Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tìm hiểu sự nhận thức và phòng bệnh cúm gia cầm (h5n1 ) của người dân xã hương sơ, thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.66 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1.Định nghĩa 3
1.2. Vài nét lịch sử bệnh cúm gia cầm 3
1.3. Tình hình bệnh cúm H5N1 trên thế giới và Việt Nam 4
1.3.1. Tình hình H5N1 trên thế giới 4
1.3.2. Tình hình nhiễm H5N1 ở Việt Nam 5
1.4. Tính chất virus học và khả năng gây bệnh 6
1.4.1. Một số đặc điểm virus học 6
1.4.2. Tính chất gây bệnh 6
1.5. Bệnh cúm gia cầm làm cho con người lo lắng hiện nay? 7
1.5.1. Khả năng hình thành một biến thể cúm người 7
1.5.2. Con đường hình thành biến thể virus cúm người từ H5N1 8
1.6. Các biện pháp phòng và điều trị hiện nay 9
1.6.1. Các biện pháp phòng 9
1.6.1.1. Các biện pháp phòng chung 10
1.6.2. Biện pháp điều trị 14

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2. 1. Địa bàn và đối tượng nghiên cứu 15
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu 15
2.1.2. Đối tượng 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu 17
2.2.1. Thiết kế bản câu hỏi điều tra 17
2.2.2. Tiến hành điều tra nghiên cứu 18
2.2.3. Thống kê - xử lý số liệu 18

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
Chƣơng 4: BÀN LUẬN 32


4.1. Kiến thức về nguyên nhân - đường lây truyền và nguy cơ
mắc cúm gia cầm 32
4.1.1. Về nguyên nhân 32
4.1.2. Đường lây truyền 33
4.1.3. Các yếu tố nguy cơ 34
4.1.4. Khả năng lây từ người sang người 35
4.2. Kiến thức về hậu quả và mức độ nguy hiểm của bệnh 35
4.3. Kiến thức về phòng bệnh 36
4.3.1. Biện pháp tiêu huỷ gia cầm 37
4.3.2. Không tiếp xúc và ăn thịt gia cầm 37
4.3.3. Không chăn nuôi gia cầm 37
4.3.4. Mang khẩu trang khi tiếp xúc với gia cầm 39
4.3.5. Vắc xin phòng bệnh cho người 40
4.3.6. Được truyền thông về bệnh 40
KẾT LUẬN 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC









1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Cúm A H5N1 là một bệnh nhiễm trùng virus ở động vật, các loài chim

nƣớc nhƣ vịt, ngỗng, ngan hay các loài chim trời, bệnh do virus H5N1 ở các
loài chim này rất thay đổi từ gây chết cho động vật đến tình trạng nhiễm trùng
tiềm ẩn không có triệu chứng.
Những năm gần đây bệnh cúm H5N1 xảy ra ở ngƣời tại nhiều nƣớc ở
châu Á. Bệnh cúm H5N1 ở ngƣời xuất hiện đầu tiên đƣợc xác định từ tháng 5
đến tháng 12 năm 1997 tại Hồng Kông. Vụ dịch cúm H5N1 ở ngƣời xảy ra tại
Hồng Kông 1997 làm 18 ngƣời mắc và 6 ngƣời tử vong. Đây là một hồi
chuông báo động về một loạt bệnh nguy hiểm lây từ động vật sang ngƣời -
sáu năm sau dịch bệnh cúm gà H5N1 đã thực sự xảy ra ở một số quốc gia và
lan rộng trên 13 nƣớc Châu Á. Ở Việt Nam bệnh cúm H5N1 ở ngƣời đƣợc
phát hiện tháng 12/2003 [8], [11], [12], [13], [14]
Hiện nay dịch cúm A H5N1 ở gia cầm vẫn tiếp tục xảy ra thành dịch ở
nhiều nƣớc châu Á, dịch lan nhanh ở gia cầm do chim di trú bị nhiễm virus,
nhiều trƣờng hợp H5N1 ở ngƣời tiếp tục đƣợc thông báo ở Thái Lan và
Indonesia. Sự lƣu hành liên tục của dịch cúm H5N1 ở gia cầm và xuất hiện
thỉnh thoảng các trƣờng hợp bệnh ở ngƣời luôn luôn đặt ra một mối hiểm hoạ
khó lƣờng cho con ngƣời khi có một sự chuyển đổi virus cúm H5N1 trở thành
một virus cúm mới của ngƣời với độc lực cao hơn nhiều các virus cúm ngƣời
đã biết trƣớc đây. Một khi sự chuyển đổi của virus cúm H5N1 thành chủng
cúm ngƣời xảy ra, nó không những gây chết cho hàng trăm ngƣời ở một số
quốc gia nhƣ hiện nay có dịch cúm gia cầm. Dịch do virus cúm mới ở ngƣời
sẽ có phạm vi toàn thế giới với số ngƣời bị bệnh khó có thể ƣớc lƣợng đƣợc
và số tử vong dự đoán có thể đến hàng triệu ngƣời. [6]

