Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Viễn thông Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.64 KB, 24 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1). Tính cấp thiết lựa chọn đề tài
Theo đánh giá của các chuyên gia viễn thông thì thị
trường Viễn thông Việt Nam là một trong những khu vực phát
triển nhanh nhất thế giới, các doanh nghiệp trong nước đang
cạnh tranh mạnh mẽ và đưa ra nhiều dịch vụ mới. Dịch vụ điện
thoại di động tiếp tục tăng trưởng cao trong khi dịch vụ cố định
truyền thống vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng tốc độ đã chậm lại.
Việc giảm giá cước các dịch vụ Viễn thông đang là xu hướng
tất yếu nhằm mục đích tăng khả năng cạnh tranh.
Sự cạnh tranh về giá đã làm cho số lượng thuê bao tăng
trưởng rất nhanh đặc biệt là thuê bao di động và làm cho chất
lượng mạng bị giảm sút. Trước sức ép cạnh tranh giảm giá đã
làm cho hiệu quả của một số dịch vụ truyền thống bị suy giảm,
như dịch vụ điện thoại cố định đầu tư lớn nhưng hiệu quả không
cao.
Trong điều kiện đó Viễn thông Ninh Bình cần phải đầu
tư nâng cao chất lượng mạng lưới, đồng thời thực hiện một số
biện pháp có liên quan đạt được hiệu quả cao hơn. Chính vì
vậy, đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
tại Viễn thông Ninh Bình” đã được chọn nhằm đưa ra một số
giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư.
2). Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư tại VTNB.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao


hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại VTNB.
3). Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
2
- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại VTNB.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Viễn thông Ninh Bình. Số liệu và thực trạng tập trung
trong giai đoạn 2003 – 2008.
4). Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận
văn này gồm:
Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp lịch sử.
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp tổng hợp và so sánh.
5). Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, danh mục
tham khảo, các biểu bảng, phụ lục, nội dung chính gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư tại VTNB.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư của VTNB.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư

Theo quan điểm của luận văn, đầu tư là hoạt động sử
dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao
động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian
tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
3
thuật của nền kinh tế. Vốn có thể là các nguồn lực tài chính,
nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ…
1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư
- Là hoạt động bỏ vốn, vốn có thể là tài sản hữu hình
hoặc tài sản vô hình.
- Là hoạt động có tính chất lâu dài.
- Mục tiêu của hoạt động đầu tư là mang lại hiệu quả biểu
hiện trên hai mặt: Lợi ích tài chính và lợi ích kinh tế xã hội.
- Hoạt động đầu tư chịu sự tác động của các nhân tố chủ
quan và khách quan khác nhau.
1.1.3. Vai trò của đầu tư phát triển đối với doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, hoạt động đầu tư tạo ra tài sản cố
định của doanh nghiệp.
Đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Đầu tư phát triển giúp doanh nghiệp mở rộng qui mô sản
xuất kinh doanh.
Đầu tư phát triển giúp doanh nghiệp nâng cao trình độ
khoa học công nghệ.
Đầu tư phát triển giúp giúp nâng cao chất lượng của đội
ngũ lao động.
1.2. Nội dung nguồn vốn đầu tư
1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn đầu tư

Nguồn vốn đầu tư là tổng hợp các nguồn vật chất bằng
tiền, bằng tài sản, sức lao động, tài nguyên… mà doanh nghiệp
có thể huy động được cho đầu tư phát triển.
1.2.2. Nội dung của nguồn vốn đầu tư
Nội dung cơ bản của nguồn vốn đầu tư trong phạm vi
doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn đầu tư làm tăng tài sản cố
định và nguồn vốn đầu tư tài sản lưu động bổ sung.
- Nguồn vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định.
4
- Nguồn vốn đầu tư tài sản lưu động bổ sung.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu
các nội dung của nguồn vốn làm tăng tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Hoạt động làm tăng tài sản cố định của doanh nghiệp
được gọi là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm: các
khoản chi phí cho khảo sát thiết kế và xây lắp nhà cửa và vật
kiến trúc; mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc; chi phí trồng
mới cây lâu năm; mua sắm súc vật đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định …
1.2.3. Phân loại nguồn vốn đầu tư
- Phân loại theo nguồn gốc hình thành: Nguồn vốn
đầu tư bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Phân loại theo mức độ phân quyền quản lý nguồn
vốn: Nguồn vốn phân cấp và Nguồn vốn không phân cấp.
- Phân loại theo lĩnh vực đầu tư: đầu tư theo lĩnh vực
khác nhau có nguồn vốn khác nhau.
- Phân loại theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định
Đầu tư tư tài sản cố định mới, Nguồn vốn để đầu tư mở
rộng và cải tạo.

