Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp thúc đẩy các hoạt động của Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.47 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Thị trờng chứng khoán Việt Nam đà chính thức hoạt động vào tháng
7/2000 đánh dấu một bớc tiến quan trọng của thị trờng tài chính Việt Nam
nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, hoạt động của Thị
trờng chứng khoán trong gần 4 năm qua mới đạt đợc những kết quả rất nhỏ,
cha thực sự đóng vai trò là phong vũ biểu của nền kinh tế hiện đại. Quy mô
thị trờng còn nhỏ; pháp luật, chính sách cho vận hành thị trờng còn cha phù
hợp; cơ sở vật chất cha hiện đại; các đối tợng tham gia còn nhiều hạn chế về
cả số lợng và chất lợng. Đặc biệt là sự tham gia của các Ngân hàng thơng mại
vào TTCK còn nhiều hạn chế mặc dù đây là những định chế tài chính có tiềm
lực kinh tế và có vai trò quan trọng, quyết định đến sự phát triển của TTCK
Việt Nam.
Trong thời gian qua, các Ngân hàng thơng mại đà tham gia hoạt động
trên TTCK Việt Nam và thu đợc những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, đây mới
chỉ là sự khởi đầu, hoạt động của tổ chức trung gian này mới chỉ mang tính
chất thăm dò, thử nghiệm, vì vậy cha hiệu quả và các Ngân hàng thơng mại
cha khẳng định đợc vị thế của mình trên TTCK. Nhiều Ngân hàng thơng mại
vẫn ngoài cuộc bởi lẽ còn nhiều các trở ngại về cơ sở pháp lý, các điều kiện
tham gia.
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu phát triển TTCK trong thời gian tới,
đề tài : Giải pháp thúc đẩy các hoạt động của Ngân hàng thơng mại trên
thị trờng chứng khoán Việt Nam đợc lựa chọn nghiên cứu.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là các Ngân hàng thơng mại và hoạt
động của các NHTM trên Thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Phơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với
các phơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để làm sáng tỏ các vấn đề


nghiên cứu.
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KÕt cÊu cña đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc trình bày theo 3 chơng:
Chơng I : Hoạt động của Ngân hàng thơng mại trên thị trờng chứng
khoán
Chơng II : Thực trạng hoạt động của các Ngân hàng thơng mại trên thị
trờng chứng khoán Việt Nam
Chơng III : Giải pháp thúc đẩy hoạt động của các Ngân hàng thơng mại
trên Thị trờng chứng khoán Việt Nam

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I

Hoạt động của Ngân hàng thơnG mại
trên Thị trờng chứng khoán
1.1. Tổng quan về Thị trờng chứng khoán

1.1.1. Khái niệm thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán đợc xem là đặc trng cơ bản, là biểu tợng của nền
kinh tế hiện đại. Ngời ta có thể đo lờng và dự tính sự phát triển kinh tế qua
diễn biến trên TTCK.

Hình thức sơ khai của TTCK đà xuất hiện cách đây hàng trăm năm, khi
đó các hàng hóa thông thờng, ngoại tệ và chứng khoán cùng đợc giao dịch
trên một thị trờng chung. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, thị trờng
đà không thể đáp ứng đợc yêu cầu của cả ba giao dịch khác nhau. Vì vậy, thị
trờng chứng khoán đà đợc tách riêng và hình thành cùng với thị trờng hàng
hóa và thị trờng ngoại hối.
Quá trình phát triển của TTCK đà trải qua nhiều bớc thăng trầm. Lịch sử
đà ghi nhận hai đợt khủng hoảng lớn, đó là khi các thị trờng chứng khoán lớn
ở Mỹ, Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài giờ vào ngày thứ
năm đen tối, 29/10/1929 và ngày thứ hai đen tối, 19/10/1987. Song, trải
qua các cuộc khủng hoảng, cuối cùng TTCK lại đợc phục hồi và tiếp tục phát
triển, trở thành một thế chế tài chính không thể thiếu đợc trong nền kinh tế
thị trờng. TTCK cung ứng phần lớn nhu cầu vốn dài hạn, góp phần phát triển
kinh tế.
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi
các loại chứng khoán. Trong đó, chứng khoán là các loại giấy tờ có giá hay
bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài
sản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự
khác nhau giữa các loại chứng khoán, tùy theo tính chất sở hữu của chúng.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán làm thay đổi chủ sở hữu chứng
khoán và thực chất đây chính là quá trình vận động của t bản.

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh vËy, b¶n chất của TTCK là thị trờng thể hiện mối quan hệ giữa cung
và cầu của vốn đầu t mà ở đó giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về
chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t.

1.1.2. Cấu trúc của thị trờng chứng khoán
Tùy theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của TTCK có thể đợc phân theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thờng ngời ta xem xét theo ba
cách thức cơ bản là phân loại theo hàng hóa, phân loại theo hình thức tổ chức
thị trơng và phân loại theo quá trình luân chuyển vốn.
1.1.2.1. Phân loại theo hàng hóa
Theo cách thức phân loại này, ngời ta phân TTCK thành thị trờng trái
phiếu, thị trờng cổ phiếu và thị trờng các chứng khoán phái sinh.
Thị trờng trái phiếu (Bond Market) là thị trờng mà hàng hóa đợc mua
bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc
phát hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phơng thức
có hoàn trả cả gốc lẫn lÃi. Ngời cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm
nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của ngời vay và trong mọi trờng hợp,
nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đÃ
đợc xác định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thờng có thời hạn xác định, có
thể trung hạn hay dài hạn.
Thị trờng cổ phiếu ( Stock Market ) là nơi giao dịch, mua bán trao đổi
các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của các cổ đông. Cổ đông là chủ sở
hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình.
Việc sở hữu cổ phiếu cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau
thuế của công ty cũng nh đối với tài sản của công ty, khi tài sản này đợc đem
bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn không xác định.
Thị trờng các chứng khoán phái sinh (Derivative Markets) là nơi các
chứng khoán phái sinh đợc mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng tơng lai (Future Contracts), hợp đồng quyền chọn
(Options). Thị trờng này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản
lý tài chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là
công cụ đầu cơ lý tởng cho các nhà đầu t.
4



