Thì của động từ :: Bài số 20 : Thì hiện tại hoàn thành (I have done) hoặc quá khứ
đơn (I did)?
a) Hãy xem tình huống mẫu sau đây:
This is Tom. He is looking for his key. He can’t find it.
Đây là Tom. Anh ta đang tìm kiếm cái chìa khoá. Anh ta chưa tìm được nó.
He has lost his key.
Anh ta đã đánh mất cái chìa khoá.
( Thì hiện tại hoàn thành)
Điều đó có nghĩa là hiện giờ anh ta chưa nắm được chìa khoá trong tay.
Năm phút sau:
Now Tom has found his key.
Giờ đây Tom đã tìm được chìa khoá của anh ấy.
Điều đóc có nghĩa là giờ đây anh ta đang nắm chìa khoá trong tay.
Has he lost his key?
Thế anh ta bị mất chìa khoá rồi sao?
(thì hiện tại hoàn thành)
No, he hasn’t. He has found it.
Không, không có, anh ta đã tìm được nó.
Did he lose his key?
Có phải anh ta đã đánh mất chìa khoá?
(thì quá khứ đơn)
Yes, he did.
Có, anh ta có đánh mất.
He lost his key but now he has found it.
Anh ta đã đánh mất ( thì quá khứ đơn) chìa khoá nhưng hiện giờ anh ta đã tìm được (thì
hiện tại hoàn thành) nó.
Thì hiện tại hoàn thành (has lost) luôn luôn cho chúng ta biết điều gì đó về
hiện tại.
“Anh ấy đã đánh mất chìa khoá” cho chúng ta biết rằng hiện giờ anh ta chưa
kiếm được nó (xem bài 13). Thì quá khứ đơn (lost) chỉ cho chúng ta biết về hình
thái quá khứ mà thôi. Nếu chúng ta nói “anh ấy đã làm mất chìa khoá”, chúng ta
không biết hiện giờ hoặc là anh ta đã kiếm được nó hay chưa. Chúng ta chỉ biết
rằng anh ấy đã làm mất nó vào một thời điểm nào đó trong quá khứ.
Sau đây là một số ví dụ khác:
- He grew a beard but now he has shaved it off.
(= he hasn’t got a beard now).
Anh ấy đã để râu nhưng hiện giờ anh ta đã cạo mất rồi.
(= hiện giờ anh ta không có để râu)
- Prices fell but now they have risen again. (= they are high now)
giá cả đã tụt xuống nhưng bây giờ chúng đã lại tăng trở lại.
(= hiện giờ giá cả rất cao)
b) không sử dụng thì hiện tại hoàn thành (I have done) để chỉ những sự
cố hay hành động mà không gắn liền với hiện tại (ví dụ: những biến
cố lịch sử):
- The Chinese invented printing.
Người Trung Quốc đã phát minh ra nghề in.
(không phải “have invented”)
- Shakespeare đã viết vở kịch Hamlet
(không phải “has written”)
- How many symphonies did Beethoven compose?
Beethoven đã soạn bao nhiêu bảo in giao hưởng?
(không phải “has … composed”)
c) Chúng ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành (I have done) để đưa ra
thông tin mới hay để thông báo một sự cố mới vừa xảy ra
(hãy xem bài 13). Nhưng nếu chúng ta tiếp tục nói về điều đó,
thường chúng ta sử dụng thì quá khứ đơn (I did):
- A: Ow! I’ve burnt myself!
A! Tôi bị phỏng rồi!
- B: How did you do that?
Bạn làm sao vậy? (không phải “have you done”)
- A: I touched a hot dish.
Tôi chạm vào một cái đĩa nóng (không phải “have touched”)
- A: Look! Somebody has spilt milk on the carpet.
Nhìn kìa! Có người nào đó đã đổ sữa lên thảm
- B: Well, it wasn’t me. I didn’t do it.
Ồ, không phải tôi đâu. Tôi không có làm việc đó.
(không phải “ hasn’t been … haven’t done”).
- A: I wonder who it was then.
Vậy thì tôi không biết là ai đây.