1.3. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là sự so sánh giữa chi phí
hay số vốn đầu tư bỏ ra và lợi ích thu về.
Các mặt của nội dung hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, bởi
lẽ hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc rất nhiều vào nhiều yếu tố
như: lựa chọn nguồn vốn đầu tư, sử dụng nguồn vốn đầu tư
(đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào, thu được kết quả gì), quản
lý nguồn vốn đầu tư, ngoài ra còn có các nhân tố chủ quan,
khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
1.3.2. Lựa chọn nguồn vốn đầu tư
5
Căn cứ để lựa chọn nguồn vốn đầu tư đó là chi phí sử
dụng vốn và mức độ rủi ro sử dụng nguồn vốn.
Ta chỉ xem xét 2 nguồn vốn chính là vốn vay và nguồn
vốn tự có từ khoản lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư.
* Vốn vay: vay từ các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tài chính khác…
Chi phí sử dụng vốn vay là lãi suất phải trả cho chủ nợ.
* Lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư: Hay còn gọi là
nguồn vốn chủ sở hữu nội sinh của doanh nghiệp, xét về mặt kế
toán, khi doanh nghiệp để lại lợi nhuận để tái đầu tư thì không
phải trả chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên,
trên góc độ tài chính thì phải tính chi phí cơ hội của số lợi
nhuận giữ lại.

* Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nguồn vốn đầu tư:
- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận.
- Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành.

- Tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp và lãi suất thị trường.
- Thái độ của người cho vay.
- Mức chấp nhận rủi ro của các nhà quản lý doanh
nghiệp.
- Mức thuế thu nhập doanh nghiệp: ảnh hưởng đến chi
phí sử dụng vốn vay sau thuế.

1.3.3. Sử dụng nguồn vốn đầu tư
* Khi sử dụng nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực gì hay đầu
tư vào dự án nào cần quan tâm đến các vấn đề sau:
- Chiến lược phát triển của ngành, của doanh nghiệp.
- Nhu cầu và tình hình cung cấp sản phẩm trên thị trường
mà hoạt động đầu tư nhằm sản xuất ra
- Khai thác được các nguồn lực và tiềm năng sẵn có của
doanh nghiệp.
6
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện
đầu tư.
* Vấn đề quản lý sử dụng nguồn vốn của dự án:
- Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý
chặt chẽ thu, chi vốn bằng tiền, thường xuyên đảm bảo khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là
không để vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để
vốn bị sử dụng sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do
buông lỏng quản lý.

1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn

đầu tư
1.3.4.1. Chi phí sử dụng vốn
Chi phí sử dụng vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng
vốn. Lựa chọn chỉ tiêu Chi phí sử dụng vốn bình quân thấp
nhất.

1.3.4.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả tài chính (hiệu quả đầu tư)
1). Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư.
2). Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
3). Chỉ tiêu tỷ số lợi ích – chi phí (B/C).
4) Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T).
5) Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
6) Chỉ tiêu điểm hòa vốn (Q
0
: sản lượng hòa vốn).

1.3.4.3. Một số chỉ tiêu hiệu quả khác
1). Sản lượng tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
2). Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
7
3). Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư.
4). Hệ số huy động tài sản cố định.
5). Các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác.

1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn
vốn đầu tư
1.3.5.1. Nhân tố chủ quan
- Lựa chọn lĩnh vực đầu tư.

- Tổ chức triển khai đầu tư.
- Khai thác đối tượng đầu tư được hình thành.
- Yếu tố con người.
1.3.5.2. Nhân tố khách quan
- Các chính sách của Nhà nước.
- Yếu tố thị trường.
- Các yếu tố về nền kinh tế.
- Yếu tố khoa học - công nghệ.
- Yếu tố khác.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
TẠI VIỄN THÔNG NINH BÌNH

2.1. Tổng quan về Viễn thông Ninh Bình
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của
Viễn thông Ninh Bình
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Viễn thông Ninh Bình là một đơn vị kinh tế trực thuộc
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) theo điều lệ
tổ chức và hoạt động của mô hình tập đoàn. Đơn vị hoạt động
sản xuất kinh doanh và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do
VNPT giao.
Viễn thông Ninh Bình được thành lập trên cơ sở quyết
định chia tách giữa hai lĩnh vực Bưu chính và Viễn thông của
8
VNPT. VTNB được kế thừa toàn bộ mạng lưới viễn thông
trong toàn tỉnh
Hiện nay, Viễn thông Ninh Bình đang là doanh nghiệp
hàng đầu cung cấp các dịch vụ viễn thông, CNTT trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình.

2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
1). Chức năng
- Là một đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu chính
viễn thông Việt Nam (VNPT) nên hoạt động sản xuất kinh
doanh và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do VNPT giao.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác các
dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin để kinh doanh phục vụ
kế hoạch phát triển do Tập đoàn giao.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị viễn thông và kinh doanh
các ngành nghề khác trong phạm vi cho phép của pháp luật và
Tập đoàn.
2). Nhiệm vụ
- Viễn thông Ninh Bình có nghĩa vụ quản lý, sử dụng
vốn và nguồn lực do Tập đoàn giao có hiệu quả.
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ Viễn thông.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển mạng lưới.
- Xây dựng, lắp đặt, quản lý, vận hàng, bảo dưỡng, sửa
chữa.
- Đơn vị chịu sự quản lý của Tập đoàn và thống kê, báo
cáo về tập đoàn.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy về nguồn nhân lực
Mô hình tổ chức bộ máy của Viễn thông Ninh Bình bao
gồm 5 phòng ban và 11 trung tâm trực thuộc.
Viễn thông Ninh Bình có tổng số 323 cán bộ công nhân
viên trong đó: Nam:284 người (chiếm 87,92%). Nữ:39 người
(chiếm 12,08%).
9
2.1.1.4. Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn thông Ninh
Bình hiện nay chủ yếu thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Với diện tích tự nhiên hơn 1.400km
2.

