Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM- Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.6 KB, 16 trang )








Bài viết số 1: Chương
Tổng Quan Về Hệ
Thống NHTM-Bài
viết số 1

Tổng Quan Về Hệ
Thống NHTM
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 1 SVTH: Phạm Ngọc Tú
- Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM.
- SVTH: Phạm Ngọc Tú.
- Lớp: Ngân hàng 4. (Chiều thứ bảy + ngày chủ nhật).

Phần 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN

1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
a. Khái niệm
Theo luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khóa X thông qua ngày 12 ttháng 12
năm 1997, định nghĩa NHTM như sau:
NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
này và các quy định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng.


Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng, cúng ứng dịch vụ thanh toán.
b. Phân biệt giữa NHTM với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
NHTM
 Là tổ chức tín dụng
 Được thực hiện tòan bộ hoạt động
Ngân hàng
 Là tổ chức nhận tiền gửi
 Cung cấp dịch vụ thanh toán
TCTD phi Ngân hàng
 Là tổ chức tín dụng
 Được thực hiện một số hoạt động
NH
 Là tổ chức không nhận tiền gửi
 Không cung cấp dịch vụ thanh toán.

2. Chức năng và vai trò của Ngân hàng Thương mại
 Chức năng trung gian tài chính:
Được thể hiện thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng, thanh toán,
kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khóan, và nhiều hoạt động môi giới khác.
Trung gian được hiểu là trung gian giữa các khách hàng với nhau và trung gian
giữa Ngân hàng Trung Ương với công chúng.
 Chức năng tạo ra tiền (tạo ra bút tệ):
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 2 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Ngoài chức năng trung gian tài chính, NHTM còn có chức năng tạo tiền, tức là
chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu
chuyển và phát triển nền kinh tế.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế gọi tắt là IMF, khối tiền tệ của một quốc gia bao gồm:

tiền giấy, tiền kim loại và tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng.
 Chức năng “sản xuất”:
Chức năng sản xuất của NHTM được hiểu là việc huy động các nguồn lực để sử
dụng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Hiểu chức năng “sản xuất” của NHTM theo ý nghĩa là NHTM cũng là một
doanh nghiệp cần phải có đất đai, lao động, vốn ban đầu. Sản phẩm của NHTM là huy
động vốn, cho vay, phát hành thẻ tín dụng thẻ ATM, kinh doanh ngọai tệ, thực hiện
các nghiệp vụ phái sinh và dịch vụ của NHTM là chuyển tiền, thanh toán không
dùng tiền mặt, thanh toán quốc tế.
3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại
3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
 Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngòai nước.
 Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngòai.
 Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.
 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
3.2. Hoạt động cấp tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tai
chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước như bao thanh toán
tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi, và cho vay theo hạn mức tín
dụng, và hạn mức tín dụng dự phòng Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là
hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
3.2.1. Cho vay
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 3 SVTH: Phạm Ngọc Tú

Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức sau:
 Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuz61t, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
 Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
3.2.2. Bảo lãnh
Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy
tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. mức bảo lãnh
đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không
được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
3.2.3. Chiết khấu
NHTM được hiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối
với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
3.2.4. Cho thuê tài chính
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập
công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính.
3.2.5. Bao thanh toán
Các NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình thức cấp tín
dụng cho khách hàng doanh nghiệp như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn
truy đòi, bao thanh toán chiết khấu, bao thanh tóan khi đáo hạn trong phạm vi buôn
bán nội địa lẫn quốc tế.
3.2.6. Tài trợ nhập khẩu
Hiện nay, khá nhiều NHTM cung cấp tài trợ xuất nhập khẩu bao trọn gói để hỗ
trợ doanh nghiệp.
Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hổ trợ về tài chính cùng các phương tiện và

giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong
hợp đồng mua bán hàng hóa.
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 4 SVTH: Phạm Ngọc Tú
3.2.7. Tài trợ xuất khẩu
Như cho vay thu mua hàng xuất khẩu, cho vay nộp thuế xuất khẩu, giúp khai
báo thuế, thuê kho bãi, chiết khấu hối phiếu, chứng từ thanh toán
3.2.8. Cho vay thấu chi
Nhiều NHTM, đặc biệt là các chi nhánh NHTM nước ngòai, đang mở rộng
nghiệp vụ thấu chi đến các khách hàng có mở tài khỏan tại Ngân hàng của họ. Khi sử
dụng dịch vụ này, mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi khi khách hàng tạm
thời thiếu hụt trong thanh toán. Khách hàng không cần phải thế chấp hay tín chấp.
3.2.9. Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng
3.2.9.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Khách hàng nộp một bộ hồ sơ vay vốn duy nhất cho một hay nhiều món
vay vào đầu quý, NHTM cấp một hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy
trì trong một thời gian nhất định mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
3.2.9.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
NHTM cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định
ngòai hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ vốn vì mức vốn đầu tư
cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng thêm,
3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh tóan giữa các doanh nghiệp thông qua
ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khỏan cho khách hàng trong và ngòai
nước. Để thực hiện thanh tóan giữa các ngân hàng với nhau thông qua ngân hàng nhà
nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khỏan tiền gửi tại NHNN nợi ngân hàng
thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy
định. Ngòai ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khỏan tiền gửi tại chi nhánh NHNN
tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh.

3.5. Các hoạt động khác
Ngòai các hoạt động truyền thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện
một số hoạt động khác như:
 Góp vốn mua cổ phần
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 5 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua
cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định
của pháp luật. Ngòai ra, ngân hàng thương mại còn được góp vốn, mua cổ phần và liên
doanh với ngân hàng nước ngòai để thành lập ngân hàng liên doanh.
 Tham gia thị trường tiền tệ
Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của
NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
 Kinh doanh ngoại hối
Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty
trực thuộc để kinh doanh ngọai hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế.
 Ủy thác và nhận ủy thác
NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong
và ngòai nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
 Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc
hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật
 Tư vấn tài chính
NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới
hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.
 Bảo quản vật quý giá
NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý giá, giấy tờ có giá, cho

thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.









Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 6 SVTH: Phạm Ngọc Tú

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

I. Những mặt đạt được
Nhình chung cho đến nay, Các NHTM trong nước đã có sự chuyển mình mạnh
mẽ để tận dụng tốt những cơ hội trong quá trình hội nhập, khai thác tối đa lợi thế cạnh
tranh “trên sân nhà”, đó là có mạng lưới rộng lớn, có khách hàng truyền thống và hiểu
biết về khách hàng cũng như các điều kiện kinh doanh tại Việt Nam, kinh nghiệm
nghiệp vụ tích lũy trong nhiều năm qua. Do vậy, các NHTM trong nước vẫn chiếm vai
trò chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ truyền thống là huy động vốn và cho vay.
Hiện nay, thị phần huy động vốn của các NHTM trong nước chiếm tỷ trọng lớn,
khoảng 90%.
- Công nghệ ngân hàng là lĩnh vực được các ngân hàng rất chú trọng, coi là
phương tiện chủ lực để rút ngắn khoảng cách phát triển so với ngân hàng của các nước
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Một số NHTM đã đầu tư xây dựng hệ thống
ngân hàng lõi (core banking), cho phép quản trị dữ liệu một cách tập trung tại Hội sở
chính, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Các ngân hàng như NHTM cổ

