Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Khảo sát kiến thức của người dân phường phú hoà thành phố huế về bệnh gút

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.68 KB, 50 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Tô Văn Minh
2
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ATP : Adenosin Triphosphate
HGPRT : Hypoxanthine - Guanine- Phosphoribosyl - Transferase
PRPP : Phosphoribosyl - Pyrophosphat - Synthetase
3
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Lịch sử bệnh gút 3
1.2 Nguồn gốc, chuyển hóa của acid uric 3
1.3 Nguyên nhân tăng acid uric máu 4
1.4 Phân loại – cơ chế bệnh gút 5
1.5 Đặc điểm lâm sàng của bệnh gút 6
1.6 Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh gút 7
1.7 Điều trị và dự phòng bệnh gút 8
1.8 Một số đặc điểm, tình hình chung của phường Phú Hòa – Thành phố
Huế 10
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu 12
2.2.Tiêu chuẩn loại trừ 12
2.3 Thời gian nghiên cứu 12
2.4 Phương pháp nghiên cứu 12


2.5 Phương pháp xử lý liệu 16
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung 17
3.1.1 Phân bố theo tuổi của đối tượng nghiên cứu 17
3.1.2 Phân bố theo trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 18
3.1.3 Phân bố theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu 19
3.2 Sự hiểu biết của người dân về bệnh gút 19
3.2.1 Hiểu biết về lứa tuổi thường mắc bệnh gút 19
3.2.2 Hiểu biết về giới thường mắc bệnh gút 20
4
3.2.3 Hiểu về bệnh gút là do tăng acid uric máu 21
3.2.4 Hiểu biết về thức ăn có thể làm dễ xuất hiện cơn đau gút 21
3.2.5 Hiểu biết về thói quen uống rượu, bia dễ xuất hiện cơn đau gút 22
3.2.6 Hiểu biết về vị trí các khớp viêm khi xuất hiện cơn gút cấp 23
3.2.7 Hiểu biết về các yếu tố thuận lợi làm xuất hiện cơn gút 24
3.2.8 Hiểu biết về các biểu hiện ở khớp khi xuất hiện cơn đau gút 25
3.2.9 Hiểu biết về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh gút 26
3.2.10 Phương tiện thông tin từ đó người dân hiểu biết về bệnh gút 27
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm chung 28
4.1.1 Phân bố theo tuổi của đối tượng nghiên cứu 28
4.1.2 Phân bố theo trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 28
4.1.3 Phân bố theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu 28
4.2 Sự hiểu biết của người dân về bệnh gút 29
4.2.1 Hiểu biết về lứa tuổi thường mắc bệnh gút 29
4.2.2 Hiểu biết về giới thường mắc bệnh gút 29
4.2.3 Hiểu biết về bệnh gút là do tăng acid uric máu 30
4.2.4 Hiểu biết về thức ăn có thể làm dễ xuất hiện cơn đau gút 31
4.2.5 Hiểu biết về thói quen uống rượu, bia dễ xuất hiện cơn đau gút 31
4.2.6 Hiểu biết về vị trí khớp viêm khi xuất hiện cơn gút cấp 32

4.2.7 Hiểu biết các yếu tố thuận lợi làm dễ xuất hiện cơn gút cấp 33
4.2.8 Hiểu biết về các biểu hiện ở khớp khi xuất hiện cơn đau gút 34
4.2.9 Hiểu biết yếu tố nguy cơ mắc bệnh gút 34
4.2.10 Phương tiện thông tin từ đó người dân hiểu biết về bệnh gút 36
KẾT LUẬN 37
KIẾN NGHỊ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gút (thống phong) là một bệnh chuyển hóa, đặc trưng bởi những đợt viêm
khớp cấp, tái phát gây lắng đọng natri urat trong các mô và sau diễn tiến thành
mạn tính, gây tổn thương mô mềm và thận [9], [17].
Bệnh thường gặp ở tầng lớp người có mức sống cao, có các yếu tố thuận
lợi như ăn giàu protid, béo phì, đái tháo đường…. ngày nay đời sống cải
thiện, mức sống được nâng cao, tỷ lệ mắc bệnh gút có xu hướng phát triển
[31].
Bệnh thường gặp ở các nước phát triển chiếm khoảng 0,02% - 0,2% dân
số, chủ yếu gặp ở nam giới (95%) tuổi trung niên (30 - 50 tuổi), một số trường
hợp có tính chất gia đình, bệnh ảnh hưởng đến 1% dân số thế giới và 5% bệnh
khớp.
Theo một nghiên cứu đánh giá mô hình bệnh tật tại Khoa cơ xương khớp
Bệnh Viện Bạch Mai trong 10 năm (1991 – 2000) thì bệnh gút chiếm tỉ lệ 8%
( so với trước đây là 1,5%), trong đó 97% là nam giới trên 30 tuổi [7], [23].
Ở Việt Nam tuy bệnh đã được biết đến từ lâu, song sự hiểu biết, dự phòng
bệnh còn nhiều hạn chế. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã
hội, bệnh gút ngày càng phổ biến nên việc hiểu rõ về bệnh là một điều rất cần
thiết và phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh ở đây cũng là vấn đề hết
sức quan trọng, nhất là đối với người ở tuổi trung niên trở lên nhằm ngăn
chặn những hậu quả xấu do bệnh gút gây ra [21]. Vì vậy, chúng tôi thực hiện