Ninh Bình có vị trí chiến lược quan trọng, là nơi tiếp nối
giao lưu kinh tế và văn hóa trong khu vực.
Với các điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội rất thuận lợi
cho việc phát triển các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.

2.1.2. Thực trạng hoạt động SXKD của Viễn thông Ninh
Bình
Viễn thông Ninh Bình hiện nay đang cung cấp dịch vụ
viễn thông công nghệ thông tin chính bao gồm: Dịch vụ điện
thoại cố định truyền thống, dịch vụ di động, dịch vụ Internet
ADSL, dịch vụ điện thoại cố định không dây (G-Phone). Trong
đó doanh thu từ dịch vụ cố định truyền thống chiếm khoảng
50% tổng doanh thu của đơn vị.
Thị trường Viễn thông của doanh nghiệp đã và đang bị
chia sẻ đáng kể bởi các đơn vị kinh doanh viễn thông khác, đó
là Viễn thông quân đội (Viettel) và Viễn thông điện lực (EVN
telecom). Doanh thu dịch vụ cố định bị giảm sút.
Trước những thách thức trên, Viễn thông Ninh Bình đã
đặt ra nhiệm vụ giữ vững thị trường dịch vụ cố định hiện có,
tranh thủ phát triển thêm khách hàng mới; Đơn vị đã chuyển
hướng sang đầu tư phát triển dịch vụ thông tin di động, dịch vụ
băng rộng và dịch vụ cố định không dây.
Năm 2006, Tập đoàn đã triển khai dự án đầu tư “Hệ
thống cung cấp dịch vụ mới Internet ADSL tại 43 tỉnh thành
phố” trong đó có Bưu điện tỉnh Ninh Bình với nguồn vốn bố trí
cho đơn vị gần 4 tỷ đồng. Cuối năm 2006 đơn vị đã phát triển
được 569 thuê bao mang lại hơn 2 tỷ đồng doanh thu.

Trong năm 2007, Đơn tiếp tục triển khai dự án đầu tư
phát triển dịch vụ Internet tốc độ cao ADSL và tung ra dịch vụ
10
điện thoại cố định không dây Gphone, 2 dịch vụ này có tốc độ
phát triển rất cao.
Năm 2008 thị phần dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh
tiếp tục bị chia sẻ, đặc biệt là dịch vụ cố định truyền thống, dịch
vụ này tăng chậm lại và đến cuối năm đã có xu hướng giảm sút;
Sản lượng, doanh thu, và doanh thu bình quân trên 1 thuê bao
đều giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do giá cước dịch vụ thông
tin di động giảm mạnh làm cho giá cước dịch vụ cố định cũng
phải giảm theo, nhiều khách hàng chuyển sang dùng dịch vụ di
động để thay cho dịch vụ điện thoại truyền thống, và do các
hãng tung ra dịch vụ cố định không dây có nhiều ưu điểm cạnh
tranh với dịch vụ của đơn vị.
Ngoài ra, dịch vụ cố định không dây G- đến cuối năm
2008 đã phát triển chậm lại do bị cạnh tranh mạnh bởi các dịch
vụ tương tự của các đối thủ. Việc phát triển dịch vụ di động trả
sau của đơn vị cũng gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng
thấp do dịch vụ này ít được khuyến mại, thủ tục lắp đặt, thanh
toán không được tiện lợi so với dịch vụ di động trả trước.
Dịch vụ Internet ADSL với thương hiệu MegaVNN tiếp
tục tăng trưởng cao, trong năm đã phát triển được 4.875 thuê
bao nâng tổng số thuê bao có trên mạng là 7.903 thuê bao.
Năm 2009 nhận định thị trường viễn thông tiếp tục cạnh
tranh mạnh, dịch vụ Internet MegaVNN của đơn vị tiếp tục phát
triển nhanh, và cũng sắp bước vào cuộc cạnh tranh mới khi các
đối thủ cung cấp dịch vụ Internet không dây qua mạng di động
3G.
2.1.3. Hiện trạng mạng viễn thông

Hiện nay mạng viễn thông của Viễn thông Ninh Bình
với tổng số 27 trạm viễn thông, 29 tổng đài điện tử kỹ thuật số
các loại (02 trạm trung tâm, 27 trạm vệ tinh) tổng dung lượng
lắp đặt 121.496 số, 91 trạm thu, phát sóng di động (BTS), 40
đầu máy viba số, trên 300 km cáp quang, trên 3.500 km cáp
đồng các loại; với trên 90.000 máy điện thoại cố định, 10.000
11
máy điện thoại di động trả sau, 27.000 thuê bao cố định không
dây, 11.000 thuê bao Internet MegaVNN hiện có trên mạng.
2.1.4. Đánh giá năng lực mạng viễn thông
Mặc dù hiện nay Viễn thông Ninh Bình có rất nhiều
mạng khác nhau song song cùng tồn tại, mỗi loại có yêu cầu
thiết kế, bảo dưỡng và vận hành khác nhau nên nhiều nhược
điểm: Chỉ cung cấp các dịch vụ độc lập tương ứng với từng
mạng, hoặc khi có sự kết hợp giữa các mạng thì có nhiều vấn đề
khó khăn xảy ra; Việc vận hành, sử dụng các tài nguyên mạng
còn kém hiệu quả; và không cũng phù hợp so với nhu cầu hiện
nay.
Sự bùng nổ thông tin với yêu cầu dịch vụ có nhiều đặc
điểm thay đổi làm cho hệ thống cũ không thể đáp ứng nổi như
về tốc độ dữ liệu, thời gian tham gia vào mạng, đang dạng các
loại hình dịch vụ.
Do vậy đơn vị cần có chiến lược đầu tư một hạ tầng
mạng có công nghệ mới có sự hội tụ về công nghệ giữa Viễn
thông - Tin học - Truyền thông trên cơ sở tận dụng tối đa mạng
lưới hiện có, từ đó đáp ứng được tất cả các dịch vụ mà khách
hàng đặt ra hiện nay.