phần Ngoại thương Việt Nam, NHTM cổ phần Hàng hải đã hoàn thiện giai đoạn 2 dự
án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán, cho phép khai thác tối đa những
tiện ích công nghệ ngân hàng, đặc biệt là các kỹ thuật quản trị rủi ro theo chuẩn mực
quốc tế.
- Về sản phẩm dịch vụ: các NHTM đã tập trung đổi mới, cho ra đời nhiều sản
phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh những sản phẩm truyền
thống như tiền gửi và cho vay, đã xuất hiện nhiều sản phẩm mới tăng tiện ích cho
khách hàng như: tăng tiện ích của tài khoản cá nhân, phát triển dịch vụ thẻ, phát triển
các dịch vụ ngân hàng hiện đại như phone banking, internet banking… Dịch vụ tiền
gửi được đa dạng hóa, cho phép người gửi có nhiều lựa chọn cho đồng vốn nhàn rỗi
của mình. Bên cạnh các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cố định truyền thống,
các ngân hàng còn đưa ra các sản phẩm tiền gửi được hưởng lãi suất biến động theo tỷ
lệ lạm phát, đảm bảo giá trị theo vàng, được bù chênh lệch tỷ giá… Đặc biệt, dịch vụ
thanh toán thẻ đã có sự phát triển bùng nổ. Nhiều sản phẩm thẻ đa tiện ích đã được
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 7 SVTH: Phạm Ngọc Tú
giới thiệu tới khách hàng và thanh toán bằng thẻ ATM đã trở nên khá phổ biến tại các
tỉnh, thành phố lớn.
- Về năng lực tài chính: quy mô vốn của các NHTM đã được tăng lên đáng kể.
Theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ về
ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các TCTD, các ngân hàng phải có vốn
điều lệ ít nhất là 1.000 tỷ VND và đến năm 2010 là 3.000 tỷ VND, đến nay, đã có
nhiều ngân hàng đạt mức trên 1.000 tỷ đồng đến 3.000 tỷ đồng. Các NHTM Nhà nước
tiếp tục tái cơ cấu: VCB và Vietinbank đã cổ phần hóa, hiện Chính phủ đã đồng ý cổ
phần hóa BIDV. Nhờ có sự phát triển của thị trường chứng khoán, việc tăng vốn của
các NHTM bớt gặp khó khăn. Bên cạnh đó, các NHTM còn có thể bán cổ phần cho
các đối tác nước ngoài (đến nay đã có 10 NHCP có đối tác chiến lược là ngân hàng
nước ngoài, trong đó TechcomBank, ABBank, Phương Nam đã bán cổ phần cho ngân
hàng nước ngoài từ 15 – 20% với giá cổ phiếu cao hơn thị trường). Nhờ vậy, các
NHTM có điều kiện mở rộng mạng lưới chi nhánh, địa bàn hoạt động, tăng cường khả

năng cạnh tranh. Trước năm 2006, hệ số an toàn vốn của các NHTM nhà nước đều
không đạt mức yêu cầu 8%, tuy nhiên đến nay đều đã đạt trên mức quy định. Đối với
các NHTM cổ phần, hệ thống an toàn vốn đều vượt tỷ lệ quy định, thậm chí có nhiều
ngân hàng có hệ thống an toàn vốn lên đến trên 20%. Ngoài việc tăng quy mô vốn,
nhiều ngân hàng còn đẩy mạnh việc thực hiện cơ cấu lại tài chính như tăng vốn tự có,
xử lý nợ xấu, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động. Việc tuân thủ các quy định đảm bảo an
toàn, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cùng với việc tăng vốn chủ sở hữu đã
giúp các NHTM giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu phát sinh từ nhiều năm trước, chất
lượng tài sản được cải thiện đáng kể. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ của khối NHTM
cổ phần dưới 1%, của các NHTM nhà nước dưới 5%.
II. Tồn tại và nguyên nhân
 Ứng dụng công nghệ thông tin:
Mặc dù có nhiều cố găng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin nhưng so
với các NHTM nước ngòai thì vẫn còn rất hạn chế. Việc sử dụng website chủ yếu để
quảng bá thương hiệu và thông tin sản phẩm, dịch vụ, việc cập nhật số liệu còn chậm
trễ, việc giao dịch trực tiếp tòan hệ thống gặp nhiều trục trặc do đường truyền, thiết bị
kết nối của các chi nhánh…Sở dĩ còn tồn tại tìn trạng nói trên là do chi phí phát triển
công nghệ thông tin tương đối lớn, nên chủ yếu là các ngân hàng lớn mới triển khai
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 8 SVTH: Phạm Ngọc Tú
ứng dụng các Sản phẩm CNTT hiện đại. Như Sacombank đã đầu tư khỏang 4 triệu
USD cho việc ứng dụng hệ thống Core Banking, VIB Bank cũng mất hàng triệu USD
để hòan thành dự án hệ thống ngân hàng đa năng SYMBOL do hàng System Access
(Singapore) cung cấp, MB tuyên bố đã ứng dụng thàng vông Core Banking T24, NH
Đông Á đầu tư mạnh vào công nghệ ATM thông minh… Hơn nữa thời gian đấu thầu
khi sử dụng công nghệ Core-banking mất khá nhiều thời gian, do vậy thường hay bị lỗi
thời so với nhà cung ứng. Nguyên nhân quan trọng nữa là hạ tầng kỹ thuật của Việt
Nam còn nhiều hạn chế, tính ổn định của đường truềyn không cao.
Như vậy, công nghệ thông tin cho ngân hàng còn khá hạn chế, điều này ảnh
hưởng đến chiến lược thiết kế sản phẩm dịch vụ của ngành ngân hàng, ảnh hưởng đến

