Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tìm hiểu tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi tại phường phường đúc thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.62 KB, 44 trang )





LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
chúng tôi, các kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Huế, ngày 10 tháng 6 năm 2009



NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

ARI : Acute Respiratory Infection
BVBMTE : Bảo vệ bà mẹ trẻ em
CBCC : Cán bộ công chức
NKHHCT : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NKHHC : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
SDD : Suy dinh dưỡng
TCYTTG : Tổ chức y tế thế giới
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Sơ lược lịch sử-Tầm quan trọng của bệnh nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính tính 3


1.2. Nguyên nhân gây nhiễm hô hấp cấp tính ở trẻ 4
1.3. Phân loại nhiễm hô hấp cấp tính 4
1.4. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 6
1.5 Một số yếu tố liên quan 8
1.6. Phòng bệnh 10
1.7 Giới thiệu địa bàn nghiên cứu 11
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1. Đối tượng nghiên cứu 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu 13
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18
3.1 Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi 18
3.2. Các yếu tố liên quan với NKHHCT 21
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 27
4.1. Tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi
trong 2 tuần. 27
4.2. Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. 28
KẾT LUẬN 35
KIẾN NGHỊ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là tình trạng viêm nhiễm
đường hô hấp cấp tính do vi khuẩn hoặc virus [3], [9].
Theo số liệu thống kê của tổ chức y tế thế giới hàng năm có khoảng 2
tỷ trẻ em dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, trong đó có khoảng
20% là viêm phổi. Tại các nước đang phát triển, trung bình mỗi trẻ trong năm

có tần suất mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 4-9 lần và là một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây nên tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi [17], [18].
Ở Việt Nam, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cũng là một vấn đề quan
trọng trong bệnh lý hô hấp ở trẻ em, có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong được xếp
hàng đầu qua các số liệu được công bố của Viện Bảo Vệ Sức Khỏe Trẻ Em
và các tỉnh thành trong cả nước [1]. Theo số liệu điều tra chung của toàn quốc
thì tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm 1/3 so
với tổng số trẻ em đến khám và chữa bệnh tại các bệnh viện. Ước tính hàng
năm có khoảng 20.000-25.000 trẻ chết vì bệnh lý đường hô hấp. Số lần mắc
bệnh của trẻ em trong năm cũng cao, trung bình mỗi trẻ có thể mắc bệnh từ 3-
5 lần/năm và thành thị mắc bệnh nhiều hơn nông thôn. Vì vậy ngày công lao
động của người mẹ bị giảm sút do con bị ốm nhiều lần và mẹ nghỉ [4].
Do tính nghiêm trọng của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em,
trong một nỗ lực nhằm hạn chế tỷ lệ tử vong và giảm tỷ lệ mắc bệnh hô hấp
cấp tính ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, tổ chức Y tế thế giới
(TCYTTG) đã đề ra chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở
trẻ em trên phạm vi toàn cầu vào năm 1981. Tại Việt Nam, chương trình phòng
chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính được thực hiện từ năm 1984, đến nay
chương trình đã được triển khai rộng khắp trên toàn quốc và hiệu quả của

2
chương trình cũng rất rõ rệt. Hiện nay tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính giảm một cách đáng kể, tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh vẫn còn cao [9], [13].
Nhằm nâng cao chất lượng công tác phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính trẻ em, chúng tôi tiến hành đề tài “Tìm hiểu tình hình nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi tại phường Phường Đúc- Thành phố
Huế” với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại
phường Đúc.
2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. SƠ LƢỢC LỊCH SỬ - TẦM QUAN TRỌNG CỦA BỆNH NHIỄM
KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH
1.1.1. Vài nét sơ lƣợc lịch sử bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NKHHCT là một bệnh rất đa dạng do virus hoặc vi khuẩn gây ra trên
toàn bộ đường hô hấp từ mũi, họng, thanh khí phế quản đến nhu mô phổi.
Ngay từ thời Hyppocrate, Aretei và các thầy thuốc cổ xưa cũng đã nói
đến bệnh viêm phổi nhiều hơn các bệnh khác [3].
Năm 1761, Lesopon Auenbrughe đã tìm ra phương pháp gõ để chẩn
đoán viêm phổi. Về sau Laonnec (1781 – 1862), có vai trò lớn trong sự phát
triển học thuyết về bệnh viêm phổi, ông so sánh các triệu chứng lâm sàng phát
hiện được lúc nghe phổi ở bệnh nhân viêm phổi với những biến đổi giải phẩu
bệnh lý [17].
Ngày nay nhờ sự tiến bộ khoa học kỹ thuật của ngành y tế đã giúp tìm
thấy căn nguyên của bệnh, các phương pháp chẩn đoán chính xác và điều trị
kịp thời đã làm giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong khá rõ rệt [5].
1.1.2. Tầm quan trọng của vấn đề nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em
NKHHCT là mối quan tâm hàng đầu của TCYTTG,vì tỷ lệ mắc bệnh
và tử vong rất cao, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, bệnh thường gặp ở các nước
đang phát triển. Theo ước tính của TCYTTG, hàng năm có khoảng 15 triệu
trẻ em dưới 5 tuổi bị tử vong, trong đó có khoảng 4-5 triệu chết vì NKHHCT
mà chủ yếu là viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng [2].
NKHHCT mà chủ yếu là viêm phổi có tỷ lệ mắc rất lớn, tỷ lệ tử vong
cao, số lần mắc nhiều lần trong năm làm ảnh hưởng đến sức khỏe. NKHHCT