đề tài:
“ Khảo sát kiến thức của người dân phường Phú Hoà - Thành phố
Huế về bệnh gút”, nhằm mục tiêu :
6
1- Đánh giá sự hiểu biết của người dân phường Phú Hoà - Thành phố
Huế về bệnh gút.
2- Góp phần trong việc dự phòng ở những người có yếu tố nguy cơ mắc
bệnh gút.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 LỊCH SỬ BỆNH GÚT
Trong các bệnh khớp do rối loạn chuyển hoá, gút là bệnh thường gặp
nhất. Bệnh được biết từ thời Hyppocrate nhưng mãi đến năm 1683 Sydenham
là thầy thuốc đầu tiên đã mô tả đầy đủ các triệu chứng và đến cuối thế kỷ 19
Schelle, Bargman và Wlasston tìm thấy vai trò của acid uric trong nguyên
nhân gây bệnh, do đó bệnh gút ( thống phong) còn được gọi là viêm khớp do
acid uric [8], [12], [15].
Vào thập niên 90 đã đánh dấu một mốc quan trọng bằng việc chứng
minh sự thừa acid uric trong dịch acid hóa trên bệnh nhân gút của Garrod.
Đầu thế kỷ 19, người ta đã chiết suất được Colchicin từ cây colchiq để
điều trị bệnh, giá trị của nó vẫn còn cho đến ngày nay. Sau đó, một vài chất
khác có tác dụng làm hạ acid uric máu như Allopurinol, Sulfinpyrazon,
Benziodaron… cũng được phát hiện [31].
1.2 NGUỒN GỐC, CHUYỂN HÓA CỦA ACID URIC MÁU
Có thể nói nguyên nhân trực tiếp gây bệnh
gút là acid uric. Acid uric máu là sản phẩm cuối
cùng của quá trình thoái biến purin. Có 3 nguồn
gốc cung cấp acid uric:
- Do thoái giáng acid nucleic từ các thức ăn đưa vào.

- Do thoái giáng acid nucleic từ tế bào bị chết.
Hình 1.1 Tinh thể muối
urat sắc nhọn gây ra những
đợt viêm gút cấp.
8
- Do tổng hợp nội sinh và chuyển hóa purin trong cơ thể nhờ các men
đặc hiệu.
Trong đó, 2/3 acid uric trong cơ thể là nội sinh, còn lại là do chế độ ăn
giàu purin. Nồng độ acid uric máu trung bình ở nam 5,1±1mg/dl (420µmol/l);
nữ 4,0±1mg/dl (360µmol/l) [30], [19].
Bình thường quá trình tổng hợp và bài tiết acid uric ở trạng thái cân
bằng. Khi nồng độ acid uric máu vượt quá giới hạn trên được xem là có tăng
acid uric [11].
Acid uric được thải trừ ra ngoài cơ thể qua thận và đường tiêu hóa [4],
[34].
1.3 NGUYÊN NHÂN TĂNG ACID URIC MÁU
Tăng acid uric máu thường do 3 nguyên nhân: Tăng tổng hợp acid uric
máu, giảm bài tiết acid uric qua thận hoặc phối hợp cả hai nguyên nhân trên
[6], [10], [28]:
1.3.1 Tăng tổng hợp acid uric máu
+ Tăng acid uric máu nguyên phát :
- Nguyên phát vô căn
Tăng tổng hợp purin vì thiếu hụt men HGPRT (hypoxanthine – guanine
– phosphoribosyl – transferase) hoặc tăng hoạt tính của enzym
phosphoribosyl – pyrophosphat – synthetase (PRPP)
+ Tăng acid uric máu thứ phát:
- Do ăn thức ăn có chứa nhiều purin ( gan, lòng, thịt, cá, tôm, cua),
uống nhiều rượu….
- Tăng tái tạo nucleotit
- Tăng thoái hóa ATP