khả năng cạnh tranh của khối NHTM Việt Nam đối với các NHTM nước ngòai.
 Về khâu tuyển dụng:
Cùng với việc nổ lực mở rộng mạng lưới hoạt động thì các ngân hàng phải
vấp nhiều khó khăn về tuyển dụng nhân sự cho các chi nhánh. Trong khi nhu cầu thì
tăng nhưng ngược lại nguồn cung lại rất hạn chế, đã tạo nên cơn sốt nhân sự ngân hàng
vào hồi nửa cuối năm 2007 đến đầu năm 2008. Những tín hiệu đó cảnh báo những
nguy cơ tiềm ẩn rủi ro về quản trị nguồn nhân lực trong khối NHTM, đồng thời ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động ngân hàng.
 Sản phẩm dịch vụ:
Các sản phẩm dịch vụ vẫn còn hạn chế do trình độ công nghệ thông tin chưa
phát triển cũng như trình độ nhân lực chưa đáp ứng được mức độ phức tạp của các sản
phẩm, dịch vụ mới và khai thác các sản phẩm dịch vụ này một cách có hiệu quả.
Dựa theo cơ cấu thu nhập của ngân hàng có thể thấy tỷ lệ thu nhập từ lãi vay
chiếm ít nhất là 75% tổng thu nhập của các ngân hàng, như vậy cho thấy các NHTM
vẫn chủ yếu cung cấp các dịch vụ sản phẩm truyền thống và đơn giản như nhận tiền
gửi và cho vay, các sản phẩm có tính chất phức tạp như quản lý tài sản, quản lý danh
mục đầu tư, các sản phẩm phái sinh, các dịch vụ tiện ích của thẻ… chưa được ngân
hàng chú trọng đúng mức và đầu tư mạnh.
Theo thống kê của Economist Intelligence Unit thì trung bình một ngân
hàng đa doanh hoạt động tòan cầu cung cấp cho khách hàng trên 2 triệu sản phẩm.
trong khi đó ở việt Nam, theo thống kê cho thấy hệ thống NHTM Việt Nam cung cấp
cho khách hàng khoảng 100 sản phẩm.
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 9 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Với cơ cấu sản phẩm dịch vụ hiện tại, các NHTM còn rất hạn chế trong việc
phát triển sản phẩm mới và thay đổi cơ cấu doanh thu, đồng thời chất lượng sản phẩm
còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong khi đó,
ngân hàng nào cũng tuyên bố chiến lược phát triển của mình là trở thành tập đòan tài
chính mạnh, ngân hàng bán lẻ hàng đầu khi mà chất lượng sản phẩm dịch vụ vẫn còn
kém xa các NH nước ngòai - đối thủ tiềm năng giành giật thị phần trong giai đọan sắp