2.2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư tại Viễn thông Ninh
Bình

2.2.1. Sử dụng các nguồn vốn
Hiện nay Nguồn vốn đầu tư tại đơn vị được Tập đoàn
phê duyệt gồm 2 phần: phần nguồn vốn đầu tư phân cấp và
nguồn vốn đầu tư không phân cấp.
Đối với nguồn vốn đầu tư phân cấp, đơn vị được hoàn
toàn chủ động lên danh mục đầu tư, ra quyết định đầu tư và làm
chủ đầu tư thực hiện quản lý các dự án.
Đối với nguồn vốn đầu tư không phân cấp, Tập đoàn
quyết định danh mục các dự án đầu tư cụ thể, trong đó có thể
chấp nhận các dự án mà đơn vị đề xuất khi tham gia xây dựng
12
kế hoạch, ngoài ra Tập đoàn có thể phê duyệt các công trình
đầu tư khác mà Tập đoàn cho rằng cần thiết phải đầu tư. Thông
thường, Tập đoàn ủy quyền cho đơn vị làm chủ đầu tư, thực
hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, giám sát
thi công và thanh quyết toán các dự án.
Trong giai đoạn từ năm 2003-2008 tổng nguồn vốn đầu
tư Tập đoàn giao kế hoạch cho đơn vị là 505,03 tỷ trong đó
nguồn vốn không phân cấp là 299,30 tỷ chiếm 59,26%, còn lại
là nguồn vốn phân cấp 205,73 tỷ chiếm 40,74%. Trong giai
đoạn này đơn vị đã thực hiện được 448,28 tỷ bằng 88,76% so
với kế hoạch giao, như vậy việc thực hiện nguồn vốn đầu tư của
đơn vị là khá cao, điều này phản ánh khả năng quản lý các dự
án của đơn vị là rất tốt, đảm bảo đúng tiến độ của dự án, giúp
cho đơn vị có khả năng cung ứng các dịch vụ đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách hàng.

2.2.2. Các dự án đầu tư giai đoạn 2003-2008
2.2.2.1. Giai đoạn đầu tư 2003-2005
Đây là giai đoạn đơn vị tập trung phần lớn nguồn vốn

đầu tư để phát triển mạng điện thoại cố định. Các dự án đầu tư
gồm 2 phần chính: Hệ thống tổng đài và hệ thống truyền dẫn
mạng ngoại vi. Trong đó đầu tư cho hệ thống tổng đài là: 50,74
tỷ đồng, hệ thống truyền dẫn mạng ngoại vi là: 69,51 tỷ đồng;
tổng khối lượng thực hiện cho mạng điện thoại cố định là:
120,25 tỷ đồng chiếm 93,80% trong tổng số vốn đầu tư thực
hiện trong giai đoạn này.
Mục tiêu đầu tư trong giai đoạn này là nhằm phát triển
mạng viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh và phát triển thị trường
của đơn vị.

2.2.2.2. Giai đoạn đầu tư 2006-2008
Đây là giai đoạn đầu tư rất lớn trên nhiều lĩnh vực: mạng
điện thoại cố định, mạng Internet và mạng điện thoại di động.
Trong đó mạng điện thoại cố định vẫn được đầu tư rất lớn, đặc
13
biệt là mạng ngoại vi. Các dự án chủ yếu đầu tư cho mạng cố
định là các dự án đầu tư mở rộng hệ thống cống bể, thi công
kéo cáp các huyện, thị giai đoạn 2006-2008 và mở rộng hệ
thống tổng đài. Tổng vốn đầu tư thực hiện cho mạng cố định
đạt 247,40 tỷ đồng chiếm 82,20% tổng số vốn đầu tư thực hiện
của đơn vị, trong đó đầu tư cho hệ thống tổng đài là 41,58 tỷ
đồng, cho hệ thống mạng ngoại vi là 205,82 tỷ đồng. Trong giai
đoạn này đơn vị đã đầu tư vào các lĩnh vực mới như: đầu tư
7,83 tỷ cho các thiết bị tin học để phát triển mạng Internet và
13,40 tỷ cho việc xây dựng các trạm BTS để phát triển mạng
thông tin di động.
Mục tiêu đầu tư trong giai đoạn này nhằm đa dạng hóa
các dịch vụ VT-CNTT, tiếp tục phát triển thị trường các dịch vụ
truyền thống và xây dựng hoàn chỉnh cấu trúc mạng Viễn thông

tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2006 – 2008 và đã được Tập đoàn phê
duyệt.

