,
đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập xuất được hạch toán như hàng tồn kho,
khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
1.2.2. Phương pháp kế toán tiền mặt
a. Chứng từ kế toán sử dụng
- Các chứng từ chủ yếu: Phiếu thu, phiếu chi
- Các chứng từ liên quan: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy báo nợ, giấy báo có,…
b. Tài khoản kế toán sử dụng.
* TK 111-“ Tiền mặt” và một số tài khoản liên quan khác
- Tính chất: Là tài khoản vốn.
- Tác dụng: TK 111 được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
- Nội dung và kế cấu:
TK 111- TIỀN MẶT
SDĐK: Số tiền mặt có tại thời điểm
đầu kỳ
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê.

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
( đối với tiền mặt là ngoại tệ ).
- Các khoản tiền mặt, kim khí quý, đá
quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý thiếu ở quỹ khi phát
hiện kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( đôi với
tiền mặt là ngoại tệ ).
SDCK: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn
tại quỹ tiền mặt.
- TK 111 có 3 tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 111.1 - Tiền Việt Nam.
+ TK 111.2 – Ngoại tệ.
+ TK 111.3 – Vàng bạc, kim khi quý, đá quý.
* TK 007 – Ngoại tệ các loại.
Bên nợ: Số ngoại tệ thu vào ( Nguyên tệ ).
Bên có: Số ngoại tệ xuất ra ( Nguyên tệ ).
Số dư bên nợ: Số còn lại của doanh nghiệp ( Nguyên tệ ).
c. Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
* Đối với tiền mặt bằng Đồng Việt Nam.
* Đối với tiền mặt bằng ngoại tệ.
d. Sổ kế toán sử dụng
 Sổ kế toán chi tiết
- Sổ quỹ tiền mặt theo mẫu S07 – DN
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt theo mẫu S07 – DN
+ Sổ trên dùng cho thủ quỹ ( hoặc kế toán tiền mặt ) để phản ánh tình hình

chi tồn quỹ tiền mặt bằng tiền Việt Nam của đơn vị.
- Các sổ chi tiết khác có liên quan.
 Sổ kế toán tổng hợp
- Theo hình thức nhật ký chung:
+ Nhật ký chung.
+ Sổ cái tài khoản 111
- Theo hình thức kê toán chứng từ ghi sổ:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái tài khoản 111
- Theo hình thức nhật ký - sổ cái:
+ Nhật ký sổ cái.
- Theo hình thức nhật ký - chứng từ:
+ Nhật ký chứng từ.
+ Sổ cái tài khoản 111
1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.3.1. Khái niệm, nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng.
a. Khái niệm tiền gửi ngân hàng

×