4

là vấn đề sức khỏe hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển, là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh và tử vong ở trẻ em [4].
1.2. NGUYÊN NHÂN GÂY NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở
TRẺ EM
Tác nhân chủ yếu gây NKHHCT ở trẻ em là virus và vi khuẩn, nhưng
phần lớn NKHHCT ở trẻ em là nguyên nhân do virus [2], [3], [9], [26].
+ Các virus thường gặp gây NKHHCT ở trẻ em là :
1. Virus hợp bào hô hấp hay gặp nhất
2. Virus cúm, á cúm
3. Virus sởi
4. Adeno virus
5. Rhino virus, Entero virus, Cornaa virus và các loại virus khác
+ Các vi khuẩn thường gặp là:
1. Hemophilus inphuenzae
2. Streptococcus pneumoniae
3. Staphylocus aureus
4. Bordetella
5. Klefsiella pneumonae
6. Chlamydia trachomattic và các vi khuẩn khác.
1.3. PHÂN LOẠI NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH
1.3.1. Phân loại theo vị trí giải phẩu
Theo TCYTTG, lấy nắp thanh quản làm ranh giới để phân chia ra nhiễm
khuẩn đường hô hấp trên và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới [1], [17], [18].
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên tổn thương phía trên nắp thanh quản
thường hay gặp chiếm 96% [25], và nhẹ gồm:
+ Viêm mũi – họng cấp, viêm V.A
+ Viêm Amygdales cấp
+ Viêm tai giữa cấp

5

+ Viêm xoang cấp
+ Các trường hợp ho cảm lạnh
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới tổn thương phía dưới nắp thanh
quản ít gặp hơn, nhưng thường là nặng bao gồm:
+ Viên thanh quản
+ Viêm khí quản
+ Viêm phế quản
+ Viêm tiểu phế quản
+ Viêm phổi
Theo TCYTTG năm 1998 số tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp dưới
chiếm 19% tất cả tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi [9].
1.3.2. Phân loại theo mức độ nặng nhẹ
Phân loại này thực tế hay dùng để đánh giá và xử lý kịp thời các trường
hợp NKHHCT [14].
NKHHCT ở trẻ em có thể có nhiều dấu hiệu lâm sàng như: sốt, chảy
mũi, ho, nhịp thở nhanh, rút lõm lồng ngực, cánh mũi phập phồng, thở khò
khè, tím tái [17].
Theo TCYTTG thì có thể dựa vào các dấu hiệu cơ bản như: ho, thở
nhanh, rút lõm lồng ngực và một số dấu hiệu khác để phân loại xử lý theo
mức độ nặng nhẹ của bệnh [1], [3].
- Không viêm phổi (nhiễm khuẩn hô hấp nhẹ) trẻ có dấu hiệu: ho, chảy
mũi nước, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực.
- Viêm phổi (nhiễm khuẩn hô hấp thể vừa) trẻ có dấu hiệu: thở nhanh,
không có rút lõm lồng ngực.
- Viêm phổi nặng (nhiễm khuẩn hô hấp thể nặng) trẻ có dấu hiệu: rút
lõm lồng ngực.
- Bệnh rất nặng nếu trẻ có một trong các dấu hiệu nguy hiểm sau:
Không uống được, co giật, ngủ li bì khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, suy