2
Đứng trƣớc mối đe dọa báo trƣớc đó, trong những năm gần đây nhiều
quốc gia và Tổ Chức Y tế thế giới, đặc biệt là các nƣớc nằm trong vùng bị ảnh
hƣởng của dịch cúm gia cầm H5N1 đã tiến hành nhiều chƣơng trình có tính chất
quốc gia và quốc tế nhằm kiểm soát bệnh cúm lƣu hành ở động vật và hạn chế
sự lây lan của virus sang ngƣời ở Việt Nam chƣơng trình phòng chống dịch cúm

gia cầm đƣợc tiến hành rộng khắp ở nhiều ngành và các tổ chức xã hội. [23]
Sự nhận thức về mối nguy hại của bệnh đối với cá nhân và đối với cộng
đồng sẽ giúp cho ngƣời dân có trách nhiệm hơn trong chăn nuôi gia cầm ở gia
đình, và có các biện pháp để phòng ngừa bệnh với hiểm họa bệnh cúm gia
cầm truyền cho ngƣời. Chúng tôi thực hiện đề tài: “Tìm hiểu sự nhận thức
và phòng bệnh cúm gia cầm (H5N1 ) của người dân xã Hương Sơ, Thành
phố Huế” nhằm mục đích:
- Biết được tỷ lệ hiểu biết về nguyên nhân, đường lây và tính chất nguy
hại của cúm (H5N1).
- Biết được tỷ lệ hiểu biết về các biện pháp phòng bệnh của người dân
về bệnh cúm gia cầm (H5N1).

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.ĐỊNH NGHĨA
Bệnh cúm gà hay dịch cúm gia cầm là 1 loại bệnh cúm do virus gây
ra cho các loài gia cầm và có thể xâm nhiễm 1 số loài động vật có vú. [1]
1.2. VÀI NÉT LỊCH SỬ BỆNH CÚM GIA CẦM
Virus cúm gia cầm đƣợc phát hiện lần đầu tiên tại Ý vào đầu thập niên
1900. Virus cúm gia cầm có tên Avian Influenza virus thuộc họ Orthomyxoviridae,
nhóm A là tác nhân gây bệnh cúm ở ngƣời và động vật. [9], [20]
Các phân type virus cúm A đƣợc ghi nhận gây ra dịch lớn hoặc đại dịch
ở ngƣời trong lịch sử.
H2N8 (Năm 1989-1990)
H3N8 (Năm 1900-1903)
H1N1 (Năm 1918-1919)
H1N1 (Năm 1946-1947)
H2N2 (Năm 1957-1958)

H3N2 (Năm 1968-1969)
H1N1 (Năm 1968-1969)
H5N1 (Nguy cơ dịch nguy hiểm từ năm 1997) [6], [17]
Và đặc biệt trong quá khứ virus cúm gia cầm gây nên 3 đại dịch làm
chết rất nhiều ngƣời [22].
- Cúm Tây Ban Nha: (1918-1919) gây ra bởi virus cúm gia cầm H1N1
gây tổn thất nặng nề hầu hết các nƣớc trên thế giới và ƣớc tính khoảng 20-50
triệu ngƣời tử vong và số tử vong cao nhất ở ngƣời có độ tuổi khoẻ mạnh từ
25-35 tuổi.

4
- Cúm Châu Á: (1957-1958) Đại dịch gây ra bởi H2N2 có độc lực thấp
hơn H1N1 gây đại dịch (1918-1919). Bên cạnh đó thế giới đã có sự chuẩn bị
tốt hơn nên tỷ lệ tử vong thấp khoảng 1/2000 đến 1/10.000. Virus này gây tử
vong chủ yếu cho trẻ sơ sinh và ngƣời già.
- Cúm Hồng Kông: (1968-1969). Tháng 7/1969 cúm H3N2 xuất hiện
gây bệnh cúm với hình thái lâm sàng tƣơng đối nhẹ có lẻ do cấu trúc gen
tƣơng tự giữa virus H3N2 và H2N2 nên một số các quần thể dân cƣ đã có một
phần kháng thể chống lại virus hoặc đề kháng với thể bệnh nặng. Tử vong chủ
yếu của bệnh nhân trong vụ dịch này chủ yếu ngƣời già trên 65 tuổi.
Cả 2 trận đại dịch cúm Châu Á và cúm Hồng Kông khiến 4,5 triệu
ngƣời tử vong. Biến chứng H5N1 của virus cúm gà bắt đầu hoành hành từ
năm 1997 và có nguy cơ bùng phát thành đại dịch đối với con ngƣời trong
tƣơng lai.
Cho đến thời điểm này, trên thế giới đã phát hiện cúm H5N1 ở 14
nƣớc. [1], [18], [19], [21]
1.3. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM H5N1 TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình H5N1 trên thế giới
Hiện nay dịch cúm A H5N1 đã và đang xảy ra với gia cầm thuộc khu
vực Châu Á và trên thế giới, dịch phát triển nhanh và khó kiểm soát vì nguồn

lây lan còn do chim di cƣ mang mầm bệnh từ vùng này đến vùng khác và từ
quốc gia này đến quốc gia khác và từ Châu lục này đến Châu lục khác. Đã
phát hiện và có ngƣời nhiễm và tử vong với kết quả xét nghiệm đƣợc khẳng
định và do virus cúm A H5N1.
Dịch cúm A H5N1 bắt đầu từ năm 1997 ở gia cầm và sau đó gây nhiễm
và tử vong cho ngƣời tại một số nƣớc Châu Á nhƣ: Việt Nam, Thái Lan,
Indonexia, Trung quốc. [6]
1.3.2. Tình hình nhiễm H5N1 ở Việt Nam

