Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho dự án từ nguồn ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.52 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lược, vừa là giải pháp chủ yếu
nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư là một hoạt động
quan trọng đối với một nền kinh tế nhằm tăng cường cơ sở vật chất, năng lực
sản xuất của nền kinh tế.
Công tác quản lý đầu tư là một công việc phức tạp có liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều chế độ quy định và phải xử lý đa dạng các mối
quan hệ dân sự, quan hệ hành chính và các mối quan hệ khác mà đáng ra phải
được điều chỉnh bằng các Luật và các văn bản pháp luật, văn bản pháp quy
một cách đồng bộ, nhất quán và thống nhất.
Hiện nay, quản lý đầu tư chủ yếu mới thực hiện theo các văn bản ở hình
thức Nghị định, Nghị quyết, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị,...(trừ đầu tư nước
ngoài được thực hiện theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) trong khi nền
kinh tế nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi, hình thành và phát triển
phương thức quản lý theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; các
cơ chế, chính sách nói chung mới hình thành, vừa làm vừa rút kinh nghiệm,
từng bước điều chỉnh cho phù hợp với thực tế khách quan.
Trong thời gian qua với sự nỗ lực của nhiều cơ quan chức năng trong
việc nghiên cứu đổi mới, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện dần cơ chế, chính
sách trong lĩnh vực này; đặc biệt là đã có nhiều biện pháp, giải pháp tích
cực nhằm phát huy đầy đủ tính tích cực, hạn chế tối đa mặt tiêu cực. Tuy
vây, trên thực tế trong lĩnh vực đầu tư phát triển vẫn còn nhiều bất cập, cản
trở quá trình sản xuất, chưa phù hợp với thực tế khách quan: đầu tư còn dàn
trải; nợ đọng trong khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn; lãng phí,
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
1
Luận văn tốt nghiệp
thất thoát nhiều; những biểu hiên tiêu cực trong đầu tư còn diễn ra ở nhiều
nơi, nhiều cấp; hiệu quả đầu tư thấp...
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài luận


văn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho dự án từ nguồn
ngân sách nhà nước”.
Nội dung của luận văn bao gồm:
Chương I: Dự án đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho dự án
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư cho dự án từ ngân sách nhà
nước.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ ngân sách nhà
nước đầu tư cho dự án.
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ SỰ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN
1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm và vai trò của dự án
Các hoạt động đầu tư phát triển được thực hiện nhằm tái sản xuất giản
đơn hoặc tái sản xuất mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư phát triển thường đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian
đầu tư, phát huy các kết quả đầu tư tương đối dài, phạm vi tác động của đầu
tư phát triển cả trực tiếp lẫn gián tiếp tương đối rộng. Vì vậy trước một hoạt
động đầu tư chúng ta phải chuẩn bị một cách khoa học, đầy đủ, chính xác
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Việc chuẩn bị đó được thể hiện thông qua
quá trình lập các dự án đầu tư.
Trước hết, ta sẽ xem xét khái niệm về dự án đầu tư. Với các quan điểm
khác nhau có thể có các khái niệm khác nhau về dự án đầu tư. Sau đây là một
số khái niệm về dự án đầu tư:
- Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định, trong quá trình thực hiện mục tiêu đó cần có các nguồn lực đầu vào
(inputs) và kết quả thu được là các đầu ra (outputs).

- Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu, trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những
kết quả nhất định trên cơ sở những mục tiêu xác định.
- Trong “Quy chế đầu tư và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ: Dự án đầu tư là một tập hợp
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
3
Luận văn tốt nghiệp
những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sư tăng trưởng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian
xác định.
Dự án có vai trò rất quan trọng đối với chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác
động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu không có dự án, nền
kinh tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Những công trình thế kỷ của
nhân loại trên thế giới luôn là minh chứng về tầm quan trọng của dự án. Dự
án là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu
tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để các tổ chức tài
chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan chức năng của nhà nước phê
duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Dự án còn được coi là công cụ quan trong
quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. Do vây, hiểu
được những đặc điểm của dự án là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của dư án.
1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư
Xuất phát từ khái niệm dự án đầu tư, có thể nhận biết những đặc điểm cơ
bản sau đây của dự án:
- Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn là hàm ý hành
động với mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án vĩnh viễn tồn tại
ở trạng thái tiềm năng.
- Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải

nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới.
- Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường triển
khai dự án thường xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên trong
dự án rủi ro thường là lớn và có thể xảy ra. Đặc điểm này có ảnh hưởng rất
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
4
Luận văn tốt nghiệp
lớn đến mức độ thành công của dự án và là mối quan tâm đặc biệt của các nhà
quản lý dự án.
- Dự án bị không chế bởi thời hạn. Là một tập hợp các hoạt động đặc thù
phải có thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm mất
cơ hội phát triển, kéo theo những bất lợi tổn thất cho nhà đầu tư và cho nền
kinh tế.
- Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực. Thông thường, các sự án bị ràng
buộc về vốn, vật tư và lao động. Đối với dự án quy mô càng lớn mức độ ràng
buộc về nguồn lực càng cao và càng phức tạp: mọi quyết định liên quan đến
các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án đều bị chi phối bởi nhiều
mối quan hệ, chẳng hạn: chủ đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu, các nhà tài trợ,
nhân công, các nhà kỹ thuật....Xử lý tốt các ràng buộc này là yếu tố quan
trọng góp phần đạt tới mục tiêu của dự án.
1.3. Phân loại dự án đầu tư.
Các dự án thường rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô, thời hạn và
được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Tại nhiều nước trên thế giới thì
dự án được phân loại theo một số tiêu thức sau:
Theo người khởi xướng: Dự án được phân loại thành dự án cá nhân, dự
án tập thể, dự án quốc gia, dự án quốc tế.
Theo lĩnh vực dự án: Dự án được phân thành dự án xã hội, dự án kinh tế,
dự án tổ chức, dự án kỹ thuật, dự án hỗn hợp.
Theo loại hình dự án: Dự án được phân loại thành dự án giáo dục đào
tạo, dự án nghiên cứu và phát triển, dự an đổi mới, dự án hỗn hợp.

Theo thời hạn: Dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn.
Theo cấp độ: Dự án được phân loại thành dự án lớn và dự án nhỏ.
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
5
Luận văn tốt nghiệp
Tại Việt Nam, theo “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm
theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5-5-2000 của Chính phủ vể sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8-7-1999, thì dự án được phân
loại cụ thể như sau:
- Dự án nhóm A:
+ Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật
quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ
tầng khu công nghiệp mới
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Không kể mức vốn đầu tư.
+ Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Không kể mức vốn đầu tư.
+ Các dự án: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tầu, lắp ráp ô tô), xi
măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Trên 600 tỷ đồng.
+ Các dự án: thuỷ lơi, giao thông, cấp thoát nước và công trình hạ tầng
kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược,
thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông,
BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu
đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Trên 400 tỷ đồng.
+ Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp
nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm
thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến

nông, lâm sản.
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
6
Luận văn tốt nghiệp
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Trên 300 tỷ đồng.
+ Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác.
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Trên 200 tỷ đồng.
- Dự án nhóm B:
+ Các dự án: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy
(bao gồm cả mua và đóng tầu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác,
chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ.
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Từ 30 đến 600 tỷ đồng.
+ Các dự án: thuỷ lơi, giao thông, cấp thoát nước và công trình hạ tầng
kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược,
thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông,
BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông
nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Từ 20 đến 400 tỷ đồng.
+ Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp
nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây
dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Từ 15 đến 300 tỷ đồng.
+ Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác.
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Từ 7 đến 200 tỷ đồng.
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44

7
Luận văn tốt nghiệp
- Dự án nhóm C:
+ Các dự án: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy
(bao gồm cả mua và đóng mới tầu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai
thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Các trường phổ thông nằm trong khu quy
hoạch (không kể mức vốn)
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Dưới 30 tỷ đồng.
+ Các dự án: thuỷ lơi, giao thông, cấp thoát nước và công trình hạ tầng
kỹ thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ
khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng
khu nhà ở,trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã
có quy hoạch chi tiết được duyệt.
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Dưới 20 tỷ đồng.
+ Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp
nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm
thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm sản.
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Dưới 15 tỷ đồng.
+ Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân
dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Tổng mức vốn đầu tư đối với các dự án này là: Dưới 7 tỷ đồng.
2. CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN
2.1. Khái niệm về nguồn vốn đầu tư
Các nhà kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác- Lênin và kinh tế
học hiện đại chứng minh rằng: nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
8
Luận văn tốt nghiệp

kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình
tái sản xuất xã hội.
Theo Adam Smith, nhà kinh tế học điển hình của trường phái kinh tế học
cổ điển cũng đã đưa ra quan điểm về nguồn hình thành vốn đầu tư và trong
tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), ông đã viết rằng: Tiết kiệm là
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho
quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có
tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến
tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế với hai khu vực,
khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Cơ
cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m), trong đó:
c là phần tiêu hao vật chất
(v + m) là phần giá trị sáng tạo ra
Khi đó, điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền
sản xuất xã hội phải đảm bảo (v + m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất
(c) của khu vực II. Tức là:
(v + m)
I
> c
II
Hay nói cách khác:
(c + v + m)
I
> c
II
+ c
I
Điều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không

chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực) mà
còn phải dư thừa để đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất tiếp theo.
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
9
Luận văn tốt nghiệp
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c + v + m) < (v + m)
I
+ (v + m)
II
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn,
nền kinh tế mới có thể dành một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng. Từ
đó quy mô vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.
Như vậy, để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng
thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác, phải
tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu
dùng trong sinh hoạt ở cả hai khu vực.
Với phân tích như trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C. Mác,
con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất và tiêu dùng. Hay
nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được đáp
ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại tiếp tục được các nhà
kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng
quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, John Maynard Keynes đã
chứng minh được rằng: Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không chuyển
vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra
của thu nhập so với tiêu dùng:
Điều đó có nghĩa là:

Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư (i) = Tiết kiệm (s)
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
10
Luận văn tốt nghiệp
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính chất
song phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là tiêu
dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải
được bán cho người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu
tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì
vậy, xét về mặt tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà người
ta gọi là tiết kiệm không thể khác với phần gia tăng năng lực sản xuất mà
người ta gọi là đầu tư.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng.
Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực tư
nhân và tiết kiệm của chính phủ.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể
lớn hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang
nước khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể
ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước
ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được
thể hiện trên tài khoản vãng lai.
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Như vậy, trong nền kinh tế mở nếu nhu cầu đầu tư lớn hơn tích luỹ của
nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn

đầu tư từ nước ngoài. Khi đó đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành
một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
11
Luận văn tốt nghiệp
của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư trong nước trong điều kiện thặng dư
tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn ra nước ngoài hoặc cho
nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
Từ những quan điểm về sự hình thành nguồn vốn đầu tư của các nhà kinh
tế học nói trên mà ta có thể đưa ra khái niệm về nguồn vốn đầu tư như sau:
Nguồn vốn đầu tư: là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân
phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước
và của xã hội. Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và
nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
2.2. Nguồn vốn đầu tư cho dự án
Việt Nam cũng như hầu hết các nước đang phát triển, trong giai đoạn
đầu của sự phát triển kinh tế, do mức thu nhập thấp nên khả năng tiêu dùng
và tích luỹ vốn đều rất hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu của nền kinh tế lại
cần những khoản vốn lớn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, xây dựng các công
trình làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế. Do đó, trong giai đoạn này, nền
công nghiệp của đất nước chưa phát triển nên hàng hoá xuất khẩu đại bộ
phận sẽ là sản phẩm sơ chế như: dầu thô, gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản…là
những hàng hoá có giá trị thấp. Ngược lại, nhu cầu phát triển đòi hỏi phải
nhập khẩu máy móc, thiết bị, các sản phẩm hoá chất và cả kỹ thuật công
nghệ, là những sản phẩm có giá trị cao. Việc xuất nhập khẩu hàng hoá như
vậy làm cán cân thương mại và cán cân thanh toán luôn ở tình trạng nhập
siêu. Thách thức này làm gia tăng sự mất cân đối giữa nhu cầu và khả năng
về vốn đầu tư. Vì thế, mà ngoài nguồn vốn trong nước ra thì ta có thể tranh
thủ vốn đầu tư từ nước ngoài để bù đắp cho sự thiếu hụt nguồn vốn đầu tư
phát triển của đất nước.

Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
12
Luận văn tốt nghiệp
2.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước được hình thành từ nguồn vốn nhà nước,
nguồn vốn từ khu vực tư nhân và từ thị trường vốn.
Nguồn vốn đầu tư trong nước giữ vai trò quan trọng đối với nguồn vốn
đầu tư của đất nước, nó vừa là điều kiện để phát triển kinh tế vừa là cơ sơ để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, quyết định cho sự phát triển, thể hiện:
+ Để tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, nhất thiết
phải có vốn đối ứng bên trong để triển khai các công trình. Vốn đối ứng này
nhiều khi phải sử dụng để xây dựng các cơ sở hạ tầng như: điện, nước, thông
tin, bệnh viện, trường học…
+ Nếu không có vốn trong nước đủ mức thì xét về lâu dài, của cải sản
xuất ra (GDP) có thể lớn, nhưng nguồn thu nhập thực tế mà nhân dân ta có
được (GNP) lại thấp. Đại bộ phận lợi nhuận được tạo ra ở trong nước sẽ bị
chuyển ra nước ngoài, nền kinh tế sẽ có một sự phát triển giả tạo.
+ Vốn đầu tư nước ngoài thường chỉ tập chung vào những vùng hoặc
những lĩnh vực hứa hẹn tạo ra được lợi nhuận hấp dẫn. Chỉ có vốn đầu tư
trong nước thì mới đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trên tất cả các
vùng rộng lớn của đất nước, đặc biệt là các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa
và cả các vùng nông thôn.
Hiện nay, trước tình trạng thất thoát lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư
nhà nước, thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đâu tư từ nhà nước đang
là vấn đề cấp thiết được đưa ra nghiên cứu để khắc phục tình trạng này. Vì
vậy, đề tài nghiên cứu này chỉ đi phân tích nguồn vốn nhà nước mà không đi
nghiên cứu cụ thể các nguồn vốn đầu tư khác.
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
13
Luận văn tốt nghiệp

2.2.1.1 Nguồn vốn đầu tư nhà nước
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
(1) Nguồn vốn ngân sách nhà nước: là nguồn chi của ngân sách nhà
nước cho đầu tư và là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Nguồn vốn ngân sách thường được sử dụng đầu tư cho các dự án thuộc
chương trình đầu tư công cộng, các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực cần sự tham gia của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn. Hàng năm, nguồn vốn ngân sách đầu tư cho dự án
thường chiếm khoảng 20% tổng nguồn vốn đầu tư chung. Tỷ lệ này tuy không
lớn, nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư
chung, tạo môi trường để thu hút các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư
phát triển.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước được hình thành chủ yếu từ nguồn thu
trong nước của ngân sách, sau khi đã chi trả cho các khoản chi thường xuyên,
dự phòng hoặc trả nợ. Ngoài ra nó còn gồm cả vốn ODA viện trợ không hoàn
lại hoặc vốn vay đưa vào ngân sách. Vì vậy mà tình hình thu, chi ngân sách
hàng năm tăng hay giảm sẽ quyết định rất lớn đến nguồn vốn chi cho các dự
án đầu tư hàng năm của quốc gia. Sau đây ta sẽ đi xem xét kỹ hơn về tình
hình thu, chi của ngân sách qua các năm từ 2001 đến 2005:
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
14
Luận văn tốt nghiệp
BẢNG 1: CÂN ĐỐI THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TT Chỉ tiêu
Đơn vị

tính
2001 2002 2003 2004
Ước
TH
2005
Ước TH
2001-2005
A
TỔNG THU
NSNN
tỷ
đồng
103,888 121,715 142,210 180,397 210,400 759,610
Tốc độ tăng thu % 14.48 17.16 16.84 26.85 16.63 18.43
1
Thu nội địa
(không kể dầu
thô)
tỷ
đồng
52,626 61,375 74,333 96,464 115,000 400,798
% trong tổng số % 50.7 50.4 52.3 53.5 54.7 52.8
2 Thu từ dầu thô
tỷ
đồng
26,281 26,510 32,077 46,721 55,500 187,089
% trong tổng số % 25.3 21.8 22.6 25.9 26.4 24.6
3 Thu khác
tỷ
đồng