6

dinh dưỡng nặng. Ở trẻ dưới 2 tháng tuổi có dấu hiệu bỏ bú, sốt hoặc hạ nhiệt
độ, thở khò khè [6], [15].
1.4. TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM
1.4.1.Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trên thế giới
Tại hội nghị quốc tế về NKHHCT lần thứ nhất tổ chức tại Washington
(Mỹ) tháng 12 năm 1991, đã thông báo chính thức số trẻ em chết hàng năm là
do các bệnh viêm phổi do nhiễm khuẩn có khoảng 10 ngàn trẻ tử vong mỗi
ngày, trong đó có hơn 90% số tử vong này lại tập trung ở các nước đang phát
triển [3].
Hội nghị đã thông báo số lần mắc bệnh viêm phổi trẻ em dưới 5 tuổi
mỗi năm ở Ấn Độ là 13,0%; Kenia: 18,0%; Thái Lan: 7,0%; Hoa Kỳ: 3,0%.
Số lần mắc NKHHCT hàng năm ở Cotarika là 5,9% (trẻ dưới 1 tuổi) và 7,2%
(trẻ từ 1-2 tuổi); ở Nigieria là 7,5%; Ấn Độ là 5,6% và 5,3%; ở Hoa Kỳ là
4,5% [17].
Chúng ta thấy số lần mắc NKHHCT mỗi thể (nặng, nhẹ) không chênh
lệch nhiều giữa các quốc gia, nhưng số lần mắc viêm phổi là những thể nặng
dễ đưa đến tử vong thì giữa các nước nghèo đang phát triển gấp 5 lần so với
Mỹ [18].
Vào năm 1984, theo số liệu của Pio, Leowski và Ten Dam báo cáo tại
hội nghị Sydney, hội nghị Nam Á đầu tiên về nhiễm khuẩn hô hấp. Số trường
hợp mắc bệnh viêm phổi mỗi năm trong 100.000 trẻ dưới 5 tuổi như sau: tại
huyện Đông Quan (Trung Quốc) là 74,6%; tại bang Punjab (Ấn Độ) là 94,1%;
tại vùng Taribasin, Papuanin Ghine là 25,6% ở trẻ dưới 1 tuổi và 62% ở trẻ từ
1-4 tuổi [19].
Qua các số liệu trên chứng tỏ NKHHCT là bệnh phổ biến ở các nước
đang phát triển. Bệnh có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao. Vì vậy đến đầu năm
1983, TCYTTG đã có chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp
(NKHHC) ở trẻ em trên phạm vi toàn cầu [4].

7

1.4.2. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở Việt Nam
Ở Việt Nam NKHHCT ở trẻ em là bệnh đứng hàng đầu về tỉ lệ mắc
bệnh và tỉ lệ tử vong.
Tại thành phố Hồ Chí Minh theo Thái Thành Nhơn 1991: Số trẻ vào
khám bệnh do hô hấp 138.020 , do tiêu chảy 31.192, vào điều trị do hô hấp
24.258, và ỉa chảy 12.182, tại Huế tỉ lệ mắc NKHHCT trong tổng số trẻ em
vào điều trị ở bệnh viện là 54,52 % [9].
Theo Nguyễn Đình Hường tỉ lệ mắc NKHHC đến khám ở các cơ sở y
tế là 30-40 %, theo thông báo của Viện BVBMTE thì tỉ lệ mắc NKHHC vào
điều trị là 44%, và tử vong do đường hô hấp là 37,6% [5],[17].
Các hình thái lâm sàng NKHHCT thay đổi theo vùng, trong công trình
nghiên cứu của Đỗ Thanh Xuân, Trần Qụy tại khoa nhi bệnh viện Bạch Mai
(tháng 9 /1994-8/1995) với 116 trẻ viêm phổi cấp từ cộng đồng từ 15 ngày
tuổi đến 3 tuổi có 60 trường hợp vi khuẩn dương tính chiếm 51.7% [18].
Theo Nguyễn Tấn Viên và cộng sự (1994), tình trạng dinh dưỡng liên
quan rõ rệt đến tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh NKHHCT, suy dinh dưỡng
(SDD) dễ bị viêm phổi kèm theo ít nhất các bệnh khác như tiêu chảy, SDD,
còi xương [24], [25].
Một điều tra tại 5 tỉnh phía Nam cho biết trẻ mắc NKHHC là 17%. Tại
bệnh viện nhi đồng II, theo giáo sư Tạ Thị Ánh Hoa và bác sỹ Đoàn Vân
(1989), tỷ lệ trẻ vào bệnh viện điều trị do bệnh hô hấp trong 3 năm (1983 -
1985) là 38,7%; 29,5% và 27,9%; so với vào viện do tiêu chảy 16,6%; 15,6%;
14,4% và do suy dinh dưỡng nặng là 5%; 5,4%; 5,2%. Qua số liệu trên cho ta
thấy NKHHC được xếp hàng đầu [7].
Với vai trò của cộng đồng, đặc biệt là kiến thức nuôi dưỡng và chăm
sóc trẻ em đối với tình hình mắc và tử vong do NKHHC cũng được nhiều tác
giả nghiên cứu, đánh giá. Điều tra tại nhà 760 trẻ dưới 5 tuổi dân tộc Sán Dìu
và Mông về tình hình mắc bệnh và thu thập thông tin về một số nguy cơ, nhận