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1.2.2. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn
Theo cách phân loại này có thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
Thị trờng sơ cấp hay thị trờng cấp 1 (Primary Market ) là thị trờng phát
hành các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại
thị trờng này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng
khoán trên thị trờng sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành. Thông qua việc
phát hành chứng khoán, Chính phủ có thêm nguồn thu để tài trợ cho các dự
án đầu t hoặc chi tiêu dùng của Chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn
trên thị trờng nhằm tài trợ cho các dự án đầu t.
ThÞ trêng thø cÊp hay thÞ trêng cÊp 2 (Secondary Market ) là thị trờng
giao dịch mua bán, trao đổi lại các chứng khoán đà đợc phát hành nhằm mục
đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu t.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn
nhau. Về bản chất, mối quan hệ giữa thị trờng chứng khoán sơ cấp và thứ cấp
là mối quan hệ nội tại, biện chứng. Nếu không có thị trờng sơ cấp thì không
có thị trờng thứ cấp, đồng thời thị trờng thứ cấp lại tạo điều kiện phát triển
cho thị trờng sơ cấp. Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý là phải tăng cờng hoạt động huy động vốn trên thị trờng sơ cấp, vì chỉ có tại thị trờng này,
vốn mới thực sự vận động từ ngời tiết kiệm sang ngời đầu t, còn sự vận động
của vốn trên thị trờng thứ cấp chỉ là t bản giả, không tác động trực tiếp với
việc tích tụ và tập trung vốn.
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng
Theo cách thức phân loại này thì có Sở giao dịch chứng khoán, thị trờng
phi tập trung và thị trờng thứ ba.
Sở Giao dịch (Stock Exchange) là thị trờng chính thức, tại đây ngời mua
và ngời bán (hoặc đại lý, môi giới của họ) gặp nhau tại một địa điểm nhất
định để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán. Vì vậy, Sở giao
dịch chứng khoán còn đợc gọi là thị trờng tập trung, nơi giao dịch mua bán,

trao đổi chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có hiệu quả. Sở giao
dịch chứng khoán đợc quản lý một cách chặt chẽ bởi Uỷ ban chứng khoán
quốc gia, các giao dịch chịu sự điều tiết của Luật Chứng khoán và TTCK.
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ThÞ trêng phi tập trung hay thị trờng giao dịch qua quầy (OTC: OverThe-Counter Market) là thị trờng của các nhà buôn, những ngời tạo lập thị
trờng. Các nhà buôn có một danh mục chứng khoán và họ sẵn sàng mua và
bán với các nhà buôn khác cũng nh những nhà đầu t khi những ngời này chấp
nhận giá cả của họ. ở thị trờng này không có địa điểm giao dịch chính thức
mà có thể diễn ra tại các quầy, sàn giao dịch của các thành viên thông qua
điện thoại hay mạng máy tính diện rộng. Khối lợng giao dịch của thị trờng
này thờng lớn hơn nhiều lần so với Sở giao dịch chứng khoán. Quản trị thị trờng này là Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán quốc gia. Hiệp hội này
ban hành quy chế thị trờng, kết nạp và khai trừ các thành viên, giám sát việc
thi hành quy chế thành viên của Hiệp hội.
Thị trờng thứ ba là thị trờng dành cho các chứng khoán không đủ tiêu
chuẩn để giao dịch trên thị trờng tập trung và OTC.
1.1.3. Vai trò của Thị trờng chứng khoán
Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đà khẳng định vai
trò của TTCK trong phát triển kinh tế:
Thứ nhÊt, TTCK thùc hiƯn viƯc tÝch tơ, tËp trung vµ phân phối, chuyển
thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Qua TTCK, Chính phủ và các doanh nghiệp phát hành các chứng khoán
để huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và chi tiêu. Thông
qua TTCK nguồn vốn tiết kiệm đợc chuyển thành vốn đầu t. Yếu tố thông tin
và yếu tố cạnh tranh trên thị trờng sẽ đảm bảo cho việc phân phối vốn một
cách có hiệu quả. Trên TTCK, tất cả các thông tin đợc cập nhật và chuyển tải
tới tất cả các nhà đầu t, nhờ đó, họ có thể phân tích và định giá cho các doanh

nghiệp. Chỉ có những công ty có hiệu quả bền vững mới có thể nhận đợc vốn
với chi phí rẻ trên thị trờng. Điều này khuyến khích tính cạnh tranh của các
doanh nghiệp trên thị trờng, tạo áp lực buộc các doanh nghiệp này phải làm
ăn có hiệu quả cao và minh bạch. Hơn nữa, sự tồn tại của TTCK cũng là yếu
tố quyết định để thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Đây chính là các yếu tố đảm
bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong một qc gia cịng nh
trong ph¹m vi qc tÕ.
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TTCK cịng t¹o cơ hội cho Chính phủ huy động các nguồn tài chính mà
không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện
chính sách tài chÝnh tiỊn tƯ cđa ChÝnh phđ.
Thø hai, TTCK gãp phÇn thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông
qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công
chúng, giải tỏa sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập
trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc giải tỏa quyền lực tập trung tạo điều
kiện cạnh tranh công bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trởng kinh tế.
Thứ ba, TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô, môi trờng kinh doanh trở
nên phức tạp hơn, yêu cầu về năng lực quản trị, điều hành công ty cũng tăng
theo. TTCK tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện
thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc. Cơ chế thông tin hoàn
hảo tạo khả năng giám sát cao của TTCK đà làm giảm tác động của các tiêu
cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hòa giữa lợi ích của chủ sở hữu,
nhà quản lý và những ngời làm công.
Thứ t, TTCK cung cấp một dự báo tut vêi vỊ chu kú kinh doanh trong
t¬ng lai. ViƯc thay đổi giá chứng khoán có xu hớng đi trớc chu kú kinh doanh

cho phÐp ChÝnh phđ cịng nh c¸c công ty đánh giá kế hoạch đầu t và việc
phân bổ nguồn lực của họ. TTCK cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
Thứ năm, hiệu quả quốc tế hóa của TTCK. Việc mở cửa TTCK làm
tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Điều này cho phép các
công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cờng đầu t từ nguồn tiết
kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cờng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng
các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nớc.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài những tác động tích cực trên đây, TTCK cũng có những tác động
tiêu cực nhất định. TTCK hoạt động trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở
các thị trờng mới nổi, các thông tin đợc chuyển tải tới nhà đầu t không đầy
đủ và không giống nhau. Việc quyết định giá cả mua bán chứng khoán của
các nhà đầu t không dựa trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin. Nh vậy, giá
cả chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở
thành cơ sở để phân phối một cách hiệu quả các nguồn lực.
Một số tiêu cực khác của TTCK nh hiện tợng đầu cơ, hiện tợng xung đột
quyền lực làm thiệt hại quyền lợi của các cổ đông thiểu số, việc mua bán nội
gián, thao túng thị trờng...
Nh vậy, vai trò của TTCK đợc thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Song vai trò tích cực hay tiêu cực của TTCK có thực sự đợc phát huy hay hạn
chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia thị trờng và sự quản lý của
Nhà nớc.
1.1.4. Các chủ thể tham gia trên Thị trờng chứng khoán
1.1.4.1. Chính phủ
Chính phủ tham gia vào TTCK với hai t cách:

Thứ nhất, Chính phủ là ngời tổ chức, quản lý và giám sát thị trờng thông
qua đại diện là Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc, cơ quan quản lý Nhà nớc về
chứng khoán và TTCK. Vai trò của Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc là tổ chức,
hớng dẫn và quản lý TTCK, đồng thời soạn thảo các văn bản pháp luật về
chứng khoán và TTCK để trình các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định,
cũng nh tổ chức và hớng dẫn thực hiện các văn bản đó.
Ngoài Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nớc, các cơ quan quản lý Nhà Nớc
khác nh NHNN, Bộ Tài chính, Các bộ chủ quản cũng có vai trò quan trọng
trong hoạt động quản lý đối với các thành viên tham gia thị trờng. Sự phối
hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà Nớc trong hoạt động quản lý thị trờng,
quản lý các thành viên có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và
đảm bảo an toàn cho hoạt động của thị trờng.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thø hai, ChÝnh Phủ tham gia thị trờng nh là một nhà phát hành và kinh
doanh chứng khoán. Chính Phủ có thể phát hành chứng khoán để huy động
vốn nh Trái phiếu Chính Phủ, Tín phiếu Kho Bạc nhằm mục đích tài trợ cho
các dự án đầu t hoặc chi tiêu dùng. Những chứng khoán này là loại hàng hoá
chủ đạo của TTCK. Thông qua nghiệp vụ thị trờng mở NHNN có thể tham
gia thị trờng để thực thi chính sách tiền tệ. ChÝnh Phđ cịng cã thĨ tham gia
thÞ trêng cỉ phiÕu khi cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nớc hoặc muốn tham
gia quản lý, nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp.
Có thể nói, vai trò của Chính Phủ đối với sự vận hành TTCK một cách ổn
định và hiệu quả là rất quan trọng, đặc biệt là đối với những thị trờng mới nổi
nh Thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.
1.1.4.2. Các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp là chủ thể quan trọng với vai trò của tổ chức phát
hành chứng khoán và nhà đầu t.
Các doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp các loại hàng hóa cho TTCK
bằng cách phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu, qua đó, doanh nghiệp huy
động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
So với trái phiếu của chính phủ thì chứng khoán của doanh nghiệp có độ
rủi ro cao hơn nhng đổi lại nó có thể mang lại cho nhà đầu t mức sinh lợi cao
hơn, vì vậy đối với các nhà đầu t đây là những công cụ hấp dẫn.
Trong các loại hình doanh nghiệp, công ty cổ phần là hình thức doanh
nghiệp chủ yếu có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn
trên TTCK. Công ty có thể tự mình phát hành chứng khoán hoặc phát hành
thông qua đại lý hoặc bảo lÃnh phát hành.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Víi vai trß là nhà đầu t trên thị trờng, các doanh nghiệp tham gia mua
bán chứng khoán trên TTCK để với hai mục đích: thực hiện nghiệp vụ đầu t
và nghiệp vụ ng©n q. Khi thùc hiƯn nghiƯp vơ ng©n q, doanh nghiệp chủ
yếu mua bán các chứng khoán có độ thanh khoản cao để đáp ứng các nhu cầu
thanh toán nhanh, ngợc lại, khi thực hiện nghiệp vụ đầu t chứng khoán,
doanh nghiệp thờng lựa chọn một danh mục đầu t theo nguyên tắc đa dạng
hóa tài sản và giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, các doanh nghiệp mua bán chứng
khoán còn nhằm mục đích thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp.
Phát triển các hoạt động phát hành và kinh doanh chứng khoán của
doanh nghiệp sẽ làm đa dạng hóa các công cụ đầu t cho TTCK đồng thời tạo
điều kiện cho các NHTM thực hiện các nghiệp vụ nh đại lý, bảo lÃnh phát
hành, t vấn, môi giới, quản lý danh mục đầu t.

1.1.4.3. Cá nhân và hộ gia đình
Các cá nhân và các hộ gia đình tham gia trên TTCK với t cách là các nhà
đầu t cá thể, họ đầu t chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Các nhà đầu t cá
thể có thể tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các nhà đầu t
có tổ chức, các trung gian tài chính. Hoạt động kinh doanh chứng khoán của
các nhà đầu t cá thể tạo ra tính sôi động của thị trờng, đồng thời tạo điều kiện
để các trung gian tài chính phát triển các dịch vụ hỗ trợ thị trờng.
1.1.4.4. Trung gian tài chính
Các trung gian tài chính là một chủ thể quan trọng của TTCK. Tùy theo
luật pháp của mỗi nớc, các trung gian tài chính tham gia trên TTCK không
chỉ để huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán hay kinh doanh
chứng khoán nh một doanh nghiệp thông thờng mà còn có thể là thành viên
hỗ trợ cho hoạt động của thị trờng qua các nghiệp vụ bảo lÃnh phát hành
chứng khoán, môi giới chứng khoán, t vấn đầu t chứng khoán, quản lý danh
mục đầu t chứng khoán ...