5
Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO) dự đoán một đại
dịch cúm gia cầm mới sẽ bùng phát tại tất cả các nƣớc, tấn công khoảng 25-
30% dân số thế giới và cƣớp đi sinh mạng hàng triệu ngƣời. WHO kêu gọi
chính phủ các nƣớc phải chuẩn bị đối phó với 1 đại dịch cúm chắc chắn xuất
hiện. Chính phủ các nƣớc cần tăng cƣờng biện pháp phòng ngừa để giảm thiệt
hại về ngƣời và của.
Cuối năm 2003 đầu năm 2004 tại bệnh viện nhi Trung Ƣơng bắt đầu
xuất hiện những ca viêm phổi đặc biệt nặng không rõ nguyên căn và dẫn đến
tử vong. Sau khi đã loại trừ sự quay trở lại của SARS các nhà nghiên cứu căn
nguyên của bệnh lạ. Kết quả là sau 2 tháng chúng ta đã nhận diện đƣợc căn
nguyên gây bệnh và virus cúm gia cầm A (H5N1) lần đầu tiên phát hiện ở
Việt Nam kể từ sau vụ dịch tại Hồng Kông năm 1997.
Sau khi các ca bệnh tại Hà Nam đƣợc phát hiện bằng chẩn đoán xác
định tại phòng thí nghiệm từ tháng 12/2003 ngành y tế dự phòng đã tăng
cƣờng tiến hành công tác giám sát các ca bệnh viêm đƣờng hô hấp có biểu
hiện lâm sàng nghi ngờ do virus và tiền sử liên quan tiếp xúc với gia cầm, đặc
biệt gia cầm ốm, chết. Các trƣờng hợp nghi ngờ nói trên đều đƣợc nhập viện
tại bệnh viện Trung Ƣơng ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh để lấy mẫu bệnh
phẩm xét nghiệm xác định căn nguyên virus gây bệnh. Các kỹ thuật chẩn
đoán cúm A (H5N1) đƣợc áp dụng bao gồm test nhanh, phản ứng ức chế

ngƣng kết hồng cầu, kỹ thuật trung hòa Elisa, PCR và phân lập virus [6]
1.4. TÍNH CHẤT VIRUS HỌC VÀ KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
1.4.1. Một số đặc điểm virus học
Virus cúm thuộc họ Orthomyxoviridae gồm 3 type: A, B, C trong đó
type A đƣợc phân chia thành những thứ type dựa trên kháng nguyên bề mặt.
Tới năm 2005 đã xác định đƣợc 16 thứ type HA, 9 thứ type NA. Sự kết
hợp giữa HA và NA sẽ tạo ra nhiều thứ type H5N1 chỉ thƣờng gây bệnh trên

6
gia cầm, 3 type cúm có hình thái tƣơng tự nhau có kích thƣớc khoảng 80-
120mm nhân chứa 8 đoạn ARN rời nhau có chức năng sao chép, tổng hợp các
thành phần của virus (nhƣ ARN vỏ, kháng nguyên ) vì gen của virus gồm 8
đoạn nên khả năng gen tái hợp lại rất cao và tiếp theo là lớp vỏ protein cơ bản
(Matrix Protein M) có thể cố định vỏ lipit.
Virus cúm có 4 loại kháng nguyên chính, tuy nhiên kể từ vụ dịch 1874
đến nay chỉ có H1, H2, H3 cũng nhƣ N1 và N2 thuộc virus cúm type A đƣợc
ghi nhận gây thành dịch ở ngƣời [1].
1.4.2. Tính chất gây bệnh
Gây bệnh cúm gia cầm (Avian influenza thƣờng đƣợc gọi là cúm gà) là
một trong những bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gia cầm, lây lan rất nhanh, tỷ
lệ chết cao (100% số gà bị bệnh ) và nó lây nhiễm cho nhiều loại gia cầm và
chim trời, có thể lây cho lợn, ngựa, hải cẩu, cá voi và con ngƣời.
Virus cúm gia cầm lây truyền qua không khí và phân gia cầm, nhiều
trƣờng hợp bệnh H5N1 ở ngƣời trong những năm gần đây có liên hệ đến tiếp
xúc với gia cầm có dịch. [21], [28], [29].
Truyền bệnh từ ngƣời sang ngƣời hiện nay chƣa có nhiều bằng chứng
thuyết phục để khẳng định có sự lây truyền này, một số trƣờng hợp cúm
H5N1 vào viện có nhiều ngƣời trong gia đình bị bệnh, tuy nhiên khả năng
truyền từ ngƣời sang ngƣời hiện chƣa đƣợc chứng minh.
Thời kỳ ủ bệnh 3 - 5 ngày. Triệu chứng mắc bệnh ở động vật rất thay

đổi từ không có triệu chứng cho đến gây chết, hiện xuất hiện một số biến thể
virus có độc lực cao ở động vật, có thể gây chết ở gia cầm 100% động vật bị
nhiễm virus.
1.5. BỆNH CÚM GIA CẦM LÀM CHO CON NGƢỜI LO LẮNG HIỆN NAY?
1.5.1. Khả năng hình thành một biến thể cúm ngƣời