8

thấy tỷ lệ mắc bệnh NKHHCT tại 2 xã là 26,45% (Lê Thị Nga và cộng sự
1998). Theo Nguyễn Trung Trực (1999), tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi
là 33,5%. [22]. Hoàng Hiệp, Hàn Trung Điền (1994) điều tra 3.564 trẻ dưới 1
tuổi tại cộng đồng cho thấy trẻ NKHHCT 1 lần/năm là 3.196 trẻ, 4-6 lần/năm
là 257 trẻ [17].
Theo chương trình NKHHCT (1997) tại một xã dân số 8000 trẻ em
dưới 5 tuổi hàng năm có khoảng 1600- 1800 lần mắc bệnh NKHHCT các thể,
trong số này khoảng 400 - 450 lần trẻ bị viêm phổi cần điều trị [2], [5].
Các thông số trên đã nói lên được tình hình NKHHCT ở trẻ em dưới 5
tuổi tại Việt Nam là một loại bệnh khá phổ biến, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các
bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi và trải đều trên mọi miền của đất nước.
1.5. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
1.5.1. Nhận thức và hành vi của bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Theo TCYTTG có đến 75% bệnh NKHHCT được điều trị chăm sóc tại
nhà phần lớn là nhiễm khuẩn hô hấp trên. Hiểu biết về bệnh và có hành vi
đúng là vô cùng quan trọng để phòng bệnh. Cần phát hiện sớm NKHHCT và
đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời.
Một nghiên cứu ở Bôlivia cho thấy 57,0% bà mẹ được phỏng vấn không
biết dấu hiệu NKHHC, 99,0% trẻ mắc NKHHC không được chăm sóc đúng,
42% số trẻ tử vong do NKHHC và tiêu chảy không được đưa đến cơ sở y tế
kịp thời [19], [22].
1.5.2. Suy dinh dƣỡng
SDD là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong NKHHCT. Vì với
một trẻ bị SDD thì sức đề kháng của trẻ bị giảm sút làm cho hệ thống miễn
dịch của trẻ không đủ khả năng chống lại bệnh tật khi có tác nhân gây bệnh
xâm nhập.

9
Theo Tạ Thị Ánh Hoa, SDD dễ bị viêm phổi và thời gian viêm phổi kéo
dài hơn trẻ không SDD. Theo Nguyễn Trung Trực (1999), suy dinh dưỡng

làm tăng nguy cơ NKHHCT [22].
1.5.3. Thiếu sữa mẹ
Sữa mẹ là một thức ăn hoàn hảo nhất vì các thành phần dinh dưỡng trong
sữa mẹ là rất đầy đủ và rất hợp lí cho sự tiêu hóa và phát triển của trẻ. Hơn
nữa khi bú sữa mẹ hoàn toàn thì trẻ được thu nhận một lượng kháng thể rất
lớn từ người mẹ chuyển sang cho con qua đường sữa mẹ. Nếu khi thiếu sữa
mẹ đó cũng là nguy cơ gây NKHHCT cho trẻ.
Một nghiên cứu ở Brazil (1985) cho thấy nếu nguy cơ tương đối của tử
vong do viêm phổi ở trẻ được nuôi bằng sữa mẹ là 1 thì trẻ được nuôi bằng
sữa mẹ và sữa bò là 1,2 và trẻ chỉ được nuôi bằng sữa bò là 3,3 [18].
Fonseca. W (1996) thiếu sữa mẹ là yếu tố tăng nguy cơ viêm phổi.
Hoàng Minh Thu, Trần Thị Biền (1994) nghiên cứu thiếu sữa mẹ là yếu tố
nguy cơ cao cho NKHHCT ở trẻ em dưới 12 tháng tại khoa nhi bệnh viện
Xanhpôn Hà Nội [9].
1.5.4. Thuốc lá
Theo TCYTTG, thuốc lá gây tử vong cho 2,7 triệu người hàng năm trên
toàn cầu, trong đó có nửa triệu vùng châu Á – Thái Bình Dương.
Thuốc lá cũng là nguồn gốc gây ô nhiễm không khí rất nguy hiểm cho trẻ
nhỏ. Leeder (1976) cho biết số mắc viêm phổi hàng năm ở trẻ em nếu bố mẹ
không hút thuốc lá là 6,2%; nếu có một người hút tỷ lệ viêm phổi tăng lên
9,7%; nếu cả hai cùng hút tăng lên đến 15,4% [2].
Gần 90% những người không hút thuốc lá được phát hiện có Nicotin trong
huyết tương là do phơi nhiễm với môi trường khói thuốc, theo Nguyễn Văn
Phượng (2001) [19].