24,981 33,830 35,800 37,212 39,900 171,723
% trong tổng số % 24.0 27.8 25.2 20.6 19.0 22.6
B
TỔNG CHI
NSNN
tỷ
đồng
129,773 148,208 176,322 209,024 258,470 922,797
Tốc độ tăng chi % 16.41 14.21 18.97 18.55 23.7 18.30
1
Chi đầu t phát
triển
tỷ
đồng
40,236 45,218 51,003 62,874 74,000 272,331
% trong tổng số % 31.0 30.5 28.9 30.1 28.6 29.5
2 Chi thờng xuyên
tỷ
đồng
71,562 78,039 95,489 116,346 132,395 493,831
% trong tổng số % 55.1 52.7 54.2 55.7 51.2 53.5
3
Chi trả nợ, viện
trợ
tỷ
đồng
14,943 19,823 24,760 29,404 34,775 123,705
% trong tổng số % 11.5 13.4 14.0 14.1 13.5 13.4
C
BỘI CHI

NSNN
tỷ
đồng
23,553 25,598 29,670 34,750 40,750 30,864
% GDP % 4.89 4.77 4.84 4.87 4.86 4.85
Nguồn: Bộ Kế hoạch Đầu tư
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
15
Luận văn tốt nghiệp
Qua Bảng 1, thu ngân sách tăng dần qua các năm (2001-2005). Trong đó,
ước thu cân đối ngân sách cả năm 2005 đạt 210.400 tỷ đồng, tăng 16,6% so
với ước thực hiện năm 2004. Thu nội địa đạt 115.000 tỷ đồng tăng 19,2% so
với thực hiện năm 2004; thu từ dầu thô đạt 55.500 tỷ đồng tăng 18,8% so với
thực hiện năm 2004. Cơ cấu thu ngân sách đã bước đầu chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng các nguồn thu ổn định từ nền sản xuất trong nước, giảm
tỷ trọng các nguồn thu từ yếu tố bên ngoài. Tỷ trọng thu nội địa tiếp tục tăng
lên từ 53,5% năm 2004 tăng lên 54,7% năm 2005.
Tổng chi ngân sách nhà nước trong cân đối ước đạt 258.500 tỷ đồng tăng
19,5% so với thực hiện năm 2004. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước đã được
điều chỉnh hợp lý hơn theo hướng ưu tiên chi đầu tư phát triển nguồn nhân
lực, khoa học công nghệ và chi thực hiện các mục tiêu xã hội như: xoá đói
giảm nghèo, việc làm, y tế, vệ sinh môi trường và đảm bảo an toàn xã hội.
Bội chi ngân sách nhà nước ước đạt 40.800 tỷ đồng bằng 4,86% GDP.
Điều đó chứng tỏ rằng nguồn vốn ngân sách luôn đứng trước một mâu
thuẫn giữa nhu cầu chi tiêu lớn mà khả năng huy động nguồn thu thì chỉ có
hạn. Mâu thuẫn này càng trở nên gay gắt hơn với các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Do hệ thống nguồn thu của những nước này vẫn chưa
hoàn thiện, chưa chặt chẽ, còn vấn đề quản lý chi tiêu của ngân sách thì lỏng
lẻo, còn nhiều sơ hở gây nên những khoản thất thoát rất lớn.
- Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước bao gồm:

+ Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, các dự án không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử
dụng theo phân cấp về chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
+ Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
16
Luận văn tốt nghiệp
+ Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
+ Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển.
+ Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh
nghiệp nhà nước để đầu tư.
- Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư hoặc uỷ quyền quyết định đầu
tư các dự án thuộc nhóm A.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan quản lý tài chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (được xác định trong Luật Ngân
sách Nhà nước), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự
án thuộc nhóm B và C.
+ Tổng cục trưởng các Tổng cục trực thuộc Bộ có thể được Bộ trưởng ủy
quyền quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm C.
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh được uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư
các dự án có mức vốn dưới 2 tỷ đồng. Các tỉnh và thành phố còn lại, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 500 triệu đồng.
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các

