Giáo án sinh học lớp 12 chương trình nâng cao -
Tiết: 29
Bài: DI TRUYỀN Y HỌC (tt)
I. Mục tiêu bài dạy.
Qua bài này học sinh có khả năng:
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm Di truyền y học tư vấn và cơ sở
của Di truyền y học tư vấn
- Nêu được khái niệm về liệu pháp gen và ứng dụng
- Nêu được khái niệm chỉ số ADN và ứng dụng.
2. Kỹ năng:
- Hoạt động theo nhóm
3. Thái độ:
- Tin tưởng vào khả năng Di truyền y học hiện đại
điều trị và làm giảm hậu quả của một số bệnh di
truyền ở người.
II. Phương tiện dạy học.
III. Tiến trình tổ chức dạy học.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giảng bài mới.
Nội dung Hoạt động thầy & trò
IV. DI TRUYỀN Y
HỌC TƯ VẤN:
1. Khái niệm:
- Di truyền Y học tư vấn
là một lĩnh vực chẩn
đoán Di truyền Y học
GV cho các nhóm HS
thảo luận trả lời câu hỏi:
- Di truyền Y học tư vấn
là gì? ( Lĩnh vực chẩn
đoán Di truyền Y học
được hình thành dựa trên
được hình thành dựa trên
cơ sở những thành tựu
về Di truyền người và Di
truyền Y học.
- Nhiệm vụ: Chẩn đoán,
cung cấp thông tin về
khả năng mắc các loại
bệnh di truyền ở đời con
của các gia đình đã có
bệnh này, từ đó cho lời
khuyên trong việc kết
hôn, sinh đẻ, đề phòng
và hạn chế hậu quả xấu ở
đời sau.
2. Cơ sở khoa học
của Di truyền Y học tư
vấn:
- Xác minh bệnh có di
cơ sở những thành tựu về
Di truyền người và Di
truyền Y học)
- Nhiệm vụ của di truyền
Y học tư vấn là gì?
(Chẩn đoán, cung cấp
thông tin về khả năng
mắc các loại bệnh di
truyền ở đời con của các
gia đình đã có bệnh này,
từ đó cho lời khuyên
trong việc kết hôn, sinh
đẻ, đề phòng và hạn chế
hậu quả xấu ở đời sau.)
- Tại sao cần phải xác
minh đúng bệnh di
truyền để tư vấn có kết
quả? ( Vì DTYHTV có
truyền hay không, đặc
điểm di truyền như thế
nào.
- Phương pháp chẩn
đoán: Nghiên cứu phả
hệ, phân tích sinh hóa,
xét nghiệm, chẩn đoán
trước sinh,
3. Phương pháp tư
vấn:
- Dựa trên các dữ liệu về
sơ đồ phả hệ, phân tích
kết quả xét nghiệm, để
xác định bệnh có phải là
bệnh di truyền hay
không.
- Xác định đặc điểm di
nv cung cấp thông tin về
khả năng mắc các bệnh
di truyền ở đời con; do
đó, việc xác minh đúng
bệnh di truyền thì tư vấn
mới có hiệu quả)
- Làm thế nào để xác
minh đúng bệnh di
truyền và đặc điểm di
truyền của bệnh?
GV hướng dẫn học sinh
phân tích ví dụ và đề ra
phương pháp tư vấn.
- Bệnh do gen lặn nằm
trên NST giới tính X quy
định vậy thì quy ước gen
truyền của bệnh
- Từ đó dự đoán khả
năng xuất hiện bệnh này
ở đời con. Rồi đưa ra lời
khuyên cho các cặp vợ
chồng là có nên sinh con
hay không,
V. LIỆU PHÁP GEN:
1. Khái niệm:
- Liệu pháp gen là việc
chữa trị các bệnh di
truyền bằng cách phục
hồi chức năng của các
như thế nào?
- Viết sơ đồ lai để phân
tích hoạt động của gen
gây bệnh.
- Đối với mỗi sơ đồ lai
hãy xác định xác suất
xuất hiện bệnh máu khó
đông ở đời con.
- Từ đó hãy đề ra
phương pháp tư vấn cho
trường hợp này.
HS cùng nghiên cứu thảo
luận và trình bày.