10
1.5.5. Tiêm chủng
TCYTTG cũng ước tính được hàng năm có khoảng 10 triệu trẻ em chết do
6 bệnh truyền nhiễm như lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và sởi. Việc
tiêm chủng để phòng ngừa các bệnh trên giúp cho sức khoẻ của trẻ tốt hơn và

giảm mắc các bệnh khác [21].
Theo Lê Hữu Giỏi trẻ tiêm chủng không đầy đủ có tỷ lệ măc bệnh là 50%
cao hơn nhóm được tiêm chủng đầy đủ ( 39,8%) [8]. Nghiên cứu của Nguyễn
Huy Bính cho thấy tỷ lệ NKHHCT ở trẻ không tiêm chủng đầy đủ là 50,0%
cao hơn trẻ có tiêm chủng đầy đủ là 38,51% [7]. Theo Nguyễn Trung Trực trẻ
tiêm chủng không đầy đủ có nguy cơ mắc bệnh gấp 2,48 lần [22].
1.5.6. Số ngƣời trong gia đình
Nguy cơ NKHHCT có liên quan với diện tích nhà ở và số người trong gia
đình, gia đình đông con có từ 3 con trở lên mắc NKHHCT 38,20%. [3]. Gia
đình có từ 5 con trở lên mắc NKHHCT cao 2,47 lần hơn gia đình có 1 con và
2,06 lần hơn gia đình có 2 con [10]. Tuy nhiên theo một số tác giả thì chưa
tìm thấy mối liên quan này như theo Nguyễn Hữu Giỏi, gia đình từ 4 người
trở xuống tỷ lệ mắc bệnh 38,6%, gia đình trên 4 người tỷ lệ này là 38,46%, p
> 0,05[8]. Tương tự theo Nuyễn Huy Bính gia đình từ 5 người trở lên tỷ lệ
này là 39,75% , dưới 5 người: 37,41%, p > 0,05[7].
1.5.7. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố trên theo kinh nghiệm của TCYTTG nhà ở chật chội, thiếu
vệ sinh, đời sống kinh tế thấp, thiếu vitamin A, thời tiết lạnh, đặc biệt là thời
điểm chuyển mùa…là những yếu tố nguy cơ gây NKHHCT ở trẻ em [20].
1.6. PHÒNG BỆNH
Đứng trước một thực trạng đáng báo động như vậy, năm 1988
TCYTTG đã đề nghị xây dựng chương trình phòng chống NKHHCT ở trẻ em
dưới 5 tuổi trên phạm vi toàn cầu. Nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe cho trẻ em

11
dưới 5 tuổi chống lại các bệnh cấp tính đường hô hấp như viêm mũi họng,
viêm phế quản, viêm phổi [9], [10].
Mục tiêu của chương trình: Giảm tỷ lệ tử vong do viêm phổi ở trẻ em
dưới 5 tuổi đặc biệt là ở trẻ dưới 1 tuổi. Sau đó là giảm tỷ lệ trẻ mắc viêm
phổi nặng. Bằng cách tổ chức tiêm chủng mở rộng ngừa 6 bệnh gây nguy