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong c¸c trung gian tµi chÝnh, NHTM lµ tỉ chøc quan träng nhÊt, tham
gia thờng xuyên và đa dạng trên TTCK. Sự tham gia của các NHTM đóng vai
trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển và tăng tính hiệu quả của thị
trờng. Điều này đợc lý giải bởi sự giảm thiểu chi phí giao dịch và giảm thiểu
rủi ro.
NHTM có thể giảm chi phí giao dịch từ việc tiết kiệm do quy mô. Với lợi
thế chuyên môn hoá, các NHTM có thể giảm chi phí cho việc thu thập và xử
lý thông tin, từ đó, chi phí thông tin trên một đơn vị giao dịch sẽ nhỏ hơn so
với chi phí loại này của cá nhân một nhà đầu t. Các NHTM cũng có thể tiết

kiệm đợc các khoản chi phí do tận dụng khai thác triệt để cơ sở vật chất,
nhân lực trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các nhà đầu t.
Các NHTM có thể giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hoá đầu t và kiểm soát
thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch, rủi ro đạo đức - điều mà một
nhà đầu t cá thể khó có thể thực hiện đợc.
1.1.4.5. Các tổ chức khác liên quan đến thị trờng
Ngoài các chủ thể trên, còn có các tổ chức quan trọng khác liên quan đến
tổ chức và hoạt động của TTCK, nh:
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành TTCK thông qua bộ máy
tổ chức và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về giao dịch chứng
khoán trên cơ sở phù hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban chứng
khoán.
Hiệp hội kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty
chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán,
đợc thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu
t trên thị trờng.
Các tổ chức hỗ trợ là các tổ chức đợc thành lập với mục đích khuyến
khích mở rộng và tăng trởng của TTCK thông qua hoạt động nh cho vay tiền
để mua cổ phiếu, cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng.
Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán ở các nớc khác nhau có đặc điểm khác nhau,
có một số nớc không cho phép thành lập các loại hình tổ chức này.

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch
vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lÃi đúng thời hạn và
tiềm lực tài chính của các tổ chức phát hành theo những điều khoản đà cam

kết của tổ chức phát hành đối với đợt phát hành cụ thể. Các nhà đầu t cã thĨ
dùa vµo hƯ sè tÝn nhiƯm vỊ tỉ chøc phát hành do các công ty tín nhiệm cung
cấp để cân nhắc đa ra quyết định đầu t của mình.
Nh vậy, trên TTCK có rất nhiều các chủ thể tham gia với những mục đích
và vai trò khác nhau trong đó NHTM là tổ chức có vai trò rất quan trọng. Mô
hình hoạt động của NHTM trên TTCK và các hoạt động của tổ chức này trên
TTCK sẽ đợc trình bày trong phần dới đây.
1.2. Hoạt động của ngân hàng thơng mại trên Thị trờng
chứng khoán

1.2.1. NHTM và các mô hình hoạt động của NHTM trên TTCK
1.2.1.1. Tổng quan về NHTM
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động, kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ và làm các dịch vụ ngân hàng, là một trong các tổ chức
tài chÝnh trung gian quan träng nhÊt trong nÒn kinh tÕ.
NHTM thực hiện các hoạt động chủ yếu nh:
Hoạt động huy động vốn
Đây chính là hoạt động tạo vốn cho NHTM và đóng vai trò quan trọng,
ảnh hởng tới chất lợng hoạt động của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu là mét bé
phËn quan träng trong nguån vèn cña NHTM. Nguån hình thành và nghiệp
vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài
chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triĨn cđa thÞ trêng.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TiỊn gưi cđa khách hàng là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi một ngân hàng

bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ
và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của
các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân c. Để gia tăng tiền gửi trong môi trờng cạnh tranh và để có nguồn tiền có chất lợng ngày càng cao, các ngân
hàng đà đa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau nh: tiền gửi
thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xà hội và
tiền gửi tiết kiệm của dân c và tiền gửi của các ngân hàng khác.
Bên cạnh đó, NHTM cũng có thể tiến hành vay NHTW, các tổ chức tín
dụng khác hoặc có thể phát hành các giấy nợ nh kỳ phiếu, trái phiếu.
Cùng với quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế thị
trờng các NHTM có thể có những nguồn vốn khác không mang tính thờng
xuyên từ những hoạt động cung cấp dịch vụ uỷ thác nh uỷ thác cho vay, đầu
t, cấp phát, giải ngân...
Hoạt động cho vay, đầu t
Với số vốn huy động đợc, các ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay đối
với Chính Phủ, các doanh nghiệp, cá nhân. Cho vay là tài sản lớn nhất ở phần
lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trng của ngân hàng. Các sản phẩm
cho vay có thể đợc phân chia theo các tiêu thức khác nhau nh là thời gian, đối
tợng vay vốn và tính chất sử dụng. Đây là hoạt động sinh lợi lớn nhất cho
ngân hàng song cũng gây ra rủi ro lớn nhất cho ngân hàng nếu nh khách hàng
không hoàn trả đúng hạn hay không có khả năng hoàn trả.

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

So víi ho¹t động cho vay, hoạt động đầu t có quy mô và tỷ trọng nhỏ hơn
song cũng có ý nghĩa rất quan trọng về mặt thu nhập và tạo điều kiện cho các
ngân hàng thâm nhập sâu rộng vào nền kinh tế. Hoạt động đầu t góp phần
làm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Đầu t vào trái phiếu chính

phủ là hình thức không những mang lại cho ngân hàng sự an toàn trong thanh
toán mà còn để các NHTM có những phản ứng phù hợp với sự điều tiết của
Ngân hàng Nhà nớc qua nghiệp vụ thị trờng mở. Ngoài ra, hoạt động đầu t
của ngân hàng còn đợc thể hiện bằng việc mua bán một số loại chứng khoán
trên thị trờng hoặc có thể góp vốn liên doanh với các tổ chức khác để cùng
kinh doanh thu lợi nhuận. Nh vậy ngân hàng tiến hành việc đầu t vào chứng
khoán nhằm mục đích thanh khoản và sinh lời.
Trên thực tế, trớc khi thực hiện hoạt động cho vay và đầu t, các ngân
hàng đà dự trữ một phần nguồn vốn của mình để đáp ứng nhu cầu chi trả
nhanh chóng, đảm bảo sự an toàn cho hoạt động kinh doanh. Khoản mục này
đợc gọi là ngân quỹ. Mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp
nhất có thể đợc do đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời rất thấp song lại
có tính thanh khoản cao.
Ngoài ra, NHTM còn có thể sử dụng nguồn vốn của mình để đầu t vào
các loại tài sản khác nh: nhà cửa, các tài sản ngoại bảng...
Hoạt động trung gian khác
Ngoài hoạt động huy động vốn và cho vay, đầu t, các NHTM còn thực
hiện các hoạt động khác nh bảo quản vật có giá, thực hiện các dịch vụ thanh
toán, quản lý thu nhập cho khách hàng, môi giới, t vấn, các dịch vụ bảo
hiểm...Đây chính là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM thực hiện
các dịch vụ chứng khoán nh t vấn, quản lý danh mục đầu t, bảo lÃnh phát
hành, môi giới chứng khoán trên TTCK.
1.2.1.2. Các mô hình hoạt động của NHTM trên TTCK
Hoạt động của NHTM trên TTCK theo các mô hình là khác nhau, phụ
thuộc vào quy định luật pháp mỗi nớc. Tuy nhiên, trên thế giới tồn tại 3 mô
hình sau:

14



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mô hình đa năng toàn phần. Theo mô hình này, không có sự tách biệt
nào giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Các
NHTM đợc phép cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo
hiểm trong một pháp nhân duy nhất. Mô hình này đợc áp dụng tại các nớc
nh Đức, Hà Lan, Bắc Âu, Thụy Sỹ và Aó. Ưu điểm của mô hình này là các
ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro
trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hóa đầu t và tăng khả năng
chịu đựng trớc những biến động trên TTCK. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận
dụng đợc lợi thế của mình là tổ chức kinh doanh tiền tệ có đội ngũ nhân viên
chuyên môn cao, có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách
hàng.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế là không tạo cho TTCK
phát triển vì hoạt động chủ yếu của ngân hàng là dùng vốn để cho vay và
thực hiện dịch vụ thanh toán, do đó ngân hàng quan tâm đến lĩnh vực ngân
hàng hơn là lĩnh vực chứng khoán. Điều này không những thể hiện rõ ở các
TTCK kém phát triển mà ở ngay TTCK Châu Âu khi so sánh với TTCK Mỹ.
Đồng thời, trong trờng hợp có sự biến động trên TTCK, thì các biến động này
có thể ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, gây tác
động dây chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị trờng tài chính. Ví dụ điển hình
nhất là cuộc đại khủng hoảng kinh tế ở Mỹ 1929-1933, hay vụ phá sản của
ngân hàng Barings của Anh năm 1995. Ngợc lại trong trờng hợp thị trờng
tiền tệ biến động có thể ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan là một minh chứng.
Mô hình đa năng một phần. Theo mô hình này, các ngân hàng muốn
hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán phải thành lập công ty con hạch toán
độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ, do vậy đà hạn chế đợc
nhợc điểm của mô hình ngân hàng đa năng toàn phần. Tuy nhiên, nó có nhợc
điểm là tạo ra sự trùng chéo về tổ chức, làm giảm hiệu quả hoạt động của các

NHTM. Anh, Canada, úc là những nớc áp dụng mô hình này. Mô hình ngân
hàng đa năng một phần phù hợp với những nớc mới thành lập thị trờng chứng
khoán.
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mô hình chuyên doanh. Trong mô hình này, hoạt động kinh doanh
chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực
chứng khoán thực hiện, đó là các CTCK. Các NHTM không đợc phép tham
gia vào việc kinh doanh chứng khoán. Mô hình này đợc áp dụng khá rộng rÃi
ở các thị trờng Mỹ, Nhật và các thị trờng mới nổi nh Hàn Quốc, Thái Lan...
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo
điều kiện cho các CTCK chuyên môn hóa sâu trong lĩnh vực chứng khoán để
thúc đẩy thị trờng phát triển.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nớc áp dụng mô hình chuyên
doanh đà có xu hớng nới lỏng các điều kiện để cho phép các NHTM tham gia
trên TTCK.
Từ những phân tích trên cho thấy, mỗi mô hình đều có những u nhợc
điểm riêng và không có mô hình nào là tối u đối với một quốc gia. Tùy theo
quan điểm của các nhà quản lý thị trờng, vào sự phát triển của ngân hàng và
sự phát triển của TTCK mà mỗi quốc gia sẽ lựa chọn mô hình hoạt động của
NHTM trên TTCK và có sự điều chỉnh phù hợp cho sự phát triển kinh tế.

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


1.2.2. Các hoạt động của NHTM trên TTCK
1.2.2.1. Hoạt động phát hành chứng khoán
NHTM là một doanh nghiệp và TTCK đợc xem là kênh dẫn vốn quan
trọng đối với doanh nghiệp đặc biệt này. Để huy động vốn trên TTCK, các
NHTM có thể phát hành các loại chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ quỹ đầu t. Việc phát hành chứng khoán của các NHTM chịu sự điều tiết
của nhiều luật khác nhau nh Luật chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật
Ngân hàng.
Các NHTM muốn phát hành chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện
phát hành và tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục phát hành. Điều kiện phát hành
đợc quy định tùy theo luật pháp của mỗi nớc. Tuy nhiên, những nguyên tắc
cơ bản trong quy định phát hành là: quy mô về vốn, tính liên tục trong hoạt
động kinh doanh, đội ngũ quản lý, phơng án khả thi về việc sử dụng vốn từ
đợt phát hành...
Các NHTM có thể thực hiện các phơng thức phát hành chứng khoán:
phát hành riêng lẻ (phát hành mang tính nội bộ) hoặc phát hành ra công
chúng( phát hành rộng rÃi ) tùy theo điều kiện và mục đích.
Phát hành riêng lẻ là việc phát hành trong đó chứng khoán đợc bán trong
phạm vi một số ngời nhất định với những điều kiện hạn chế và khối lợng phát
hành phải đạt một mức nhất định. Chứng khoán dới hình thức này không phải
là đối tợng đợc niêm yết và giao dịch trên TTCK tập trung. NHTM chọn hình
thức phát hành này khi không đủ điều kiện để phát hành ra công chúng; số lợng vốn cần huy động nhỏ, phát hành nhằm mục đích duy trì các mối quan
hệ trong kinh doanh hay phát hành cho cán bộ nhân viên của ngân hàng.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phát hành chứng khoán ra công chúng là hình thức phát hành trong đó