tới.
 Quy mô hoạt động:
Ngân hàng thì đua nhau mở, nhưng vốn hoạt động thì lại rất thấp. Ngọai trừ
các ngân hàng thương mại nhà nước có vốn điều lệ cao (khỏang trên 10.000tỷ) còn lại
các ngân hàng thương mại tư nhân, cổ phần vốn điều lệ rất thấp, có ngân hàng vốn
điều lệ chỉ có 500tỷ đồng như NH Gia Định, Mỹ Xuyên, Việt Nam Thương Tín, xăng
dầu Petrolimex…
Tình trạng có quá nhiều ngân hàng nhưng chưa có một ngân hàng thực sự
mạnh. Các ngân hàng đã phát triển quá nhanh theo chiều rộng, mở rộng quy mô mạng
lưới để huy động nhiều vốn. Cho nên, các ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt với
nhau trong hoạt động tín dụng mà không phát triển các sản phẩm tiện ích kèm theo. Từ
đó tiềm ẩn những nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng nhỏ, vốn
thấp khi có sự biến động của thị trường. Đồng thời, các ngân hàng mở rộng quy mô
nhưng công tác quản trị lại không theo kịp. Ngân hàng hiện nay không kiểm soát được
rủi ro của mình. Còn các cơ quan quản lý nhà nước cũng không kiểm soát được các
ngân hàng đang làm gì. Vì vậy, tình hình hiện nay rất khó để cơ quan nhà nước có số
liệu cụ thể trong việc hoạch định chính sách.
 Quản trị rủi ro:
Hệ thống quản trị rủi ro của hầu hết các NHTM vẫn còn nhiều điều bất cập.
Hiên nay, các NHTM còn chưa đánh giá và xác định đầy đủ rủi ro trên cơ sở khoa học
và chặt chẽ. Các mô hình và công cụ hiện đại để đo lường và quản lý rủi ro chưa được
ứng dụng rộng rãi (Quản lý tài sản nợ - tài sản có, quản trị rủi ro ngân hàng theo
nguyên tắc Basel…). một số ngân hàng mới chỉ bắt đầu áp dụng các chuẩn mực quốc
tế ở mức độ thấp.



Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 10 SVTH: Phạm Ngọc Tú


Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

I. Giải pháp
Sau 2 năm gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có bước chuyển
biến rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa và có tính cạnh tranh cao hơn,
thúc đẩy khu vực dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động,
thích ứng nhanh hơn với những tác động từ bên ngoài, từ đó có khả năng đóng góp
nhiều hơn và chủ động hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Tất nhiên, bên
cạnh những tác động tích cực, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra khá nhiều
thách thức cho hệ thống ngân hàng, cần phải được nhận diện đầy đủ và có những giải
pháp phù hợp.
Dự báo kinh tế thế giới năm 2009 tăng trưởng khoảng 2,2%, thấp hơn năm
2008 (3,7%); nhiều nước phát triển đang trong tình trạng suy thoái, các nước mới nổi
và đang phát triển suy giảm hoặc tăng trưởng ở mức thấp. Giá cả nguyên, nhiên vật
liệu cơ bản và hàng hoá tiêu dùng có xu hướng giảm. Tiết kiệm, đầu tư và khối lượng
vốn luân chuyển ở các nền kinh tế suy giảm hoặc tăng trưởng với mức độ thấp so với
các năm trước. Tình hình này tác động tiêu cực đối với cán cân thanh toán quốc tế, cân
đối ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế của nước ta.
Trước những khó khăn chung của nền kinh tế, nhiệm vụ đặt ra cho ngành Ngân
hàng trong năm 2009 nói riêng va trong giai đọan sắp tới nói chung là rất nặng nề.
1. Định hướng:
Hoàn thiện một bước cơ bản thể chế pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển ngành ngân hàng và lộ trình thực
hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Tiếp tục thực thi chính sách
tiền tệ linh hoạt và chủ động trong điều hành nhằm kiểm soát mức tăng tổng phương
tiện thanh toán và tín dụng đối với nền kinh tế, sử dụng hiệu quả công cụ lãi suất và tỷ
giá, đảm bảo phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô và các giải pháp ngăn chặn suy
giảm kinh tế. Phát triển vững chắc và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các tổ
chức tín dụng. Tăng cường vai trò quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với
hoạt động của các tổ chức tín dụng. Đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền

mặt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội về dịch vụ, tiện ích ngân hàng.

Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 11 SVTH: Phạm Ngọc Tú
2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm đối với ngân hàng nhà nước
- Xây dựng, hoàn thiện dự án Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín
dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng.
Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định về ngoại hối, phân loại nợ, về
bảo đảm an toàn phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tế ở Việt
Nam. Xây dựng chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông dân và nông thôn theo
tinh thần Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7, Khoá X.
- Sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ nhằm phát huy hiệu lực, hiệu
quả các công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ.
Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất và các công cụ khác
nhằm hỗ trợ các ngân hàng thương mại đảm bảo khả năng thanh khoản cao và an toàn
hệ thống.
Điều hành tỉ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, khuyến khích xuất khẩu,
kiểm soát nhập khẩu, có biện pháp can thiệp kịp thời để ổn định thị trường ngoại hối.
Theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo sát hơn diễn biến kinh tế - tiền tệ
trong nước và thế giới để đưa ra các giải pháp phù hợp trong điều hành chính sách tiền
tệ nhằm đạt được các mục tiêu tiền tệ - tín dụng do Quốc hội và Chính phủ đề ra. Tập
trung nâng cao năng lực dự báo để phục vụ tốt cho điều hành chính sách tiền tệ.
Tăng cường phối hợp với các bộ ngành liên quan để kết hợp chặt chẽ giữa
điều hành chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác
nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát và ngăn chặn
suy giảm kinh tế.
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ việc đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân
hàng. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Triển khai
thanh tra, giám sát một cách thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm đối với các tổ chức
tín dụng. Xử lý kiên quyết, kịp thời các sai phạm phát hiện qua thanh tra. Từng bước

áp dụng Sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro để tiến hành tranh tra đối với các tổ chức tín
dụng.
Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý liên quan
đến hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
Ổn định bộ máy tổ chức Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Tăng cường
số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Thực hiện có
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 12 SVTH: Phạm Ngọc Tú
hiệu quả việc phân công cán bộ thanh tra theo dõi và chịu trách nhiệm an toàn của
từng chi nhánh, đơn vị tổ chức tín dụng trên địa bàn.
- Phát triển vững chắc và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng,
bảo đảm an toàn hệ thống.
Xem xét thận trọng việc thành lập mới ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng. Nâng cao vai trò quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt
động ngân hàng.
Giám sát chặt chẽ việc chấp hành quy định về bảo đảm khả năng thanh toán
và các tỷ lệ an toàn khác của tổ chức tín dụng.
Tiếp tục thực hiện cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước theo kế
hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nâng cao quản trị ngân hàng thương mại, trong đó trọng tâm là quản trị rủi ro
nhằm đạt hệ số an toàn vốn và các chuẩn mực an toàn tiến dần tới chuẩn mực quốc tế;
Củng cố và hoàn thiện bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ; Nâng cao hiệu
quả quản trị nguồn ngân lực; Phát triển hệ thống thông tin quản trị ngân hàng; Tăng
cường nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng và tăng
cường quản lý quan hệ khách hàng; Chú trọng phát triển thương hiệu ngân hàng; Xây
dựng kế hoạch tài chính hợp lý vừa đảm bảo sự phát triển, vừa chia sẻ khó khăn chung
của nền kinh tế.
Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Tập trung xử
lý dứt điểm các tồn tại ở những quỹ tín dụng nhân dân hoạt động yếu kém để hoàn