hiểm (lao, ho gà, uốn ván, bạch hầu, bại liệt, sởi). Thực hiện tốt chương trình
phòng chống SDD, hướng dẫn cán bộ y tế cơ sở điều trị tốt các bệnh về tai
mũi họng, để hạn chế vi trùng vào phổi. Lâu dài tùy điều kiện kinh tế, cải
thiện môi trường sống trong lành ít bụi, ít khí độc, thoáng mát [17].
Việc điều trị các trường hợp viêm phổi nặng khá phức tạp và tốn kém.
Trong khi đó, việc phát hiện sớm viêm phổi cũng như việc phòng chống
NKHHCT có thể thực hiện được ngay tại cộng đồng nhờ các biện pháp chăm
sóc sức khỏe ban đầu [11], [23].
Các biện pháp phòng bệnh bao gồm:
- Bảo đảm cho trẻ được bú mẹ sau khi sinh càng sớm càng tốt, cho trẻ
ăn sam đảm bảo chế độ dinh dưỡng hàng ngày.
- Về vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ, nhà cửa thoáng mát không
khí trong lành.
- Không nên đun bếp, hút thuốc lá trong phòng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Giữ ấm cho trẻ về mùa đông và khi thay đổi thời tiết.
- Tiêm chủng phòng bệnh đầy đủ và đúng lịch.
- Phát hiện và xử lí đúng các trường hợp mắc bệnh theo phác đồ.
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho bà mẹ về cách phát hiện, chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ khi bị NKHHCT [4].
1.7. GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Phường Phường Đúc là một phường thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế, cách trung tâm thành phố khoảng 2 km về phía Tây Nam. Bắt đầu

12
từ cầu Nam Giao, chạy vòng quanh khu vực ga, chạy dọc dài hai bên trục
đường Bùi Thị Xuân và kết thúc đầu xã Thuỷ Biều.
- Phía Bắc của phường là sông Hương
- Phía Nam giáp xã Thủy Xuân
- Phía Đông giáp Phường Vĩnh Ninh
- Phía Tây giáp xã Thủy Biều

Dân số: 11.920 người
Số hộ: 1786 hộ
Trẻ em  5 tuổi: 1116 trẻ
Diện tích: 106,9 hecta.

13
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Trẻ dưới 5 tuổi và các bà mẹ tại phường Phường Đúc- TP Huế.
Thời gian từ ngày 10 tháng 03 đến ngày 25 tháng 03 năm 2009.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu ngang mô tả
2.2.2. Cỡ mẫu [12 ]
Cỡ mẫu được tính theo công thức:

HSDC
c
ppz
n 


2
2
)1(

- p = 38,6% ( theo nghiên cứu của Nguyễn Huy Bính tại Nha Trang-
Tỉnh Khánh Hòa năm 2007).

- Z = 1,96, tương ứng với độ tin cậy 95%
- HSĐC ( Hệ số điều chỉnh) = 1
- c: độ chính xác mong muốn là 0,07%
Tính được n = 185, thêm 20% sai số điều tra. Tổng cộng 185 + 35 = 220.
Vậy cỡ mẫu được chọn nghiên cứu là 220 trẻ em dưới 5 tuổi.
2.2.3. Chọn mẫu [12]
- Chọn mẫu ngẫu nhiên theo danh sách trẻ em dưới 5 tuổi tại phường
Phường Đúc- TP Huế.
- Chọn khoảng cách K.

14
k =
07,5
220
1116

n
tuäøi5 dæåïiem treíSäú


Chúng tôi làm tròn K = 5. Bốc thăm ngẫu nhiên trẻ dưới 5 tuổi đầu
tiên (X) bằng cách bốc thăm 1 trong 10 trẻ có số thứ tự từ 1 đến 10. Trẻ
tiếp theo là X + 5, …, X + 5n ( n = 0, 1, 2, 3….220) cho đến khi đủ cỡ
mẫu là 220.
2.2.4. Tiêu chuẩn xác định bệnh
Xác định bệnh NKHHCT (theo chương trình ARI)
NKHHCT khi trẻ có dấu hiệu như ho là dấu hiệu thường gặp nhất. Sau
đó là các dấu sốt, chảy nước mũi, chảy mũ tai, thở khò khè, nhịp thở
nhanh, thở rít, cánh mũi phập phồng, rút lõm lòng ngực, tím tái [3].
2.2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu

- Công cụ
+ 01 cân xách tay
+ Phiếu điều tra gồm 01 bảng câu hỏi phòng vấn các bà mẹ.
- Cân toàn bộ trẻ em dưới 5 tuổi được đưa vào mẫu.
- Phỏng vấn bà mẹ: Dùng bộ câu hỏi in sẵn, điều tra viên trực tiếp
phỏng vấn tất cả các bà mẹ có con được đưa vào mẫu.
2.2.6. Các biến số và định nghĩa biến số
2.2.6.1. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em dưới 5 tuổi
Hiện có mắc bệnh NKHHCT: Là trong vòng 2 tuần qua trẻ có dấu
hiệu ho ,chảy nước mũi, chảy mũ tai, thở khò khè, nhịp thở nhanh, thở rít,
cánh mũi phập phồng, rút lõm lòng ngực, tím tái khó thở hoặc sốt. Không
mắc bệnh NKHHCT thì ngược lại.