chứng khoán đợc phát hành rộng rÃi ra công chúng cho một số lợng lớn các
nhà đầu t nhất định, trong đó phải đảm bảo một tỷ lệ cho các nhà đầu t nhỏ.
Ngoài ra, tổng khối lợng phát hành chứng khoán cũng phải đạt mức theo quy
định. Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải đợc các cơ quan quản
lý Nhà nớc về chứng khoán cấp giấy phép hoặc chấp thuận. Sau khi phát
hành trên thị trờng sơ cấp, chứng khoán sẽ đợc giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán khi đà đáp ứng đợc các quy định về niêm yết chứng khoán.
Hoạt động phát hành chứng khoán của các NHTM cung cấp cho TTCK
hàng hóa có chất lợng và tăng hiệu quả của thị trờng. Các chứng khoán do
các NHTM phát hành thờng có độ hấp dẫn cao đối với các nhà đầu t do uy
tín, do mối quan hệ của các NHTM.
Các NHTM có thể đứng ra thành lập quỹ đầu t chứng khoán, một tổ chức
quan trọng trên TTCK nhằm giúp các nhà đầu t nhỏ, cá thể có thể phân tán
rủi ro và giảm chi phí đầu t. Bằng cách phát hành chứng chỉ quỹ, các NHTM
có thể thu hút, tập trung lợng vốn nhỏ lẻ của các nhà đầu t thành lợng vốn lớn
để đầu t chứng khoán một cách chuyên nghiệp và đa dạng hóa.
Là một doanh nghiệp đặc biệt với tính chất chuyên nghiệp và uy tín cao
trên TTCK, hoạt động phát hành chứng khoán của các NHTM có nhiều lợi
thế hơn các doanh nghiệp thông thờng khác. Các ngân hàng có thể tự đứng ra
phát hành làm giảm chi phí huy động vốn. Do vậy, các NHTM có thể dễ
dàng huy động vốn hơn so với các doanh nghiệp khác trên TTCK.
1.2.2.2. Hoạt động đầu t chứng khoán
Tín dụng đợc coi là hoạt động sinh lời lớn nhất song trong hoạt động này
các NHTM thờng phải đối mặt với các rủi ro cao nhất có thể xảy ra. Chính vì
vậy, các NHTM không ngừng mở rộng những lĩnh vực đầu t mới. Thực tế cho
thấy rằng các NHTM ngày nay không chỉ thực hiện vai trò là một trung gian
tài chính sử dụng nguồn vốn huy động để tiến hành cho vay mà nó còn thực
hiện hoạt động kinh doanh trên TTCK nh một nhà đầu t có tổ chức.

18



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hoạt động đầu t chứng khoán cuả các NHTM đợc xem nh là yếu tố trợ
giúp cho việc tăng chất lợng và hiệu quả của thị trờng. Điều này là do các lợi
thế sẵn có của NHTM, đó chính là tính chuyên nghiệp trong thu thập và xử lý
thông tin, có quy mô lớn và tính đa dạng hóa cao.
Khi đầu t chứng khoán, NHTM thờng quan tâm đến tính thanh khoản và
sinh lời. Các nhà quản trị ngân hàng tùy theo mục tiêu, chiến lợc trong từng
giai đoạn phải liên tục xem xét mối quan hệ đánh đổi giữa tính sinh lời và
thanh khoản của các chứng khoán nắm giữ.
Tuy nhiên, vấn đề chủ yếu mà NHTM khi lựa chọn chứng khoán đầu t là
khả năng trao đổi và bán lại trên thị trờng. Các loại chứng khoán có tính
thanh khoản cao là những chứng khoán có khả năng đợc mua và bán nhanh
trên thị trờng, giá cả ổn định và có khả năng thu hồi vốn đầu t ban đầu ( tức
là có rủi ro về tổn thất vốn đầu t là thấp ). Mục đích khi đầu t vào chứng
khoán thanh khoản cao song sinh lợi thấp ( nh Trái phiếu Chính phủ, tín
phiếu Kho bạc ) của các NHTM là nhằm dự trữ thứ cấp cho nhu cầu thanh
toán, dự phòng và tích trữ.
Còn đối với các chứng khoán có tính thanh khoản thấp hơn, mức độ rủi
ro cao hơn và thờng có tính sinh lời cao đợc các NHTM đầu t dài hạn và xây
dựng danh mục đầu t đa dạng nhằm giảm thiểu rủi ro: danh mục đầu t trái
phiếu, danh mục đầu t cổ phiếu, danh mục đầu t hỗn hợp.
Hoạt động đầu t chứng khoán đóng một vai trò quan trọng trong hoạt
động NHTM: cung cấp một nguồn thu nhập bổ sung cho ngân hàng, tạo
nguồn thanh khoản, giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hoá danh mục đầu t, hạn
chế ảnh hởng của thuế và chứng khoán có thể đợc sử dụng nh những vật thế
chấp cho các khoản đi vay của ngân hàng.


19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cã thÓ nãi, hoạt động đầu t chứng khoán của NHTM là cầu nối quan
trọng giữa thị trờng tín dụng và TTCK. Khi thị trờng tín dụng trầm lắng, một
bộ phận vốn trên thị trờng tín dụng sẽ đợc dịch chuyển sang TTCK thông qua
hoạt động đầu t chứng khoán của NHTM. Ngợc lại, khi nhu cầu tín dụng tăng
lên, các NHTM sẽ bán các chứng khoán để tăng lợng vốn cho hoạt động tín
dụng. Việc dịch chuyển vốn giữa hai thị trờng giúp cho các NHTM có thể sử
dụng tối đa các nguồn vốn để nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, dù
hoạt động trên thị trờng tín dụng hay đầu t chứng khoán thì các NHTM đều
đà thực hiện chức năng tài trợ cho nền kinh tế.
Hoạt động đầu t chứng khoán của NHTM ngày càng phát triển. Sự phát
triển của TTCK cùng với sự xuất hiện và phát triển của các chứng khoán phái
sinh đà làm tăng khả năng đầu t chứng khoán của NHTM. Ngợc lại, hoạt
động đầu t chứng khoán của các NHTM làm tăng tính chuyên nghiệp và sự
sôi động của TTCK.
Tuy nhiên, hoạt động đầu t chứng khoán của NHTM luôn chịu sự giám
sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý bởi vì hoạt động này sẽ làm tăng rủi ro
không chỉ với các ngân hàng mà còn đối với cả nền kinh tế. Chẳng hạn nh,
rủi ro về việc ngời phát hành chứng khoán không thể thanh toán đợc vốn gốc
và lÃi đà buộc các nhà chức trách nghiêm cấm các NHTM tham gia hoạt
động mua bán chứng khoán mang tính đầu cơ. Hay do không có sự tách biệt
rõ ràng giữa các nguồn vốn, các ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết kiệm
của dân c để đầu t chứng khoán và khi TTCK biến động theo chiều hớng xấu
sẽ tác động tới công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho ngân
hàng mất khả năng chi trả. Việc mất khả năng thanh toán của các NHTM thờng dẫn đến những phản ứng dây chuyền gây đổ vỡ hệ thống ngân hàng và
có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Đây cũng chính là lý do mà các nhà

quản lý thờng muốn hạn chế hoạt động kinh doanh chứng khoán của NHTM.
1.2.2.3. Hoạt động bảo lÃnh phát hành chøng kho¸n