GV nêu vấn đề: Liệu
pháp gen là gì? Có mấy
cách thực hiện liệu pháp
gen?
gen bị đột biến dựa trên
nguyên tắc đưa bổ sung
gen lành vào cơ thể
người bệnh hay thay gen
bệnh bằng gen lành
2. Một số ứng dụng
bước đầu:
- Chuyển gen TNF vào
tế bào limphô T có khả
năng xâm nhập khối u,
sau đó cấy các tế bào
này vào cơ thể để tiêu
diệt khối u.
- Người ta hy vọng dùng
Trả lời câu hỏi trên sẽ đi
đến khái niệm liệu pháp
gen.
- Như vậy thực chất của
kĩ thuật thực hiện liệu
pháp gen là gì? (Kĩ thuật
chuyển gen)
- Việc cấy ghép gen ở
người có những thuận
lợi, khó khăn gì?
HS dựa vào nội dung
trong sgk trả lời.
GV trình bày một số ứng
dụng
liệu pháp gen để chữa trị
các bệnh như tim mạch,
AIDS,
VI. SỬ DỤNG CHỈ SỐ
ADN:
1. Khái niệm:
- Chỉ số ADN là trình tự
lặp lại của một đoạn
nuclêôtit trên ADN
không chứa mã di
truyền.
- Chỉ số ADN có tính
chuyên biệt rất cao.
2. Các ứng dụng:
- Xác định cá thể trong
các vụ tai nạn máy bay,
các vụ cháy, mà
GV đặt vấn đề:
- Chỉ số ADN là gì?
- Lấy ví dụ để làm rõ
khái niệm.
- Đặc điểm của chỉ số
ADN?
- Chỉ số ADN được dùng
để làm gì?
HS dựa vào nội dung
SGK làm rõ vấn đề GV
đã nêu.
không còn nguyên xác.
- Xác định mối quan hệ
huyết thống
- Chẩn đoán, phân tích
bệnh di truyền.
- Trong khoa học hình
sự: Dùng để xác định tội
phạm, tìm ra thủ phạm
trong các vụ án.
4. Củng cố.
- Tóm tắt nội dung chính của bài
- Trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm:
1/ Ở người, mẹ bình thường, bố và ông ngoại
mắc bệnh máu khó đông. Kết luận nào dưới đây
đúng
a. 50 % con gái có khả năng mắc bệnh. b.
con gái của họ không mắc bệnh.
c. 100 % con trai mắc bệnh. d. 100 % con trai
hoàn toàn bình thường.
2/ Ở người, bệnh máu khó đông (X
h
), máu đông
bình thường (X
H
). Sinh được đứa con gái bị bệnh bị
máu khó đông. Kiểu gen của bố và mẹ là
a. X
h
Y, X
H
X
H
. b. X
H
Y, X
h
X
h
.
c. X
h
Y, X
H
X
h
. d. X
H
Y, X
H
X
h
.
3/ Ở người, bệnh máu khó đông (X
m
), máu đông
bình thường (X
M
). Bố mẹ đều có kiểu hình nhìn
màu bình thường, sinh được con gái nhìn màu bình
thường và con trai mù màu. Đứa con gái lớn lên lấy
chồng không bị bệnh mù màu thì xác suất để xuất
hiện đứa trẻ bị mù màu ở thế hệ tiếp theo là
a. 3,125%. b. 6,25%. c. 12,5%. d.
25%.
4/ Phương pháp xác minh bệnh di truyền chính
xác nhất là:
a. Nghiên cứu phả hệ b. Nghiên cứu tế bào.
c. Xét nghiệm máu c. Chụp X-quang
5/ Ở người, bệnh bạch tạng do gen trên nhiễm
sắc thể thường qui định, gen A: bình thường, gen
a: bạch tạng. Bệnh mù màu do gen lặn b nằm trên
nhiễm sắc thể giới tính X qui định, gen B qui định
nhìn màu bình thường. Đặc điểm của kiểu gen Aa
XBXb
a. chỉ biểu hiện bệnh mù màu.
b. tạo các loại giao tử có tỉ lệ không ngang nhau
nếu xảy ra hoán vị gen.
c. trong giảm phân tạo 4 loại giao tử với tỉ lệ
ngang nhau.
d. chỉ biểu hiện bệnh bạch tạng.
5. Dặn dò – bài tập về nhà.
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK
- Đọc trước bài 30.
- Ôn tập kiến thức về cấu tạo virút HIV, các con
đường lây nhiễm HIV đã học ở lớp 10.
6.Rút kinh nghiệm.