2.2.3. Thực trạng tăng trưởng các dịch vụ viễn thông
Giai đoạn từ năm 2003-2005 đơn vị tập trung nguồn vốn
đầu tư để phát triển mạng điện thoại cố định, nên doanh thu
dịch vụ cố định có đà tăng trưởng cao. Năm 2004 doanh thu
dịch vụ điện thoại cố định đạt 47,75 tỷ đồng tăng 34,14% so với
năm 2004; Doanh thu dịch vụ thông tin di động trả sau cũng
tăng trưởng cao đạt 20,24 tỷ đồng tăng 52,27% so với năm
2006. Năm 2005 dịch vụ cố định và di động vẫn tăng trưởng
tốt, trong đó dịch vụ cố định tăng trưởng 20,82%, dịch vụ di
động trả sau cũng tăng trưởng 33,86% so với năm 2004.
Giai đoạn từ năm 2006-2008 là giai đoạn mà đơn vị đầu
tư rất mạnh vào dịch vụ cố định và các dịch vụ mới. Tuy nhiên,
đây là giai đoạn cạnh tranh quyết liệt nhất trên thị trường viễn
thông của Việt Nam nên đến năm 2008 doanh thu dịch vụ cố
định đã bị giảm sút. Năm 2006 doanh thu dịch vụ cố định tiếp
tục tăng trưởng 36,70% nhưng đến năm 2007 chỉ còn tăng 1,5%
và đến năm 2008 đã giảm mạnh 24,6%.
14
Trong khi đó, trong giai đoạn này việc tung ra một số
dịch vụ mới đã đạt được những kết quả rất khả quan. Năm 2006
dịch vụ Internet tốc độ cao được triển khai đã phát triển được
569 thuê bao, mang về 2,47 tỷ đồng doanh thu. Năm 2007 dịch
vụ này tiếp tục tăng trưởng mạnh, tăng 89,15% so với năm
2006; Năm 2008 cũng vẫn giữ được đà tăng gần gấp 2 lần so
với năm 2007 mang lại 9,33 tỷ đồng.
Để cạnh tranh với dịch vụ cố định không dây của các đối
thủ, đơn vị cũng tập trung đầu tư phát triển hệ thống các trạm

phát sóng, cuối năm 2007 dịch vụ cố định không dây G-Phone
được triển khai, và đến cuối năm 2008 đơn vị đã phát triển được
17.120 thuê bao cố định không dây, mang lại 9,4 tỷ đồng.
2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư tại Viễn
thông Ninh Bình
2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
- Về tốc độ tăng vốn đầu tư so với tốc độ tăng doanh
thu: Ta thấy trong giai đoạn 2006-2008 vốn đầu tư cho lĩnh vực
VT-CNTT thực hiện tăng khá cao bằng 224,69% so với giai
đoạn 2003-2005, tuy nhiên doanh thu chỉ tăng 138,58% so với
giai đoạn 2003-2005. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động
đầu tư bị giảm sút.
- Về tỷ lệ chi phí khấu hao tài sản cố định/doanh thu
x 100%:
Giai đoạn 2003-2005 tỷ lệ này là: 33,38%; Giai đoạn
2006-2008 là 48,52%;
Như vậy do hoạt động đầu tư vào giai đoạn 2006-2008 là
rất lớn nên chi phí khấu hao tăng, trong khi đó tốc độ tăng
doanh thu thấp hơn so với tốc độ tăng chi phí khấu hao làm cho
chỉ tiêu chi phí khấu hao tài sản cố định/doanh thu tăng cao,
chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu quả đầu tư bị giảm sút.
- Về tỷ suất lợi nhuận/doanh thu:
15
Do các kết quả trên làm cho tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
cũng giảm từ 14,04% giai đoạn 2003-2005 xuống còn 10,83%
giai đoạn 2006-2008.
- Về chỉ tiêu Doanh thu/thuê bao cố định/tháng bình
quân:
Trong 2 giai đoạn trên đơn vị đều tập trung đầu tư rất lớn
vào dịch vụ điện thoại cố định truyền thống, tuy nhiên chỉ tiêu

Doanh thu/thuê bao cố định/tháng lại bị giảm sút từ 116.739
đồng/tháng còn 83.864 đồng/tháng.
- Về chỉ tiêu Doanh thu/thuê bao di động/tháng bình
quân:
Mặc dù chỉ tiêu này cũng bị giảm sút mạnh từ 677.449
đồng/thuê bao/tháng xuống 180.000 đồng/thuê bao/tháng, tuy
nhiên chỉ tiêu này được đánh giá là khá cao trong điều kiện
cước di động đang liên tục giảm giá.
- Về chỉ tiêu Doanh thu/thuê bao Internet/tháng:
Dịch vụ Internet tốc độ cao dù mới đưa vào khai thác
nhưng có hiệu quả rất cao: 181.813 đồng/thuê bao/tháng, cao
gấp 2,17 lần so với thuê bao của dịch vụ cố định truyền thống.
Như vậy với sự đầu tư phát triển các dịch vụ mới đã
mang lại phần không nhỏ doanh thu cho đơn vị, đặc biệt là
doanh thu dịch Internet tốc độ cao ADSL có mức tăng trưởng
rất cao.
2.3.2. Ưu điểm
- Đơn vị thực hiện tốt công tác lập kế hoạch đầu tư các
dự án, từ đó đảm bảo triển khai dự án đúng tiến độ, tăng khối
lượng công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Trong giai đoạn 2003-2005 công tác đầu tư đạt hiệu
quả tương đối cao.
- Hệ thống mạng truyền dẫn được củng cố đảm bảo an
toàn cho việc kết nối giữa các tổng đài trong tỉnh.
16
- Hoạt động đầu tư được chuyển dịch theo hướng phát
triển các dịch vụ mới, dịch vụ có chất lượng cao nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Đơn vị đã thực hiện đầu tư theo hướng tăng khả năng
cạnh tranh cho các dịch vụ của đơn vị.