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hoạt động bảo lÃnh phát hành chứng khoán là hoạt động giúp cho chủ
thể phát hành thực hiện các thủ tục trớc khi chào bán chứng khoán, tổ chức
việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn
đầu sau khi phát hành.
Cơ sở để các NHTM có thể thực hiện đợc hoạt động bảo lÃnh phát hành
bắt nguồn từ vị thế là trung gian tài chính trên TTCK. Các ngân hàng với lợi
thế kinh nghiệm, thông tin đầy đủ cùng với trình độ chuyên môn hóa cao có
thể dễ dàng hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện việc phát hành chứng khoán thành
công. NHTM thực hiện các công việc với chi phí thấp hơn, đồng thời t vấn
cho doanh nghiệp các yếu tố pháp lý và kỹ thuật: thủ tục, hồ sơ phát hành, số
lợng và loại chứng khoán, chi phí vốn, định giá chứng khoán. Hơn thế nữa,
với uy tín sẵn có, mạng lới tổ chức rộng rÃi, quan hệ truyền thống với khách
hàng, sự bảo lÃnh của NHTM sẽ giúp các chứng khoán phát hành đợc công
chúng đầu t tin tởng và chấp nhận dễ dàng hơn. Trong khi đó, nếu doanh
nghiệp tự đảm nhận việc phân phối chứng khoán, họ sẽ phải đối mặt với
nhiều vấn đề và rủi ro.
Khi thực hiện bảo lÃnh phát hành, các NHTM đà nhận toàn bộ hay một
phần rủi ro trong việc phân phối chứng khoán. Do đó, tổ chức phát hành phải
trả cho tổ chức bảo lÃnh phí bảo lÃnh phát hành. Phí này đợc xác định bằng
một tỷ lệ phần trăm nhất định trên khối lợng chứng khoán đợc phân phối. Tỷ
lệ này phụ thuộc vào quy định của pháp luật, vào tính chất của đợt phát hành,
loại hình bảo lÃnh và phụ thuộc vào quan hệ giữa tổ chức phát hành và tổ

chức phân phối chứng khoán.
Ngoài phí phát hành, ngân hàng còn có thể đợc hởng thu nhập từ khoản
chênh lệch giữa giá phát hành và thị giá chứng khoán. Tuy nhiên, cũng có thể
không nhận đợc phần thu nhập này hoặc bị thua lỗ nếu nh phán đoán không
chính xác.

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hoạt động bảo lÃnh phát hành chứng khoán có thể đợc thực hiện bởi sự
kết hợp giữa NHTM với các trung gian tài chính khác tạo nên một nghiệp
đoàn bảo lÃnh phát hành. Việc thành lập nghiệp đoàn này sẽ giúp ngân hàng
san sẻ rủi ro, tận dụng lợi thế của các trung gian tài chính khác và có thể thực
hiện bảo lÃnh phát hành lợng chứng khoán lớn hơn khả năng cho phép của
ngân hàng.
Các NHTM có thể thực hiện việc bảo lÃnh phát hành chứng khoán theo
các phơng thức là:
* Bảo lÃnh cam kết tối đa: là phơng thức bảo lÃnh trong đó tổ chức bảo
lÃnh chỉ cam kết phân phối tối đa số chứng khoán của tổ chức phát hành tới
mức có thể. Phơng thức này gần giống với phơng thức đại lý trong trờng hợp
không bán hết, số chứng khoán còn lại đợc trả lại cho nhà phát hành. Vì vậy,
với phơng thức bảo lÃnh này, tổ chức phát hành có thể gặp rủi ro do không
huy động đủ vốn nh dự định.
* Bảo lÃnh cam kết chắc chắn: là phơng thức mà tổ chức bảo lÃnh phải
cam kết mua toàn bộ số chứng khoán cha phân phối hết của tổ chức phát
hành. Nh vậy, tổ chức bảo lÃnh phát hành phải đảm bảo mang lại chính xác
toàn bộ tổng giá trị của đợt phát hành cho tổ chức phát hành. Mọi rủi ro của
đợt phát hành sẽ do ngời bảo lÃnh chịu.

* Bảo lÃnh cam kết tất cả hoặc không: Trong phơng thức này, nếu số
chứng khoán đợc ph©n phèi cha tíi mét møc tèi thiĨu nh tháa thuận thì toàn
bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ, số tiền đặt mua chứng khoán sẽ trả lại cho ngời mua.
* Bảo lÃnh tối thiểu- tối đa: là phơng thức trung gian giữa phơng thức
bảo lÃnh cố gắng tối đa và phơng thức bảo lÃnh tất cả hoặc không. Theo phơng thức này, tổ chức bảo lÃnh phát hành phải cam kết bán tối thiểu một số lợng chứng khoán nhất định ( mức sàn ). Ngoài số lợng này, tổ chức bảo lÃnh
phát hành có thể tự do chào bán chứng khoán nhng không vợt quá mức tối đa
quy định ( mức trần ). Nếu số lợng chứng khoán bán ra thấp hơn mức tối
thiểu đà đợc quy định thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bá.