7
Sự xuất hiện biến thể virus mới là tính chất rất thƣờng xảy ra với virus
cúm A, sự thay đổi làm hình thành một biến chủng virus mới và gây nên dịch
bệnh rất khó kiểm soát bằng vắc xin.
Điều đáng ngại hiện nay là khả năng virus cúm H5N1 có thể tạo nên
một biến thể thích nghi hơn ở ngƣời, biến thể này mang tính chất gây bệnh
nặng của H5N1 hiện nay và có khả năng gây lây lan rất mạnh ở ngƣời. Điều
này rất có thể sẽ xảy ra trong những năm tới nếu tình trạng dịch bệnh gia cầm
vẫn hoành hành ở nhiều vùng nhƣ hiện nay. [10], [28]
Về phƣơng diện sinh học, các virus cúm ở gia cầm có tính chất xâm
nhiễm mạnh với tế bào biểu mô ở đƣờng tiêu hoá, hô hấp của các loài chim
nƣớc, và gia cầm nhƣ vịt, ngan, ngỗng, gà Ở trên tế bào biểu mô đƣờng tiêu
hoá của gia cầm có cấu trúc sialic acid đặc trƣng theo kiểu liên kết SA(2,3
Gal, các virus cúm gia cầm kể cả H5N1 ƣa thích cấu trúc này để bám vào,
xâm nhập và nhân lên ở đƣờng hô hấp, tiêu hoá của loài gia cầm. Trái lại biểu
mô hô hấp ngƣời cũng có cấu trúc sialic acid nhƣng theo kiểu liên kết SA(2,6
Gal, các virus cúm của ngƣời thì bám vào cấu trúc này để đi vào tế bào, nhân
lên và gây đƣợc bệnh cúm ở ngƣời. Virus cúm gia cầm do vậy khó để bám và
gây bệnh cho ngƣời, cũng tƣơng tự virus cúm ngƣời thì khó để bám vào biểu
mô của gia cầm. Trở ngại về phƣơng diện sinh vật học này đƣợc gọi là “rào
cản của loài”.
Khi hình thành biến thể virus mới từ H5N1 nhƣ nêu ở trên lúc đó virus
mới này sẽ vƣợt qua đƣợc rào cản loài này.
1.5.2. Con đƣờng hình thành biến thể virus cúm ngƣời từ H5N1

Các vụ dịch cúm ở ngƣời trong quá khứ 1918 có tiến hoá từ virus cúm
gia cầm do đột biến gen qua nhiều bƣớc, trong lúc các virus cúm ngƣời gây
dịch những năm 1957 và 1968 cũng do biến đổi từ virus gia cầm bằng phƣơng
thức tổ hợp gen.

8
Các nhà khoa học xem động vật nuôi (lợn) nhƣ là một động vật trung
gian để tạo ra một biến thể virus cúm mới của ngƣời theo kiểu tổ hợp gen, và
đây là một khả năng có thể đối với virus cúm H5N1.
Ở lợn, biểu mô đƣờng hô hấp có chứa SA với cả hai kiểu liên kết đặc
trƣng nêu trên, có nghĩa là vừa có cả SA(2,3 Gal và cả SA(2,6 Gal. Do vậy
lợn có thể bị nhiễm virus cúm gia cầm và có thể bị nhiễm cúm của ngƣời, khả
năng tạo ra một virus mới khi lợn bị nhiễm cả virus gia cầm và virus cúm
ngƣời, virus mới sẽ mang gen với hai tính chất là virus cúm ngƣời ( SA(2,6
Gal từ virus cúm ngƣời) và độc lực cao ( độc lực cao từ H5N1).
Một con đƣờng chuyển đổi khác là các gia cầm sống trên cạn nhƣ gà,
chim có thể là vật chủ trung gian để tạo ra một biến thể virus cúm ngƣời từ
virus H5N1.
1.6. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ HIỆN NAY
1.6.1. Các biện pháp phòng
Đối với cộng đồng thực hiện 4 biện pháp chính.
* Vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống
- Rửa tay bằng xà phòng và nƣớc sạch trƣớc khi ăn trƣớc khi chế biến
thức ăn, sau khi tiếp xúc với gia cầm, sau khi đi vệ sinh.
- Đảm bảo vệ sinh cá nhân hàng ngày.
- Không sử dụng thịt và các sản phẩm từ súc vật mắc bệnh.
- Chỉ ăn thịt, sản phẩm từ gia cầm, thuỷ cầm có nguồn gốc, đƣợc kiểm
dịch, nấu chín kỷ mới ăn.
- Không ăn tiết canh, đặc biệt tiết canh gia cầm, thuỷ cầm.
- Sử dụng các thuốc sát khuẩn đƣờng mũi họng hàng ngày.

* Hạn chế tiếp xúc ngƣời bệnh.
- Hạn chế tiếp xúc ngƣời bệnh, súc vật mắc bệnh.