- Đơn vị đã chủ động trong công tác thiết kế, tìm kiếm
mặt bằng, xây dựng các nhà trạm để phát triển các trạm BTS.

2.3.3. Một số tồn tại và nguyên nhân
2.3.3.1. Một số tồn tại
- Trong cả 2 giai đoạn đầu tư vừa qua thì đơn vị đều tập
trung quá nhiều nguồn lực đầu tư cho mạng điện thoại cố định,
trong khi đó hiệu quả của dịch vụ này đang giảm dần.
- Công tác giải phóng mặt bằng chưa tốt.
- Đầu tư xây dựng trạm phát sóng di động còn chậm
không đảm bảo kế hoạch đề ra.
- Hệ thống tổng đài trung tâm thuộc thế hệ cũ, lạc hậu,
chưa có kế hoạch đầu tư cụ thể.
- Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng phát triển các
dịch vụ mới còn chậm, số vốn đầu tư cho dịch vụ mới còn thấp.
- Đầu tư cho dịch vụ gia tăng không có nhiều và chưa
mang lại doanh thu cao.
- Hoạt động đầu tư hiện nay chủ yếu mang tính đơn lẻ,
mở rộng, nâng cấp và phát triển mới các dịch vụ.

2.3.3.2. Nguyên nhân
1). Nguyên nhân chủ quan
- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.
- Triển khai dự án đầu tư còn chậm.
- Chưa thành lập tổ chuyên trách thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng, xin giấy phép xây dựng…
- Chưa chú trọng đến nâng cao chất lượng mạng lưới.
17
- Chưa kiểm tra, giám sát hiệu quả các dự án đầu tư.
- Thiếu các chương trình đào tạo nâng cao trình độ cán

bộ quản lý công tác đầu tư.

2). Nguyên nhân khách quan
- Công tác quy hoạch của địa phương.
- Dùng chung hạ tầng gặp nhiều khó khăn.
- Do cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông.
- Thiếu dự án đầu tư tập trung của tập đoàn vào dịch vụ
mới, dịch vụ gia tăng.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA VIỄN THÔNG NINH BÌNH

3.1. Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông và định
hướng đầu tư phát triển mạng lưới của Viễn thông
Ninh Bình trong những năm tới
3.1.1. Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông
Qua nghiên cứu dự báo nhu cầu của các loại dịch vụ viễn
thông trong những năm tới ta có thể rút ra các kết luận về xu
hướng nhu cầu như sau:
* Thị trường dịch vụ thoại:
- Doanh thu dịch vụ thoại vẫn là nguồn doanh thu chủ
yếu của các nhà khai thác dịch vụ viễn thông.
- Dịch vụ điện thoại di động vẫn tiếp tục phát triển mạnh
và ngày càng thay thế dịch vụ điện thoại cố định truyền thống.
- Doanh thu trên 1 thuê bao cố định có xu hướng giảm
dần do giá cước giảm và do khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ
thay thế khác cho dịch vụ điện thoại cố định.
- Lưu lượng thoại VoIP ngày càng tăng và chênh lệch
cũng như giá trị tuyệt đối giữa PSTN và VoIP ngày cảng giảm
dần.


18
* Thị trường dịch vụ băng rộng:
- Dịch vụ băng rộng trong các năm tới sẽ phát triển rất
nhanh chóng.
- Các dịch vụ băng rộng phát triển thay thế các dịch vụ
băng hẹp như Dial-up giảm mạnh.
- Điện thoại Internet là dịch vụ mới rất được ưa thích và
phát triển rất nhanh.
- Thị trường băng rộng di động trong những năm tới sẽ
tăng trưởng rất nhanh.

3.1.2. Xu hướng đầu tư công nghệ
Hiện nay xu hướng triển khai mạng tích hợp dịch vụ là
một xu hướng chung của hầu hết các nhà cung cấp giải pháp
mạng và các nhà khai thác mạng trên thế giới.
Một trong những mối quan tâm chủ yếu của các nhà khai
thác mạng là xây dựng cơ sở hạ tầng mạng thế hệ sau (NGN) có
khả năng truyền tải đa dịch vụ trên một cơ sở hạ tầng mạng duy
nhất và được quản lý điểu khiển trên một hệ điều khiển chung.
Mạng thế hệ sau có hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công
nghệ chuyển mạch gói, triển khai các dịch vụ một cách đa dạng
và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa di
động và cố định.
3.1.3. Mục tiêu SXKD của Viễn thông Ninh Bình giai đoạn
2010-2012
- Giữ vững và phát triển thị trường, nâng cao khả năng
cạnh tranh để trở thành doanh nghiệp số 1 cung cấp các dịch vụ
VT-CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp các dịch vụ VT-CNTT với chất lượng tốt, giá