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

NHTM cã thÓ tham gia hoạt động đại lý, bảo lÃnh phát hành trái phiếu
chính phủ. Họ chính là những thành viên chủ yếu của thị trờng đấu thầu tín
phiếu, Trái phiếu chính phủ và là những nhà đầu t lớn, đảm nhiệm vai trò nhà
tạo thị trờng đối với các chứng khoán này.
Hoạt động bảo lÃnh phát hành chứng khoán của NHTM đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của TTCK nói chung và sự phát triển của
chính bản thân ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, cũng nh các hoạt động kinh
doanh chứng khoán khác, sự tham gia vào hoạt động bảo lÃnh phát hành
chứng khoán của NHTM phụ thuộc vào quy định cụ thể của mỗi nớc.
1.2.2.4. Hoạt động t vấn chứng khoán
Đối với các chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán nh nhà đầu t cá thể,
tổ chức phát hành, việc đánh giá chất lợng chứng khoán, xác định thời điểm
phát hành... là rất khó khăn. Điều này là do họ không có đủ thông tin chính
xác, không đủ thời gian và sự hiểu biết cần thiết để theo dõi diễn biến thị trờng, thu thập và xử lý thông tin. Với u thế của mình trong việc phân tích và
xử lý thông tin, phân tích tài chính chuyên nghiệp, NHTM đà giúp những nhà
đầu t, tổ chức phát hành khắc phục những yếu điểm, tiết kiệm chi phí, tránh

rủi ro và đa ra những quyết định đúng đắn thông qua hoạt động t vấn.
T vấn đầu t chứng khoán là các hoạt động phân tích, đa ra các khuyến
nghị liên quan đến chứng khoán, hoặc công bố và phát hành các báo cáo
phân tích có liên quan đến chứng khoán.
Có hai hình thức t vấn là t vấn trực tiếp và t vấn gián tiếp. Hình thức t vấn
trực tiếp đợc thực hiện khi phân tích, xử lý các tình huống đầu t của chính
khách hàng, từ đó có những khuyến nghị trực tiếp trên cơ së mét kho¶n lƯ phÝ
t vÊn tháa thn. Trong khi đó, thông qua hình thức t vấn gián tiếp các ngân
hàng có thể chia sẻ thông tin của mình bằng việc phát hành các báo cáo phân
tích trên các tạp chí, sách báo chuyên đề.

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong mô hình tổ chức của các NHTM trên thế giới đều có bộ phận
chuyên môn phòng môi giới, t vấn chứng khoán. Phòng môi giới và t vấn sẽ
tiếp nhận những thông tin cần thiết và phù hợp sau đó tiến hành phân tích chỉ
ra xu hớng và khuyến nghị cụ thể. Khi đó các NHTM phải chịu trách nhiệm
về tính trung thực của những lời t vấn của mình đối với khách hàng và đôi khi
hoạt động t vấn phải đợc quản lý và cấp phép. Tuy nhiên, trong hoạt động t
vấn đầu t chứng khoán, khách hàng vẫn là ngời tự chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình.
1.2.2.5. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là điều kiện cơ bản kiến tạo nên hoạt động của
TTCK. Đối với nhiều nớc, hoạt động môi giới chứng khoán đợc xem là hạt
nhân của thị trờng. Điều này bắt nguồn từ nguyên tắc chủ đạo đối với hoạt
động của TTCK - nguyên tắc trung gian.
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán

chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hoa hồng. Theo đó, NHTM đại
diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở
giao dịch chứng khoán hoặc thị trờng OTC mà chính khách hàng phải chịu
trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Thông qua hoạt động môi
giới, NHTM sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm, dịch vụ t vấn đầu t và
kết nối giữa nhà đầu t mua chứng khoán và nhà đầu t bán chứng khoán. Và
tấc nhiên trong hoạt động này, ngân hàng sẽ đợc hởng tiền hoa hồng từ phía
khách hàng, thờng đợc xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng
giá trị giao dịch.
Hoạt động môi giới là dịch vụ ngân hàng rất phát triển ở các nớc trên thế
giới. Sự tham gia ngày càng nhiều hơn của ngân hàng trong hoạt động môi
giới làm tăng tính cạnh tranh, và trên cơ sở đó, làm giảm chi phí trong giao
dịch chứng khoán cũng nh nâng cao chất lợng dịch vụ môi giới. Việc thực
hiện nguyên tắc trung gian của TTCK nhằm đảm bảo cho các hoạt động trên
thị trờng đợc diễn ra hợp pháp, công khai cũng nh đảm bảo an toàn cho các
nhà đầu t và cho cả thị trờng.

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để đợc phép hoạt động môi giới chứng khoán, các NHTM phải có đủ
điều kiện cần thiết nh là: vốn pháp định, giấy phép hành nghề đối với các
nhân viên môi giới, các yêu cầu về cơ sở vật chất và phải đợc UBCK cấp giấy
phép hoạt động môi giới.
Hoạt động môi giới chứng khoán có những tác động tích cực đối với
TTCK, nhng hoạt động này cần phải có luật pháp đảm bảo với những quy
định chặt chẽ nhằm tránh những trờng hợp đầu cơ gây lộn xộn trên thị trờng.
1.2.2.6. Hoạt động quản lý danh mục đầu t chứng khoán

Quản lý danh mục đầu t là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông
qua việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán theo uỷ thác vì quyền lợi của
khách hàng. Thực chất hoạt động này là một dạng của hoạt động t vấn mang
tính tổng hợp có kèm theo đầu t, khách hàng uỷ quyền cho ngân hàng thay
mặt mình quyết định đầu t theo một chiến lợc hay những nguyên tắc đà đợc
thỏa thuận.
Trong hoạt động này, các NHTM phải đảm bảo tách biệt giữa tài sản của
khach hàng với tài sản của ngân hàng. Khách hàng có thể uỷ quyền một phần
hay toàn bộ đối với chứng khoán của họ tùy theo mức độ tín nhiệm của họ
đối với ngân hàng. Ngân hàng phải gửi các bản kê sao về tình hình tài sản
trong danh mục cho khách hàng theo định kỳ, hoặc theo yêu cầu của khách
hàng. Đặc biệt các NHTM phải đảm bảo an toàn và bí mật các thông tin về
tài sản của khách hàng trừ các trờng hợp đặc biệt.
Hoạt động quản lý danh mục đầu t mang lại thu nhập cho ngân hàng
thông qua lệ phí quản lý tài sản từ phía khách hàng. Hoạt động này cũng góp
phần tăng uy tín và phát triển hoạt động khác nh lu ký, thanh toán, t vấn.
Song để tạo lòng tin đối với công chúng đầu t, các ngân hàng phải luôn tôn
trọng và đặt quyền lợi của khách hàng trớc quyền lợi của ngân hàng.
1.2.2.7. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính trên, NHTM có thể tham gia vào các hoạt
động phụ trợ khác:

25


×