15
2.2.6.2. Tuổi
Được tính theo quy định của tổ chức y tế thế giới. Ví dụ: 4 tuổi được tính
từ ngày tròn 4 năm đến 4 năm 11 tháng 29 ngày. Chúng tôi chia lô ra làm 2
đối tượng.
2.2.6.3. Nghề nghiệp của mẹ
Là nghề nghiệp tạo ra thu nhập chính của người mẹ hoặc người mẹ dành
thời gian chủ yếu để làm công việc đó, nghề nghiệp được thống kê gồm có:
cán bộ công chức (CBCC), nội trợ, các nghề khác.
2.2.6.4. Trình độ học vấn của mẹ
- Mù chữ: Người không biết đọc chữ, không biết viết.
- Tiểu học (TH): học hết lớp 1 và / hoặc đến hết lớp 5.
- Trung học cơ sở (THCS): học hết lớp 6 và/ hoặc đến hết lớp 9.
- Trung học phổ Thông: hoặc hết lớp 10 và/ hoặc đến hết lớp 12.
- Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học.
2.2.6.5. Tổng số người trong gia đình
Là số người hiện sống trong 3 tháng qua cùng ăn uống, sinh hoạt chung

trong gia đình với trẻ.
2.2.6.6. Người hút thuốc lá sống chung trong gia đình
Trong gia đình có người hút thuốc lá.
2.2.6.7. Suy dinh dưỡng
Dựa vào cân nặng theo tuổi, phân loại theo TCYTTG:
- SDD- 1SD Giảm 10% trọng lượng cơ thể so với cân nặng chuẩn theo tuổi.
- SDD- 2SD Giảm 20% trọng lượng cơ thể so với cân nặng chuẩn theo tuổi.
- SDD- 3SD Giảm 30% trọng lượng cơ thể so với cân nặng chuẩn theo tuổi.
- SDD- 4SD Giảm 40% trọng lượng cơ thể so với cân nặng chuẩn theo tuổi.
2.2.6.8. Bú mẹ
Trẻ đang được bú mẹ

16
2.2.6.9. Tiêm chủng
Là trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin theo lịch. Tuy nhiên những
trẻ dưới 1 tuổi vẫn được tiêm phòng theo lịch (chưa đủ 6 loại) thì được xem là
tiêm đầy đủ.[18].
Xác định dựa vào phiếu tiêm chủng của trẻ và kết hợp phỏng vấn.
2.2.6.10. Hiểu biết của các bà mẹ
- Hiểu biết: Về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, cách phòng bệnh
- Đánh giá 2 mức độ: đúng và chưa đúng
- Biết đúng: Trả lời đúng từ 80% câu hỏi trở lên
- Biết chưa đúng: Trả lời đúng dưới 80% câu hỏi
2.2.6.11. Kinh tế gia đình
- Nghèo: Thiếu ăn, hoặc có vay mượn để ăn uống, hoặc có thể nghèo do
ủy ban nhân dân xã cấp.
- Không nghèo: Đủ ăn, không vay mượn.
2.2.7. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Điều tra cộng đồng những gia đình có con dưới 5 tuổi trong cùng một
thời điểm (khoảng 2 tuần) tại phường Phường Đúc.

Dùng bảng câu hỏi để thu thập các biến số.
Đối với biến số có bệnh hoặc không có bệnh được thu thập bằng cách
nhớ lại của bà mẹ trong vòng 2 tuần, mốc tính tại ngày điều tra.
Danh sách điều tra được xác định trước khi xuống thực địa.
2.2.8. Sai số và kiểm soát sai số
Loại bỏ những mẫu, bảng câu hỏi không đạt yêu cầu. Giám sát lại các
đối tượng nếu có nghi ngờ. Chọn đủ 220 mẫu đưa vào phân tích.
Sai số do chọn mẫu: lấy mẫu ngẫu nhiên, đúng tiêu chí khi lựa chọn cỡ
mẫu đủ lớn.
Sai số do thông tin: hạn chế bằng cách tập huấn kỹ cho nhóm điều tra.