cước hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng
dịch vụ.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có
công nghệ hiện đại với chất lượng dịch vụ cao, có độ bao phủ
19
rộng khắp trên toàn tỉnh, với dung lượng lớn, chất lượng cao, an
toàn, tin cậy.
- Tiếp tục duy trì và cố gắng phát triển thuê bao của các
dịch vụ cơ bản, truyền thống trong một vài năm tới.
- Tập trung phát triển mạng băng rộng, mạng di động và
các dịch vụ mới theo hướng đa dạng hóa.
- Kết hợp tốt nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ chính trị.
3.1.4. Định hướng đầu tư phát triển mạng lưới của Viễn
thông Ninh Bình đến năm 2012
- Định hướng đầu tư phát triển mạng lưới và dịch vụ viễn
thông của Viễn thông Ninh Bình vào 4 mảng: phát triển mạng
cố định, mạng băng rộng, mạng di động và các dịch vụ mới.
Trong đó duy trì và nâng cao chất lượng mạng cố định và tập
trung nguồn lực để đầu tư cho mạng mạng băng rộng, mạng di
động và các dịch vụ mới.
- Thực hiện chiến lược đi thẳng vào công nghệ hiện đại
để nâng cao khả năng cạnh tranh, Viễn thông Ninh Bình hướng
tới sẽ xây dựng hệ thống tổng đài mạng hội tụ thế hệ sau NGN.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng tương lai phải dựa trên
cơ sở tận dụng hạ tầng mạng đã có.
- Đẩy mạnh phát triển mạng cáp quang.
- Ưu tiên phát triển dịch vụ di động, truy nhập băng
rộng, dịch vụ thuê kênh, dịch vụ gia tăng; mở rộng dịch vụ điện
thoại vô tuyến cố định (G-Phone)…
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của

Viễn thông Ninh Bình
3.2.1. Sử dụng vốn đầu tư nhằm nâng cao chất lượng mạng
lưới
1). Đầu tư vào hệ thống chuyển mạch, thay thế hệ
thống tổng đài trung tâm
Hệ thống tổng đài trung tâm hiện nay gồm 2 loại: Tổng
đài TDX-1B và tổng đài VKX. Hệ thống TDX-1B có thời gian
20
sử dụng lâu (trên 15 năm), sử dụng công nghệ cũ, dung lượng
lắp đặt nhỏ đã sử dụng đạt trên 80% cần phải đầu tư thay thế.
Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn không phân cấp.
2). Đầu tư cho mạng ngoại vi
Do sự pháp triển quá nhanh các thuê bao nên chưa chú
trọng đến chất lượng mạng lưới và chất lượng dịch vụ. Mặt
khác, trong thời gian tới mục tiêu của đơn vị là tiến tới xây
dựng mạng viễn thông hiện đại theo hướng hội tụ nhằm cung
cấp nhiều dịch vụ có chất lượng cao trên cùng 1 đôi cáp, đặc
biệt là các dịch vụ băng rộng. Vì vậy, hoạt động đầu tư cho
mạng ngoại vi trong những năm tới cần tập trung vào quy
hoạch, đầu tư bổ sung và nâng cấp các tuyến cáp ngoại vi nhằm
đảm bảo chất lượng các tuyến cáp.
Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn phân cấp.
3). Đầu tư cho mạng viễn thông di động
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trạm thu phát sóng
thông tin di động (BTS).
Tập trung đầu tư ứng dụng công nghệ mới nhằm phát
triển các dịch vụ băng rộng di động.
3.2.2. Khai thác có hiệu quả hạ tầng mạng, đầu tư phát
triển các dịch vụ gia tăng nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng
mạng hiện có

1. Khai thác hiệu quả hạ tầng mạng hiện có
- Đầu tư tạo ra sự cân đối cho mạng lưới.
- Đầu tư nhằm phát triển khách hàng mới có tiềm năng
sử dụng dịch vụ băng rộng.
- Tập trung đầu tư cho Internet băng rộng.
2. Đầu tư phát triển các dịch vụ gia tăng
Tập trung đầu tư các hệ thống cung cấp nội dung nhằm
khai thác hết hiệu suất mạng viễn thông như dịch vụ gia tăng
trên nền Internet như truyền hình Internet IPTV, cung cấp phim
ảnh theo yêu cầu VoD, nghe nhạc trực tuyến
21
Với nền dịch vụ IPTV thì có thể cung cấp được rất nhiều
các dịch vụ giá trị gia tăng khác và mở ra hướng hợp tác với
nhiều đơn vị khác cùng tham gia vào cung cấp các dịch vụ nội
dung.