9
- Khi cần tiếp xúc với ngƣời bệnh, súc vật mắc bệnh phải đeo khẩu
trang y tế, đeo kính, mủ, áo, ủng, găng tay, rửa tay bằng xà phòng hoặc sát
khuẩn trƣớc và sau khi tiếp xúc.
- Những ngƣời mắc bệnh mãn tính, có nguy cơ biến chứng cúm, tránh
tiếp xúc với ngƣời bệnh.
* Biện pháp tăng cƣờng sức khoẻ và khả năng phòng bệnh.
- Tăng cƣờng sức khoẻ bằng cách ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý và rèn
luyện thân thể.
- Những ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc với nguồn bệnh làm việc ở
những nơi có dịch cúm trên súc vật cần thực hiện các biện pháp dự phòng cá
nhân nhƣ phòng dịch SARS
* Khi có biểu hiện về đƣờng hô hấp cấp, sốt cao >380C, đau đầu, đau
cơ, mệt mỏi, đau họng, ho, cần đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để khám và
điều trị kịp thời. [4], [5], [7]
1.6.1.1. Các biện pháp phòng chung
* Biện pháp xã hội
Biện pháp xã hội bao gồm: Chƣơng trình quốc tế và quốc gia nhƣ giáo
dục chăn nuôi:
( Chƣơng trình quốc tế:
- Tổ chức y tế thế giới (WHO) và tổ chức thú y thế giới (OIE) vừa xây
dựng chiến lƣợc mang tính toàn cầu nhằm ngăn chặn cúm gia cầm A (H5N1) .
Phải tiến hành đại dịch trong đó đề cập đến sự truyền bệnh virus.
- WHO khuyến cáo tất cả những ngƣời có nguy cơ tiếp xúc cao hoặc
làm việc các trại chăn nuôi có dịch hay có nguy cơ bùng phát dịch cần mặc
quần áo bảo hộ, đeo găng tay cao su, khẩu trang y tế, kính bảo hộ, ủng cao su
và có thể uống thuốc kháng virus, những biện pháp này đặc biệt quan trọng


10
trong các cuộc điều tra thú y hay công tác tiêu huỷ khẩn cấp gia cầm trong
diện rộng.
- WHO khuyến cáo chính phủ các nƣớc cần thúc đẩy sự phối hợp giữa
ngành y tế và thú y vì virus gây cúm ở đây rất có thể vƣợt qua đƣợc ranh giới
giữa các loài không chỉ tấn công cả con ngƣời.
- WHO cũng thúc dục các quốc gia chia sẻ mẫu bệnh phẩm và virus
đƣợc phân lập từ bệnh nhân với mạng lƣới phòng thí nghiệm WHO trên toàn
thế giới để có kết quả phân tích nhanh chóng, đồng thời chỉ dẫn biện pháp
đồng thời chỉ dẫn biện pháp
( Chƣơng trình quốc gia ở Việt Nam:
- Bộ chính trị đã ban hành chỉ thị về triển khai các biện pháp cấp bách
ngăn chặn dịch cúm gia cầm và viêm phổi ở ngƣời do virus.
- Tổ chức chỉ đạo ban chỉ đạo phòng chống đại dịch cúm từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng, đảm bảo và duy trì hoạt động về chuyên môn kỹ thuật,
cũng nhƣ công tác y tế dự phòng.
Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch theo yêu cầu của cơ
quan chuyên môn về y tế thú y và chỉ thị 53 -CT/TƢ ngày 28/10/2005 của ban
bí thƣ trung ƣơng Đảng về việc triển khai các biện pháp cấp bách ngăn chặn
dịch cúm gia cầm H5N1 và đại dịch cúm ở ngƣời. Tập trung chỉ đạo kiên
quyết đồng bộ các biện pháp an toàn sinh học vệ sinh tiêu độc khử trùng tiêm
phòng vắcxin và các biện pháp theo qui định của pháp luật tăng cƣờng công
tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ kiểm tra vệ sinh thú y đối với gia súc, gia
cầm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong nội thành, nội thị chỉ đƣợc
buôn bán gia cầm sau khi đã giết mổ hoặc chế biến, nghiêm cấm buôn bán gia
cầm tƣơi sống hoặc giết mổ gia cầm tại các chợ, các điểm không đúng theo
qui định pháp luật về thú y.

11

Bên cạnh đó cần có các biện pháp giáo dục ngƣời dân cần có thêm
kiến thức để chủ động bảo vệ đàn gia cầm của mình bằng:
Không nhốt chung vịt với gia cầm khác.
Luôn luôn thả gia cầm khu vực có hàng rào.
Nhốt riêng gia cầm mới mua ít nhất 2 tuần.
Chỉ mua gia cầm đã đƣợc kiểm dịch.
Tiêm vắcxin cho gà vịt.
Không để các phƣơng tiện vào khu vực chuồng trại. [2], [4], [25]
* Biện pháp y tế
- Giám sát dịch quốc tế:
Tổ chức y tế thế giới ( WHO ) dự đoán một đại dịch gia cầm mới sẽ
bùng phát tất cả các nƣớc. WHO kêu gọi các nƣớc chuẩn bị đối phó với đại
dịch, vấn đề bây giờ không phải là khi nào nó xảy ra mà là con ngƣời đối phó
thế nào. Chính phủ các nƣớc cần tăng cƣờng biện pháp phòng ngừa để giảm
tối thiểu thiệt hại, ngoài việc sản xuất vắc xin cần tăng cƣờng các biện pháp
giám sát, tổ chức y tế cũng cho rằng các nƣớc cần xây dựng kế hoạch hành
động khẩn cấp trong trƣờng hợp đại dịch xảy ra chẳng hạn nhƣ kiểm tra
nghiêm ngặt tại các sân bay, áp dụng rộng rãi các qui định vệ sinh dịch tễ và
cách ly chặc chẽ. [3]
- Giám sát quốc gia:
Tiến hành giám sát thƣờng xuyên các trƣờng hợp viêm đƣờng hô hấp
cấp tính và hội chứng cúm tại địa phƣơng theo đúng nghĩa hệ thống giám sát
24 bệnh truyền nhiễm do bộ y tế ban hành.
- Giám sát trọng điểm: Là các khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao nhƣ
khu vực đang có dịch cúm gia cầm hoành hành, các ổ dịch củ. Đối tƣợng cần
quan tâm là nhân viên y tế, nhân viên thú y, những ngƣời có liên quan đến
giết mổ, chăn nuôi, vận chuyển, chế biến gia cầm