thành công tác củng cố, chấn chỉnh hoạt động quỹ tín dụng nhân dân theo tinh thần
Chỉ thị 57/CT-TW của Bộ Chính trị. Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hiệp hội quỹ
tín dụng nhân dân.
- Tiếp tục triển khai các Đề án thành phần thuộc Đề án thanh toán không dùng
tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020, trong đó việc triển khai giai
đoạn II Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả
lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước chỉ thực
hiện ở những địa phương có đủ điều kiện và phải đảm bảo phù hợp với khả năng cung
ứng dịch vụ của các tổ chức tín dụng tại địa phương.
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 13 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Tập trung hoàn thành Dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán
giai đoạn II. Triển khai các tiểu dự án thành phần Dự án Hệ thống thông tin quản lý và
hiện đại hoá ngân hàng đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
- Tăng cường hợp tác quốc tế với Ngân hàng Trung ương các nước, các tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế nhằm thu hút các nguồn tài chính và tận dụng sự trợ giúp kỹ
thuật về công nghệ, kỹ năng quản lý tiên tiến.
Tiếp tục triển khai thực hiện lộ trình mở cửa các dịch vụ ngân hàng theo cam
kết với WTO, các cam kết song phương và đa phương khác.
Chuẩn bị và thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ Chủ tọa Hội đồng Thống đốc
IMF/WB nhiệm kỳ 2009; chuẩn bị các nội dung cần thiết cho việc đảm nhiệm vai trò
Chủ toạ Hội nghị Thống đốc và Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương ASEAN năm
2010.
- Thực hiện tốt công tác in, đúc tiền, tổ chức điều hoà kịp thời lượng tiền mặt
trong lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế cả về giá trị và cơ cấu mệnh giá,
chất lượng đồng tiền trong lưu thông.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các mặt hoạt động của ngành Ngân hàng,
trong đó chủ động tuyên truyền, thông tin về các cơ chế, chính sách tiền tệ, tín dụng,
các biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
3. Đối với Ngân hàng thương mại

- Đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của
NHTM. Một mặt làm tăng năng suất lao động tăng khả năng cạnh tranh, mặt khác đảm
bảo được tính an tòan, bảo mật và hạn chế những rủi ro do các thao tác thủ công trước
đây gây ra. Các NHTM cần phải trú trọng hơn nữa việc quảng bá thương hiệu thông
qua mạng internet, đây cũng là một khâu truyền thông hiệu quả cao và dễ dàng nhận
được những đóng góp, phản hồi từ khách hàng mà chi phí bỏ ra lại rất thấp.
- Cùng với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, các NHTM cần phải
nghiên cứu, ứng dụng nhằm đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tiện ích hơn nữa, tạo
thêm nhiều sự lựa cho, thuận tiên cho khách hàng đến giao dịch. Như việc đẩy mạnh
các nghiệp vụ kinh tế phái sinh, quyền chọn…
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng. Thực hiện tăng trưởng tín dụng phù
hợp với mức độ kiểm soát lạm phát.
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 14 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho các dự án
có hiệu quả thuộc lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, phát triển nông nghiệp, nông thôn, mở
rộng cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn nhằm khai thác tối đa các
nguồn vốn trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh tế.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ đối với hộ nông dân bị thiệt hại do thiên tai
và các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
- Giải pháp sáp nhập những ngân hàng nhỏ vào ngân hàng lớn để nâng cao
năng lực quản trị là cần thiết. Việc sát nhập này phải dựa theo tiêu chí thị trường.
Những ngân hàng nào hội đủ ba điều kiện: đủ vốn theo quy định, có hệ thống kiểm
soát rủi ro tốt và công khai minh bạch thì mới duy trì. Việc làm này sẽ làm cho việc
điều hành, quản trị ở các ngân hàng tập trung và dễ quản lý hơn. Hơn nữa, khi hệ
thống ngân hàng đủ mạnh sẽ tạo ra giá trị lớn cho nền kinh tế.
II. Kiến nghị
1. Đối với NHNN và các cơ quan chức năng