3.2.3. Đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa mạng lưới viễn thông
theo hướng hội tụ, cung cấp các dịch vụ hội tụ nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng
Giữ nguyên mạng hiện tại, không phát triển tiếp. Để
cung cấp dịch vụ mới đơn vị tập trung nguồn lực triển khai các
tổng đài thế hệ sau. Mục đích cung cấp dịch vụ mới, dịch vụ
truy nhập băng rộng.
Tiến hành xây dựng các hệ thống hiện đại tại những khu
vực phát sinh nhu cầu cao, đặc biệt là khu vực trung tâm thành
phố, các khu đô thị mới, các cụm khu công nghiệp, các khu du
lịch… theo công nghệ NGN.
Giải pháp này có mức đầu tư hợp lý, đáp ứng được các
nhu cầu về dịch vụ mới và cung cấp được nhiều dịch vụ viễn
thông băng rộng, hơn nữa phương án này phù hợp với định

hướng, khả năng của đơn vị và quy mô thị trường trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình.
3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý vốn đầu tư và đào tạo cán
bộ kế hoạch-đầu tư của Viễn thông Ninh Bình trong những
năm tới
- Nâng cao năng lực quản lý vốn đầu tư: nâng cao năng
lực quản lý để sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả, đúng mục
đích, đối tượng và đảm bảo các quy định hiện hành.
- Đào tạo cán bộ kế hoạch - đầu tư của VTNB trong
những năm tới
3.2.5. Xây dựng cơ chế giám sát hiệu quả sử dụng vốn đầu

- Kiểm tra tính phù hợp của các quyết định đầu tư từ khi
lập dự án.
22
- Kiểm tra hoạt động nghiên cứu thị trường.
- Đánh giá khả năng đáp ứng về nguồn vốn đầu tư.
- Đánh giá tính hợp lý về kỹ thuật.
- Kiểm soát kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng
xây dựng.
- Giám sát các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án.
- Thành lập các bộ phận độc lập tham gia giám sát đánh
giá hiệu quả các dự án theo từng giai đoạn đầu tư.
3.2.6. Hoàn thiện công tác đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ,
tiết kiệm chi phí, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng
- Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế các
công trình đầu tư, nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn nhà
thầu tư vấn.
- Chủ động làm sớm công tác lập thiết kế- dự toán.
- Đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt

bằng cho nhà thầu.
- Tiến hành triển khai đồng bộ các hạng mục đầu tư
nhằm đẩy nhanh thời gian đưa công trình vào khai thác sử
dụng.

3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với cơ quan Nhà nước
- Kiến nghị với Sở thông tin truyền thông Ninh Bình
Tăng cường sử dụng chung kết cấu hạ tầng viễn thông,
điện lực, truyền hình, giao thông vận tải và các ngành kết cấu
hạ tầng khác trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác quy hoạch
phát triển mạng lưới viễn thông, đặc biệt là mạng ngoại vi.
- Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước khác
- UBND tỉnh cần xây dựng quy hoạch hạ tầng giao
thông, đô thị, các khu vực dân cư trên địa bàn tỉnh đến năm
2020 và xa hơn nữa nhằm hạn chế thiệt hại cho các doanh
23
nghiệp viễn thông do công trình bị giải phóng mặt bằng để xây
dựng công trình hạ tầng khác.
- Tại các khu đô thị mới nhà nước cần thực hiện đầu tư
một lần đồng bộ giữa các công trình hạ tầng viễn thông, giao
thông, điện lực, cấp thoát nước để đảm bảo mỹ quan đô thị và
giảm chi phí đầu tư của xã hội.
3.3.2. Đối với Tập đoàn Bưu chính viễn thông
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo triển khai công nghệ
mới cho các lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật, kế hoạch- đầu tư nhằm
bổ sung kiến thức, nâng cao khả năng vận hành, quản lý công
nghệ mới của đơn vị.
- Tập đoàn cần thực hiện thí điểm mô hình quản lý, kinh
doanh các dịch vụ nội dung mới trên mạng hội tụ.

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng cho các dịch vụ
mới.
- Tập trung nghiên cứu phát triển các dịch vụ mới, phân
tích xu hướng phát triển các dịch vụ, xác định rõ những dịch vụ
có lợi thế cạnh tranh…
- Triển khai dự án đầu tư thay thế hệ thống tổng đài
TDX-1B đã lạc hậu.


KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu, phân tích và đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại VTNB,
luận văn đã có những cố gắng nghiên cứu một số điểm cơ bản
sau:
- Trong chương I, luận văn đã hệ thống hóa một số vấn
đề lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư, nguồn vốn đầu tư và hiệu
quả đầu tư của doanh nghiệp, để từ đó giúp cho việc tìm được
những phương pháp, biện pháp đầu tư đúng đắn phù hợp với
đặc điểm của đơn vị.
24
- Dựa vào cơ sở lý luận trên, luận văn đã tập trung phân
tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại
VTNB ở chương II, Trong đó, phân tích những kết quả đã đạt
được, những tồn tại và tìm hiểu các nguyên nhân chủ quan và
khách quan.
- Căn cứ vào các phân tích đánh giá, tìm hiểu nguyên
nhân của chương II, tác giả đã để xuất các giải pháp và các kiến
nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư ở chương III.
Với mạng lưới viễn thông rộng khắp và bề dày truyền

thống của mình, tin rằng Viễn thông Ninh Bình hoàn toàn có
thể đầu tư xây dựng mạng viễn thông hiện đại, bắt kịp xu hướng
kinh doanh trên thế giới mang lại hiệu quả cao, khẳng định vị
trí đứng đầu trên thị trường dịch vụ viễn thông tỉnh nhà.

×