17
Sai số nhớ lại: đối với mục mắc bệnh hay không mắc bệnh, hạn chế bằng
cách chỉ hỏi các bà mẹ các dấu hiệu trong vòng 2 tuần gần đây.
Sai số do người điều tra: hạn chế bằng cách kiểm tra sai sót trong từng
bảng câu hỏi, loại bỏ các bảng câu hỏi ghi không đạt yêu cầu.
2.2.9. Xử lý số liệu nghiên cứu
Số liệu được phân tích và xử lý bằng thống kê y tế và phần mềm EXCEL 2003.

18
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1. TỶ LỆ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ DƢỚI 5 TUỔI
3.1.1. Tỷ lệ hiện mắc NKHHCT ở trẻ dƣới 5 tuổi trong 2 tuần
Bảng 3.1. Tỷ lệ hiện mắc NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần

NKHHC
n

Tỷ lệ %

94
42,7
Không
126
57,3
Tổng
220
100



42.7
57.3
Có Không có




Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hiện mắc NKHHCT ở trẻ dƣới 5 tuổi trong 2 tuần

Nhận xét: Tỷ lệ hiện mắc NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần là
47,2%.

19
3.1.2. Tỷ lệ NKHHC phân bố theo tuổi
Bảng 3.2. Tỷ lệ NKHHC phân bố theo tuổi
Tuổi
(tháng)

Mắc bệnh
Không mắc bệnh
Tổng
n
TL %
n
TL%
n
TL%
< 12
29
48,3
31
51,7
60
27,3
12 – 23
22
47,8
24
52,2
46
20,9
24 – 35
21
40,4
31
59,6
52
23,6

36 – 47
12
36,4
21
63,6
33
15,0
48 - 59
10
34,5
19
65,5
29
13,2
Tổng
94
42,7
126
57,3
220
100



48.3
47.8
40.4
36.4
34.5
0

5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Tỷ lệ
%
<12 12-23 24-35 36-47 48-59


Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ NKHHC phân bố theo tuổi

Nhận xét: Tỷ lệ hiện mắc NKHHCT ở trẻ dưới 24 tháng cao hơn so với
trẻ ở các nhóm tháng tuổi lớn hơn.
Tuổi (tháng)

20
3.1.3. Tỷ lệ NKHHC phân bố theo giới
Bảng 3.3. Tỷ lệ NKHHC phân bố theo giới

Giới
Mắc bệnh
Không mắc bệnh
Tổng
n

TL %
n
TL%
n
TL%
Nam
49
43,7
63
56,3
112
50,9
Nữ
45
41,6
63
58,4
108
49,1
Tổng
94
42,7
126
57,3
220
100
P
> 0,05




43.7
41.6
40.5
41
41.5
42
42.5
43
43.5
44
Nam Nữ
Tỷ lệ
%
Giới


Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ NKHHC phân bố theo giới

Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ NKHHCT giữa nam và nữ.

21
3.2. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI NKHHCT
3.2.1. Liên quan giữa NKHHCT với tình trạng SDD

Suy dinh
dưỡng
Mắc bệnh
Không mắc bệnh
Tổng

n
TL %
n
TL%
n
TL%

28
58,3
20
41,7
48
21,9
Không
66
38,4
106
58,3
172
78,1
Tổng
94
42,7
126
57,3
220
100
P
< 0,05



58.3
38.4
0
10
20
30
40
50
60
Có Không
Tỷ lệ
%
SDD

Biểu đồ 3.4. Liên quan giữa NKHHCT với tình trạng SDD

Nhận xét: Trẻ có SDD tỷ lệ mắc NKHHCT cao hơn nhiều so với trẻ
không SDD, với p < 0,05.

22
3.2.2. Tiêm chủng
Bảng 3.5. Liên quan giữa NKHHCT với chủng ngừa

Tiêm chủng
Mắc bệnh
Không mắc bệnh
Tổng
n
TL %

n
TL%
n
TL%
Không đầy đủ
4
50
4
50
8
3,6
đầy đủ
90
42,5
122
57,5
212
96,4
Tổng
94
42,7
126
57,3
220
100
P
> 0,05




50.0
42.5
38
40
42
44
46
48
50
Không đầy đủ Đầy đủ
Tỷ lệ
%
Tiêm chủng


Biểu đồ 3.5. Liên quan giữa NKHHCT với chủng ngừa

Nhận xét:
- Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ có chủng ngừa đầy đủ là 42,5%
- Trẻ không được chủng ngừa đầy đủ có tỷ lệ NKHHCT cao hơn nhóm
trẻ có chủng ngừa đầy đủ tuy nhiên không có y nghĩa thống kê với p > 0,05.

×