12
- Giám sát phát hiện và cách ly ngoài cộng đồng:

Tổ chức giám sát phát hiện và cách ly ngoài cộng đồng đặc biệt có ý
nghĩa cho việc hạn chế lây lan
Giám sát các ca bệnh dựa trên cơ sở của việc giám sát các trƣờng hợp
viêm đƣờng hô hấp thông thƣờng, phát hiện sớm các ca bệnh dựa vào tiêu
chuẩn chẩn đoán điển hình tại phác đồ điều trị do bộ y tế ban hành.
Phòng tiếp xúc với gia cầm:
Nuôi gia cầm trong chuồng hoặc khu vực có hàng rào, nhốt riêng các
loại gia cầm, cách ly ngay những con ốm khỏi những con khoẻ mạnh.
Rữa tay bằng xà phòng sau khi tiếp xúc với gia cầm, vào khu vực
chuồng trại phải rửa sạch giày dép bằng xà phòng hoặc đi dép sạch riêng khi
vào cổng, tiêm phòng vắc xin cho gia cầm.
Các biện pháp kỹ thuật vắc xin:
Cùng với sự nghiên cứu vắc xin trên toàn thế giới, viện vắc xin Nha
Trang đã hợp tác với viện Công Nghệ Sinh Học nghiên cứu sản xuất vắc xin
Cúm A H5N1 bằng phƣơng pháp nuôi cấy trên phôi gà và sử dụng chủng
NIBRG-14 do viện quốc gia tiêu chuẩn kiểm định sinh học NIBSC Vƣơng
Quốc Anh cung cấp NIBRG-14 là chủng virus đƣợc tái tổ hợp bằng kỹ thuật di
truyền ngƣợc từ 2 chủng A Việt Nam 1994/2004 (H5N1) và A/ PR/ 834 H1N1
và đƣợc tổ chức y tế thế giới cho phép sử dụng làm vắc xin. [15], [16], [26]
1.6.2. Biện pháp điều trị
- Phát hiện sớm bệnh nhân và tổ chức cách ly để điều trị.
- Sử dụng thuốc điều trị cúm đặc hiệu.
- Theo dõi sát trình trạng suy hô hấp, choáng để kịp thời điều trị hỗ trợ.
- Điều trị triệu chứng sốt, đau cơ, bộ nhiễm.
- Nâng cao thể trạng. [27].


13



14
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2. 1. ĐỊA BÀN VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu là xã Hƣơng sơ thành phố Huế, xã nằm về phía bắc
thành phố Huế, cách trung tâm thành phố khoảng 3km. Một phần xã nằm sát
đƣờng Quốc lộ I từ Huế - Quảng trị, vị trí của xã có thể định vị nhƣ dƣới đây
Phía Đông giáp xã Hƣơng vinh
Phía Tây giáp Hƣơng Long
Phía Bắc giáp Hƣơng toàn về phía đông và Hƣơng Chữ về phía tây.
Nam là sông Bạch Yến đến các phƣờng Phú Bình, Thuận Lộc
và Tây Lộc.
Xã bao gồm 10 thôn, có 3055 hộ.
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 3 thôn:
Đốc sơ 394 hộ
An Đức 318 hộ
An Vân 440 hộ.
Tổng sô úhộ của 3 thôn là 1152
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ điều tra ngẫu nhiên
300 đối tƣợng.


15
Địa bàn nhƣ hình dƣới






















Địa bàn xã Hƣơng Sơ (Vùng 1) và các vùng ranh giới
Cấu trúc dân của vùng này gần đây có nhiều thay đổi do sự sát nhập xã
này vào thành phố Huế. Khu vực dân sống sát đƣờng quốc lộ IA và vùng dân
chạy dọc sông Bạch Yến về phía bắc phần lớn nghề buôn bán chiếm 1/3, vùng

16
dân gần xã Hƣơng Vinh và Hƣơng Toàn phần lớn làm ruộng chiếm 2/3 dân
toàn xã.
2.1.2. Đối tƣợng
- Đối tƣợng nghiên cứu là ngƣời lớn, tuổi từ 18 đến 70 thuộc xã Hƣơng
Sơ thành phố Huế.
- Đối tƣợng không đƣa vào nghiên cứu là:
+ Những ngƣời già trên 70 tuổi.