dự án thuộc nguồn vốn ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp.
Đối với các dự án đầu tư ở cấp huyện dùng vốn ngân sách nhà nước phải
được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận và quản lý chặt chẽ về quy hoạch,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
17
Luận văn tốt nghiệp
Đối với các dự án ở cấp xã dùng vốn ngân sách nhà nước đầu tư và xây
dựng kênh mương, đường nông thôn, trường học, trạm xá, công trình văn hóa
sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua phải được Uỷ ban nhân dân
cấp huyện chấp thuận về mục tiêu đầu tư và quy hoạch.
Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương, chuồng trại, đường
giao thông nông thôn, các trường học ở cấp xã đầu tư bằng nguồn đóng góp
của dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu tư và
xây dựng theo Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng
góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn,
ban hành kèm theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 1999
của Chính phủ.
(2) Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: là nguồn vốn
được hình thành từ vốn tích luỹ của nguồn thu trong nước của ngân sách và
vốn ODA vay để cho vay lại.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Nguồn vốn
này được dùng để hỗ trợ đầu tư cho các dự án chuyển tiếp, có thể hoàn thành
để sớm phát huy hiệu quả, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm; hỗ trợ đầu tư
cho các dự án công nghiệp chế biến và sản xuất hàng xuất khẩu; trồng cây
công nghiệp; chăn nuôi xuất khẩu; đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản; phát
triển kinh tế trang trại; hỗ trợ đầu tư các dự án chuyển đổi cơ cấu sản xuất
trong từng ngành, từng vùng; các dự án thuộc các ngành công nghiệp then
chốt, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội có thu hồi vốn. Đối với các dự án đầu tư

bằng vốn vay ODA để cho vay lại cần đưa vào kế hoạch thực hiện theo đúng
tiến độ giải ngân của các nhà tài trợ, tăng cường quản lý để bảo đảm hiệu quả
cao nhất, góp phần hoàn vốn nhanh.
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
18
Luận văn tốt nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam còn yếu kém về hiệu quả và
sức cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế còn
chưa đủ sức đầu tư đổi mới công nghệ, hoặc xây dựng các cơ sở sản xuất mới
với công nghệ theo hướng hiện đại thì việc hỗ trợ đầu tư cho các doanh
nghiệp bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước là rất cần thiết. Tuy vậy
nguồn vốn này sẽ hạn chế dần trong tương lai.
Tất cả các thành phần kinh tế đều có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng đầu
tư của nhà nước, nếu có những dự án đầu tư có hiệu quả, được thông qua
thẩm định của các cơ quan chức năng. Các chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn tín
dụng đầu tư của nhà nước cho các dự án, có trách nhiệm hoàn trả vốn và lãi
theo các quy định của nhà nước và theo hợp đồng ký kết giữa bên cho vay và
bên vay. Tuy nhiên, việc cho vay của nhà nước cũng chỉ là hỗ trợ, chưa có
khả năng cho vay 100% mức vốn của dự án. Các doanh nghiệp và các nhà
đầu tư có vay vốn cần huy đồng thêm các nguồn vốn khác nhau và vốn tự có
để bảo đảm thực hiện các dự án có hiệu quả cao nhất.
Đối với nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước, thì thẩm quyền quyết
định đầu tư các dự án của doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, thực hiện theo quy định như đối với vốn ngân sách
nhà nước nêu trên.
+ Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước được quyền quyết định
đầu tư các dự án nhóm C. Riêng các Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ trực tiếp quản lý, Hội đồng quản trị của tổng công ty được quyền
quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C.
+ Chủ đầu tư các dự án nhóm C sử dụng các nguồn vốn quy định tại

khoản 2 Điều này được quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu,
hợp đồng giao nhận thầu, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu và quyết toán vốn
đầu tư theo các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước trong phạm vi tổng
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
19
Luận văn tốt nghiệp
mức đầu tư và các nội dung ghi trong quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Tổ
chức cho vay vốn theo dõi và kiểm tra thực hiện đầu tư theo quyết định đầu tư
và thực hiện quyết toán vốn đầu tư.
Các dự án nhóm A, B quá trình thực hiện đầu tư được áp dụng theo quy
định đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
(3) Nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước: là nguồn vốn
được huy động từ nguồn khấu hao cơ bản để lại, lợi nhuận sau thuế và các khoản
đầu tư khác của doanh nghiệp nhà nước: đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,
hiện đại hoá từng phần trong các doanh nghiệp hoắc góp vốn liên doanh…
Để đảm bảo huy động tốt nguồn vốn tư các doanh nghiệp nhà nước thì
cần phải tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển, mở
rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, làm ăn có lãi. Mặt khác, tiến hành đẩy nhanh
cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước không cần thiết phải có 100% vốn nhà
nước, mở rộng diện và hạn mức mua cổ phiếu để nhà nước có thể có ngay
nguồn vốn lớn cho đầu tư và tái đầu tư; cải tiến thủ tục ra quyết định cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước. Sớm ban hành Nghị định sửa đổi bổ sung của
Chính phủ về bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, nhất là bán doanh
nghiệp nhà nước quy mô nhỏ, thu nhanh vốn về cho ngân sách. Như vậy có khả
năng huy động nhiều hơn vốn đầu tư phát triển, có điều kiện để tập trung cho
đổi mới công nghệ, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm và nền kinh tế.
Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước thì thẩm
quyền quyết định các dự án đầu tư và triển khai thực hiện đầu tư được quy
định như sau:

+ Đối với các dự án nhóm A, thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu
tư được áp dụng theo quy định đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
20
Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với các dự án nhóm B, C doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào quy
hoạch phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông qua
để quyết định đầu tư; quá trình thực hiện đầu tư do doanh nghiệp tự chịu trách
nhiệm trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành của nhà
nước về quản lý đầu tư và xây dựng về định mức, đơn giá và quy chế đấu
thầu. Tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ vốn cho dự
án có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quyết định đầu tư và thực hiện
quyết toán vốn đầu tư.
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
Ta có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài dưới giác độ như là dòng
lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất thì các
dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài
chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế,
dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được các
nước thuộc thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra dưới
nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện
riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể
phân loại các nguồn vốn chính như sau:
+ Tài trợ phát triển chính thức (ODF – official development finance).
Nguồn này bao gồm: viện trợ phát triển chính thức (ODA – official
development assistance) và các hình thức tài trợ phát triển khác. Trong đó,
ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF, vì thế khi đề cập đến nguồn
tài trợ phát triển chính thức thì chỉ đề cập đến nguồn ODA.
+ Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

+ Nguồn huy động qua thị trường vốn.
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
21
Luận văn tốt nghiệp
Với đề tài nghiên cứu này, tôi sẽ giới thiệu cụ thể hơn về hai nguồn vốn
nước ngoài chủ yếu đóng vai trò quan trọng đối với nguồn vốn đầu tư phát
triển của quốc gia, đó là: nguồn vốn ODA và nguồn vốn FDI.
2.2.2.1. Nguồn vốn ODA
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với
các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn ODF
nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khỗi
lượng vốn vay tương đối lớn, thì bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không
hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Trong thời gian qua (2001-2005), việc thu hút ODA phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt Nam đã diễn ra trong bối cảnh
khó khăn kinh tế toàn cầu, nguồn ODA của thế giới có xu hướng giảm đáng
kể. Tuy nhiên, nguồn ODA mà các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam
vẫn tiếp tục tăng lên qua các năm, cụ thể: năm 2001 đạt 2,4 tỷ USD; năm
2002 đạt 2,6 tỷ USD; năm 2003 đạt 2,83 tỷ USD; năm 2004 đạt 3,4 tỷ USD;
năm 2005 dự kiến cam kết 3,5 tỷ USD. Điều này thể hiện sự đồng tình và ủng
hộ của cộng đồng các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
đối với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của đảng và Nhà nước ta.
Việc ký kết các điều ước quốc tế cụ thể về ODA trong 5 năm đã diễn ra
thuận lợi; tổng giá trị các hiệp định ký kết đạt khoảng 14,7 tỷ USD, trong đó
vốn viện trợ không hoàn lại chiếm 15-20%. Tuy nhiên tỷ lệ giả ngân nguồn
vốn này chưa cao, dự kiến trong 5 năm ước giải ngân nguồn vốn ODA
khoảng 7,8 tỷ USD đạt 87% so với kế hoạch đề ra, cụ thể: năm 2001 chỉ giải
ngân được 1,5 tỷ USD; năm 2002 là 1,55 tỷ USD; năm 2003 là 1,42 tỷ USD;
năm 2004 là 1,6 tỷ USD; năm 2005 ước là 1,7 tỷ USD.

Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
22
Luận văn tốt nghiệp
Trong các chương trình, dự án ODA đã được ký kết có những dự án quốc
gia mang ý nghĩa kinh tế xã hội quan trọng đối với cả nước. Việc vận động
nguồn ODA trực tiếp tập trung cho các vùng nghèo, có nhiều khó khăn cũng
được cải thiện một bước so với trước đây. Giá trị ODA bình quân đầu người
mà các vùng nghèo, khó khăn được thụ hưởng trực tiếp trong thời gian qua đã
được cải thiện một phần. Nhiều công trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA đã
hoàn thành, đưa vào sử dụng góp phần tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống
người dân, tăng cường công bằng xã hội.
2.2.2.2. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với
các nước nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát triển. Nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngoài
khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận.
Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận
thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có
thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những nghành đòi hỏi cao
về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này có tác dụng
cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư.
Kinh nghiệm phát triển hiện đại của một số nước Đông á cho thấy rằng
đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
của các quốc gia này. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn FDI tuỳ thuộc chủ yếu
vào cách thức huy động và quản lý sử dụng nó tại nước tiếp nhận đầu tư chứ
không chỉ ở ý đồ của người đầu tư.
Đối với Việt Nam, sau hơn 10 năm thực hiện chính sách mở cửa, nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp phần bổ sung vốn quan trọng cho

Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
23
Luận văn tốt nghiệp
đầu tư phát triển, tăng cường tiềm lực để khai thác và nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực trong nước như dầu khí, điện…Từ 2001-2005 , tỷ lệ đóng
góp của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong GDP tăng dần, cụ
thể: năm 2001 là 13,1%; năm 2002 là 13,9%; năm 2003 là 14,5%; năm 2004
là 14,8% và năm 2005 ước là 15% GDP. Trong 5 năm qua, vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài chiếm gần 17% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, giảm đáng kể so
với con số 24% của thời kỳ trước; tổng doanh thu không kể dầu khí đạt 76,9
tỷ USD, gấp hơn 2,5 lần so với kỳ trước; giá trị xuất khẩu không kể dầu khí
đạt 34,2 tỷ USD, gấp 3 lần so với kỳ trước và chiếm trên 31% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước; kim ngạch nhập khẩu đạt 45,2 tỷ USD, chiếm 34,7%
tổng kim ngạch nhập khẩu; nộp ngân sách nhà nước khoảng 3,4 tỷ USD, gấp
2 lần so với thời kỳ trước và bằng 4,9% tổng thu ngân sách; thu hút khoảng
86 vạn lao động trực tiếp, tăng hơn 2 lần so với kỳ trước và số lao động gián
tiếp ước tăng hơn 2 lần.
3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ.
Bất kỳ một hoạt động bỏ vốn đầu tư nào dù là đứng trên phương diện chủ
đầu tư hay nhà quản lý thì họ đều mong muốn rằng hoạt động sử dụng vốn
đầu tư của mình sẽ đạt được hiệu quả. Hiệu quả đó có thể là lợi nhuận đối với
các nhà đầu tư hoặc là các lợi ích về kinh tế - xã hội đối với các nhà quản lý
nền kinh tế. Vì vậy, để đi xem xét về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho dự án
thì ta sẽ đi xem xét trên hai phương diện là hiệu quả tài chính và hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư
3.1.1. Hiệu quả tài chính
3.1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả tài chính (E
tc

) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống người
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
24
Luận văn tốt nghiệp
lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà
cơ sở đã sử dụng so với kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
E
tc
=
Các kết quả mà cơ sở thu được do thực hiện
đầu tư số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên
E
tc
được coi là có hiệu quả khi E
tc
> E
tc0
Trong đó: E
tc0
- Chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ
khác mà cơ sở đã đạt được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của các đơn vị khác
đã đạt được tiêu chuẩn hiệu quả.
Do đó, để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư người ta phải
sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của
hiệu quả và được sử dụng trong những điều kiện nhất định.
3.1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Đối với dự án đầu tư, hệ thống đánh gía hiệu quả tài chính gồm có:
- Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án: Đây là chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư .Chỉ tiêu lợi nhuận thuần tính cho từng

năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động từng năm của đời dự án. Chỉ
tiêu thu nhập thuần phản ánh hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu tư
(quy mô lãi của cả đời dự án). Các chỉ tiêu này có thể tính chuyển về mặt bằng
thời gian hiện tại hoặc tương lai.
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư còn gọi là hệ số thu hồi vốn đầu tư:
Chi tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm
ipv
i
v0
W
RR
L
 
=
 
 
trên
một đơn vị vốn đầu tư (1000đ, 1.000.0000đ,…) và mức thu nhập thuần thu
được tính cho 1 đơn vị vốn đầu tư
v0
NPV
npv
I
 
=
 
 
Hoàng Mạnh Cường - Tài chính công 44
25

×