Một là, khẩn trương xây dựng các luật về ngân hàng, trong đó chú trọng:
- Xây dựng NHNN Việt Nam thành Ngân hàng Trung ương của nước
CHXHCN Việt Nam theo thông lệ quốc tế.
- Hoàn thiện các quy định có liên quan của pháp luật về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, trong đó các vấn đề liên quan đến điều hành chính sách tiền tệ (chú trọng
lãi suất, tỉ giá, thị trường mở…), đến thanh tra giám sát (chuyển từ thanh tra tuân thủ
sang thanh tra trên cơ sở rủi ro theo các quy định của Basel), đến quản lý rủi ro của
NHTM, việc quản lý và cấp phép thành lập ngân hàng mới
Hai là, tăng cường năng lực thanh tra giám sát theo yêu cầu mới. Cùng với việc
này là chỉ đạo các TCTD hoàn thiện mô hình tổ chức kiểm soát, kiểm toán nội bộ để
cũng như các quy định liên quan nhằm tăng cường năng lực quản trị rủi ro.
Ba là, tiếp tục củng cố để có một hệ thống TCTD hoạt động ổn định an toàn và
lành mạnh:
- Thường xuyên giám sát để kịp thời xử lý khó khăn về thanh khoản của từng
ngân hàng, chú ý NHTM cổ phần nhỏ; đặc biệt là trong thời gian phải đối mặt với sự
chao đảo của thị trường tài chính toàn cầu hiện nay.
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 15 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Ban hành các quy định về sáp nhập ngân hàng, về thành lập tập đoàn tài chính
ngân hàng, chuẩn bị cho việc tiếp tục cơ cấu hệ thống TCTD một cách mạnh mẽ hơn
nhằm tăng năng lực cạnh tranh và hội nhập sâu hơn.
Bốn là, thực hiện minh bạch về thông tin phục vụ điều hành chính sách tiền tệ
và quản lý cũng như giám sát các TCTD có hiệu quả hơn, trong đó:
- Hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo trong hệ thống ngân hàng,
- Tăng cường kiểm tra thông tin bảo đảm thông tin cập nhật, chính xác và an
toàn.
- Đào tạo đội ngũ những chuyên gia phân tích thông tin phục vụ điều hành
chính sách tiền tệ cũng như giám sát các ngân hàng. Đi đôi với việc này là tăng cường
đầu tư công nghệ ngân hàng.
2. Đối với các NHTM

Thứ nhất, xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị theo thông lệ
quốc tế, rút kinh nghiệm về kinh doanh và quản trị rủi ro thời kỳ cuối năm 2007 và đầu
năm 2008 để trước mắt giữ an toàn hoạt động, sau đó là để phát triển.
Thứ hai, tiếp tục cơ cấu lại và thực hiện các biện pháp tăng vốn điều lệ theo quy
định của Chính phủ, tiến dần đến việc hình thành những ngân hàng ngang tầm khu vực
và thế giới.
Thứ ba, tiếp cận với các thông lệ quốc tế (Basel) để nâng cao năng lực quản trị
rủi ro (ban hành các quy định, quy trình quản lý rủi ro, từ nhận diện, phân tích, đánh
giá, quản lý và xử lý). Song song với việc này là khẩn trương hoàn thiện mô hình tổ
chức và cơ chế hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nâng cao hiệu quả của hoạt
động này.
Thứ tư, tiếp tục phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cùng với việc này
là việc phát triển nguồn nhân lực và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.

×