+ Những ngƣời nghi ngờ chậm phát triển trí tuệ.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu điều tra cắt ngang
2.2.1. Thiết kế bản câu hỏi điều tra
Chúng tôi thiết kế bản điều tra bao gồm các thông tin về nhân khẩu học
và các nội dung cần điều tra kiến thức tổng quát về bệnh cúm gia cầm H5N1:
Nguyên nhân gây bệnh
Đƣờng lây truyền
Các yếu tố nguy cơ
Hậu quả của bệnh
Các kiến thức về phòng bệnh
Nguồn thông tin

2.2.2. Tiến hành điều tra nghiên cứu
Các bƣớc tiến hành trình tự nhƣ sau:
Liên hệ với trạm y tế Hƣơng sơ và chính quyền địa phƣơng để tiến
hành nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu theo phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp
Thời gian tiến hành từ 15-3-2007 đến 20-4-2007
2.2.3. Thống kê - xử lý số liệu

17
Nội dung của bảng phỏng vấn đƣợc nhập vào máy tính và xử lý với
chƣng trình EPI-Info 6.04d (CDCP, Hoa Kỳ). Các chỉ số đƣợc tính theo số
đếm và tính tỷ lệ phần trăm.
Trình bày kết quả bằng bảng các dữ liệu theo trình độ văn hoá.
Trình bày kết quả bằng bảng các dữ liệu theo tuổi.
Trình bày kết quả bằng bảng các dữ liệu theo giới.
Trình bày kết quả bằng bảng các dữ liệu theo nghề nghiệp.
Một số quy ƣớc dùng trong xử lý số liệu

Nghề nghiệp
- Cán bộ: những ngƣời làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc hoặc các
công ty tƣ nhân có hƣởng lƣơng, bao gồm cả công nhân.
- Ở nhà: Bao gồm những ngƣời làm công việc nội trợ.
- Các nghề khác: gồm những ngƣời làm thợ mộc, nề, thợ may, đạp xe thồ


18
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Khảo sát nhận thức về bệnh cúm gia cầm H5N1 và kiến thức phòng
bệnh ở ngƣời dân xã Hƣơng Sơ thành phố Huế, kết quả chúng tôi trình bày ở
các bảng sau
Bảng 3.1. Tình hình tổng quát về đối tƣợng nghiên cứu

Số lƣợng
%
Giới
Nam
114
38
Nữ
186
62

Tuổi
 30
47
15,7

31- 40
90
30,0
41- 50
87
29,0
> 50
76
25,3

Văn Hoá
Cấp I
126
42,0
CấpII
101
33,7
( Cấp III
73
24,3

Nghề
nghiệp
CBCNV
41
13,7
Làm ruộng
65
21,7
Buôn bán

90
30,0
Các nghề khác
51
17,0
Ở nhà
53
17,7
Tổng số điều tra
300

Điều tra thực hiện trên 300 đối tƣợng ngƣời lớn tuổi từ 18 đến 70
- Trong đó có 114 nam và 186 nữ.
- Trình độ cấp I 126 cấp II 101 và cấp III và trên 73.
- Tỷ lệ ngành nghề đƣợc phân bố nhƣ bảng trên






19
Bảng 3.2: Hiểu biết về nguyên nhân- Đƣờng lây và nguy cơ theo trình
độ văn hoá
Thông số
Văn hoá
C1
%
C2
%

 C3
%
Tổng
Nguyên
nhân
Virus
105
83,3
87
86,1
71
97,3
263
87,7%
Vi khuẩn
16
12,7
13
12,9
2
2,7
31
10,3%
Không biết
5
4,0
1
1,0
0
0

6
2,0%
Đƣờng lây
Hô hấp
66
52,4
67
66,3
72
98,6
205
68,3%
Ăn uống
50
39,7
35
34,7
7
9,6
92
30,7%
Qua da
46
36,5
29
28,7
12
16,4
87
29,0%

Không biết
5
4,0
1
1,0
0
0
6
2,0%
Nguy cơ
Tiếp xúc với
ngƣời bị
bệnh
2
1,6
0
0
3
4,1
5
1,7%
Tiếp xúc với
gia cầm
20
15,9
15
14,9
4
5,5
39

13,0%
Ăn thịt gia
cầm bị bệnh
106
84,1
85
84,2
69
94,5
260
86,7%
Lây từ
ngƣời sang
ngƣời

Có lây
116
92,1
98
97,0
73
100
287
95,7%


20
Nhận xét:
- Tỷ lệ hiểu biết nguyên nhân gây bệnh cúm gia cầm H5N1 là virus cao
từ 83,3 đến 97,3% với trình độ cấp 1 có 4% không biết nguyên nhân là gì,

điều này không thấy ở đối tƣợng có trình độ cao.
- Về đƣờng lây tỷ lệ biết qua hô hấp từ 52,4 đến 98,6% ở đối tƣợng cấp
1 đến đối tƣợng cấp III và trên sự khác nhau này có ý nghĩa (p = 0,02).
- Về yếu tố nguy cơ tỷ lệ cao 84,1% đến 94,5% cho nguy cơ khi ăn thịt
gia cầm bị bệnh.
- Có 92,1% đến 100% cho bệnh có lây truyền từ ngƣời sang ngƣời.
Bảng 3.3: Hiểu biết về nguyên nhân- Đƣờng lây và nguy cơ theo tuổi
Thông số
Tuổi
< 30
%
31-
40
%
41-
50
%
>50
%
Nguyên nhân
Virus
44
93,6
75
83,3
78
89,7
66
86,8
Vi khuẩn