(không phải “who it has been”)
Để biết thêm về thì hiện tại hoàn thành và thì quá khứ đơn,
hãy xem bài 21.
Thì của động từ :: Bài số 21 : Thì hiện tại hoàn thành (I have done)
hay thì quá khứ đơn (I did)? (2)
a) Chúng ta không dùng thì hiện tại hoàn thành (I have done)
vơi một
thời điểm hay một thời gian thuộc về quá khứ không có liên
quan đến
hiện tại (yesterday, two years ago, in 1979, when I was a child).
Khi đó, chúng ta phải dùng thì quá khứ đơn.
- Tom lost his key yesterday. (không dung “has lost”)
Tom đã đánh mất chìa khoá ngày hôm qua.
- Did you see the film on television last night?
Tối qua anh có sem phim trên tivi không?
- Mr. Greaves retired from his job two years ago.
Ông Greaves nghỉ việc cách đây hai năm.
- I ate a lot of sweets when I was a child.
Tôi ăn rất nhiều kẹo khi tôi còn bé.
Chúng ta dùng thì quá khứ để hỏi một sự việc đã xảy ra lúc nào.
- What time did they arrive?
(không dùng “have they arrived”)
Họ đã đến lúc nào?
- When were you born?
Cô sinh năm nào?
Hãy so sánh:
- Tom has lost his key. (thì quá khứ đơn)
Ở đây chúng ta không quan tâm đến hành động “đánh mất”
trong quá khứ; chúng ta chỉ quan tâm đến hậu quả của hành động
đó trong hiện tại: bây giờ Tom không có chìa khoá.
- Tom lost his key yesterday (thì quá khứ đơn)
Lúc này chún ta quan tâm đến hành động “đánh mất” trong quá khứ.
Bây giờ chúng ta không biết Tom đã tìm thấy chìa khoá hay chưa?
b) Bây giờ hay so sánh các cặp cau sau đây:
Thì hiện tại hoàn
thành ( I have done)
Thì quá khứ đơn ( I did)
I’ve smoked 20
cigarettes today.
Hôm nay tôi đã hút
đến 20 điếu thuốc.
Today (homnay0 là
một quãng thời gian còn tiếp tục
đến thời gian nói. Thời
gian đó chưa kết thúc. Vì
vậy chúng ta dùng thì hiện tại
hoàn thành.
Tom hasn’t been ill this
year.
Năm nay Tom chưa hề
đau ốm.
Have you seen Ann
this morning?
Sáng nay cô có gặp
Ann không?
(bây giờ vấn là buổi
sáng)
We’ve been waiting for
an hour.
tụi tôi chờ cả tiếng nay
rồi
(bây giờ vẫn còn chờ)
I smoked 20 cigarettes
yesterday.
Ngày hôm qua tôi đã
hút hết 20 điếu thuốc.
Yesterday (ngày hom
qua) là thời gian đã chấm dứt
trong quá khứ. Vì vậy chúng ta
dùng thì quá khứ đơn.
Tom wasn’t ill last year.
Năm rồi Tom không đau
ốm.
Did you see Ann this
morning?
Sáng nay cô có gặp Ann
không?
(bây giờ là buổi chiều)
We waited (hoặc were
waiting) for an hour.
Tụi tôi đa chờ suốt cả
một tiếng.
(Và bây giờ không còn
chờ nưa)
Ian has lived in London
for 6 years
Ian đã sống ở Luân
Đôn 6 năm nay.
(bây giờ anh ta vẫn
còn sống ở đó)
I have never played
golf.
Tước giờ tôi chưa hề
chơi golf
Thì hiện tại hoàn thành
luôn luôn có liên hệ đến hiện tại
Xem các bài 13-20
Ian lived in Scotland for
10 years.
Ian đã sống ở Scotland
10 năm.
(Bây giờ anh ta không
sống ở scotland nưa)
I didn’t play golf when I
was on holiday last summer.
Mùa hè rồi khi tôi đi
nghỉ tôi không hề chơi golf.
Thì quá khứ đơn chỉ nói
về quá khứ xem các bài11, 12 và
20