2
4,3
14
15,6
9
10,3
6
7,9
Không biết
1
2,1
1
1,1
0
0
4
5,3
Đƣờng lây
Hô hấp
31
66,0
52
57,8
64
73,6
58
76,3
Ăn uống
14
29,8

34
37,8
26
29,9
18
23,7
Qua da
11
23,4
22
24,4
29
33,3
25
32,9
Không biết
0
0
3
3,3
1
1,1
2
2,6
Nguy cơ
Tiếp xúc với
Ngƣời bị
bệnh
0
0

1
1,1
1
1,1
3
3,9
Tiếp xúc với
gia cầm
6
12,8
15
16,7
11
12,6
7
9,2
Ăn thịt gia
cầm bị bệnh
41
87,2
74
82,2
75
86,2
70
92,1
Lây từ ngƣời
sang ngƣời
Có lây
46

97,9
88
97,8
81
93,1
72
94,7

Nhận xét:
- Tuổi trẻ dƣới 30 có tỷ lệ biết về virus 93,6% các nhóm tuổi lớn hơn có
tỷ lệ từ 83,3 đến 89,7 ( p > 0,05).

21
- Đƣờng lây truyền qua hô hấp có tỷ lệ từ 57,8% đến 76,3%, không
khác nhau ở các nhóm tuổi ( p > 0,05).
- Nguy cơ mắc bệnh do ăn thịt gia cầm bị bệnh có tỷ lệ từ 82,2 đến
92,1% ở các nhóm tuổi (p> 0,05).
- Lây từ ngƣời sang ngƣời từ 93,1 đến 97,9%, tƣơng đƣơng ở các nhóm
tuổi.
Bảng 3.4: Hiểu biết về nguyên nhân- Đƣờng lây và nguy cơ theo giới
Thông số
Giới
Nam
Nữ
Số lƣợng
%
Số lƣợng
%
Nguyên
nhân

Virus
104
91,2
159
85,5
Vi khuẩn
8
7,0
23
12,4
Không biết
2
1,8
4
2,2
Đƣờng lây
Hô hấp
73
64,0
132
71,0
Ăn uống
38
33,3
54
29,0
Qua da
14
12,3
73

39,2
Không biết
1
0,9
5
2,7
Nguy cơ
Tiếp xúc với
ngƣời bị bệnh
3
2,6
2
1,1
Tiếp xúc với
gia cầm
17
14,9
22
11,8
Ăn thịt gia cầm
bị bệnh
96
84,2
164
88,2
Lây từ
ngƣời sang
ngƣời
Có lây
109

95,6
178
95,7

Nhận xét:
- Không có sự khác nhau về tỷ lệ hiểu biết H5N1 là virus giữa nam và nữ
- Không có sự khác nhau về lây qua hô hấp ở nam và nữ
- Ăn thịt gia cầm bệnh cũng là yếu tố nguy cơ tƣơng đƣơng ở nam và
nữ
- Có lây từ ngƣời cho ngƣời tƣơng đƣơng giữa nam và nữ.

22







Biểu đồ 3.1.Hiểu biết về nguyên nhân


64
71
33.3
29
12.3
39.2
0.9
2.7

0
20
40
60
80
Hä háúp Àn uäúng Qua da Khäng biãút
Nam
Næî
Tyí lãû
%
Âæåìng
láy

Biểu đồ 3.2.Hiểu biết về đƣờng lây








Nguyãn
nhán

23
Bảng 3.5: Hiểu biết về nguyên nhân - Đƣờng lây và nguy cơ theo nghề
nghiệp
Thông số
Nghề nghiệp

Cán
bộ
%
Làm
ruôü
ng
%
Buô
n
bán
%
Các
ngh
ãö
khaï
c
%

nhà
%
Nguy
ãn
nhân
Virus
40
97.6
61
93.8
71
78.9

42
82.4
49
92.5
Vi khuẩn
1
2.4
1
1.5
16
17.8
9
17.6
4
7.5
Không
biết
0
0.0
3
4.6
3
3.3
0
0.0
0
0.0
Đƣờ
ng
lây

Hô hấp
41
100.
0
24
36,9
66
73.3
29
56.9
45
84.9
Ăn uống
3
7.3
38
58.5
21
23.3
19
37.3
11
20.8
Qua da
5
12.2
11
16.9
33
36.7

10
19.6
28
52.8
Không
biết
0
0.0
2
3.1
2
2.2
1
2.0
1
1.9
Nguy

Tiếp xúc
với ngƣời
bị bệnh
0
0.0
1
1.5
2
2.2
1
2.0
1

1.9
Tiếp xúc
với gia
cầm
1
2.4
10
15.4
12
13.3
10
19.6
6
11.3
Ăn thịt
gia cầm
bị bệnh
40
97.6
55
84.6
78
86.7
39
76.5
48
90.6
Lây
từ
ngƣơ

ìi
sang
ngƣơ
ìi
Có lây
41
100.
0
60
92.3
86
95.6
49
96.1
51
96.2
Không
lây
0
0.0
5
7.7
4
4.4
2
3.9
2
3.8
Nhận xét :

×