- Hoạt động thể lực.
1.3.2 Giảm bài tiết acid uric
9
+ Giảm bài tiết acid uric máu tiên phát không rõ nguyên nhân
+ Giảm bài tiết acid uric máu thứ phát: viêm thận mạn tính, suy thận,
bệnh thận do nhiễm độc chì …
1.3.3 Tăng acid uric máu do nguyên nhân phối hợp
- Thiếu oxy và giảm bảo hòa tổ chức
- Thiếu hụt Glucose – 6 – Phosphatase
- Thiếu hụt fructose – 1 – Phosphat – Aldolase
- Béo phì.
1.4 PHÂN LOẠI – CƠ CHẾ BỆNH GÚT
1.4.1 Phân loại bệnh gút
Dựa vào nguyên nhân làm tăng acid uric máu, bệnh gút được phân làm
3 loại: bệnh gút nguyên phát, bệnh gút thứ phát và bệnh gút bẩm sinh do thiếu
men [2], [4], [20]:
- Bệnh gút nguyên phát: chiếm phần lớn trong các trường hợp bệnh
gút, nguyên nhân còn chưa rõ, thường có tính chất gia đình, khởi phát do ăn
nhiều đạm và uống quá nhiều rượu. Nam giới chiếm tỷ lệ 90%, tuổi mắc bệnh
từ 30 - 50 tuổi, ở nữ thường mắc sau tuổi mãn kinh.
- Bệnh gút thứ phát: hiếm gặp, chủ yếu ở nam giới, được thể hiện bằng
các dấu hiệu viêm khớp cấp tính, do suy thận mạn, bệnh vảy nến diện rộng.
- Bệnh gút bẩm sinh do thiếu men ( rất hiếm): có tính di truyền, thấy ở
các bé trai do thiếu hụt hoàn toàn hoặc một phần enzym PRPP.
1.4.2 Cơ chế bệnh sinh của bệnh gút
1.4.2.1 Vai trò sinh bệnh của acid uric
Cơ chế bệnh sinh của bệnh gút là sự tích lũy acid uric ở mô. Khi acid uric
tăng cao sẽ lắng đọng lại một số tổ chức và cơ quan dưới dạng tinh thể acid uric
hay urat monosodic gây tổn thương tại các cơ quan đó [16], [24], [33]:
- Lắng đọng ở màng hoạt dịch gây viêm khớp.

10
- Lắng đọng ở thận gây sỏi thận.
- Lắng đọng ở các nội tạng và cơ quan khác gây gút ở các nơi đó như:
thành tim, thành mạch, gân, sụn xương, tổ chức dưới da ….
1.4.2.2. Vai trò của acid uric trong viêm khớp
Trong bệnh gút, urat lắng đọng ở màng hoạt dịch sẽ gây nên một loạt
các phản ứng [13], [21]:
Hoạt tác yếu tố Hageman tại chỗ từ đó kích thích các tiền chất gây
viêm Kininogen và Kallicreinogen trở thành kinin và kallicrein gây phản ứng
viêm ở màng hoạt dịch.
Từ phản ứng viêm, các bạch cầu tập trung đến thực bào sẽ làm giải
phóng các men tiêu thể của bạch cầu (lysozym) và các chất này gây ra tình
trạng viêm.
Phản ứng viêm của màng hoạt dịch sẽ làm tăng chuyển hóa, sinh nhiều
acid lactic tại chỗ và làm giảm độ pH, môi trường càng toan thì urat càng lắng
đọng nhiều và phản ứng viêm trở thành một vòng luẩn quẩn làm viêm kéo dài.
1.5 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH GÚT
Bệnh gút có hai thể: thể gút cấp tính và thể gút mạn tính.
1.5.1 Thể gút cấp tính
Hình 1.2. Ngón chân cái
bị sưng nóng đỏ điển hình
của gút cấp tính.
11
Gút cấp tính được biểu hiện những đợt viêm cấp tính, dữ dội của khớp
chủ yếu là các khớp ở chi dưới như: khớp gối, khớp cổ chân đặc biệt là khớp
ngón bàn chân cái. Khớp bị tổn thương sưng to, đỏ, căng bóng. Thường xuất
hiện ở lứa tuổi 34 – 55 tuổi, ít khi dưới 25 tuổi hoặc sau 65 tuổi. Nữ ít xảy ra
trước tuổi mãn kinh, ở nam giới tuổi càng trẻ thì bệnh càng nặng [11], [29].
Cơn gút cấp của bệnh thường xuất hiện sau hoàn cảnh thuận lợi như
[1], [3]:

- Sau bữa ăn nhiều rượu, thịt.
- Sau chấn thương hoặc phẩu thuật.
- Sau lao động nặng, mang giày quá chật hoặc đi lại nhiều.
- Nhiễm khuẩn cấp.
- Sau cảm xúc mạnh.
- Sau khi dùng một số thuốc như: lợi tiểu (Thiazide, Furocemid),
Penicillin, Aspirin …
1.5.2 Thể gút mạn tính
Gút mạn tính biểu hiện bằng dấu hiệu nổi u cục ( tôphi) và viêm đa khớp.
Thời gian tiến triển thường sau vài năm đến vài chục năm [17], [25]:
- Nguồn gốc của hạt tôphi là do tích lũy muối natri urat kết tủa trong mô
liên kết, được tìm thấy khoảng 20% bệnh nhân.
Hình 1.3 Bàn chân của một
bệnh nhân 47 tuổi, mới bị gút
10 năm đã biến dạng bởi các
cục tôphi.
12
- Vị trí thường gặp ở vành tai, mõm khuỷu, ngón chân cái, bàn tay, cổ
tay, gân Achille.
- Sờ nắn không đau, hơi chắc hoặc mềm, không di động [28].
1.6 ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH GÚT
1.6.1 Xét nghịêm
Xét nghiệm acid uric máu tăng trên 7mg% (420µmol/l).
Tốc độ máu lắng tăng cao ( trên 100mm/ giờ thứ 1) [14], [32] .
1.6.2 Dịch khớp
Dịch khớp viêm, bạch cầu tăng trên 5000/mm
3
(chủ yếu đa nhân trung tính).
Đặc biệt nếu thấy được tinh thể urat monosodic nằm trong hoặc ngoài
tế bào cho phép chẩn đoán xác định [3].

1.6.3 X - quang
Khuyết xương hình hốc ở các đầu xương, chủ yếu xương đốt ngón
chân, khuỷu và gối [7].
1.7 ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG BỆNH GÚT
1.7.1 Chế độ ăn uống – sinh hoạt
Hình 1.4 Thịt màu đỏ không
có lợi cho bệnh gút [18].
13
- Áp dụng chế độ ăn uống hợp lý cũng như duy trì lối sống khỏe mạnh rất
cần cho cả bệnh nhân gút lẫn những người có nguy cơ cao.
- Chế độ ăn hạn chế chất đạm ( thịt ăn không quá 150 g/ngày). Đặc biệt
tránh các thức ăn chứa nhiều chất purin như: phủ tạng động vật ( lòng lợn, tiết
canh, gan, thận, óc, lưỡi), các loại thịt màu đỏ ( thịt chó, dê, trâu, bê), các loại
hải sản ( tôm, cua, cá béo), nước chè, cà phê có thể uống không kiêng. Kiêng
rượu, bia và các chất kích thích ( ớt, hạt tiêu …) [22], [26], [35].
- Uống nhiều nước ( 2lít/ ngày), nên uống các loại nước khoáng kiềm ( sô
đa, nước khoáng Lavie, Vĩnh Hảo …) để tăng cường thải acid uric qua đường
tiểu hoặc có thể uống dung dịch natri bicarbonat 14%o.
- Ăn nhiều rau xanh, hoa quả ( xà lách, bắp cải, cải xanh, cà rốt, cà chua,
dưa chuột, khoai tây …)
- Sinh hoạt điều độ, làm việc nhẹ nhàng, tránh mệt mỏi cả về tinh thần và
thể chất, tập thể dục đều đặn, đi bộ, chơi một số môn thể thao nhẹ nhàng:
bóng bàn, cầu lông, bơi … [27].
- Tránh dùng một số loại thuốc có thể làm tăng acid uric máu như: thuốc lợi tiểu
(Hypothiazid, Lasix) các thuốc Corticoid (Prednisolon, Hydrocortison), thuốc điều
trị lao (Pyranizamid, Ethambutol), thuốc giảm đau: Aspirin [6].
1.7.2 Dùng thuốc
1.7.2.1 Điều trị viêm khớp trong cơn gút cấp
+ Các thuốc chống viêm không steroid:
* Colchicin: thường dùng đường uống, ít sử dụng đường tiêm vì nhiều

tác dụng phụ.
Đường uống: Bắt đầu bằng liều 3 mg ( viên nén 1 mg) trong 24 giờ
chia 3 lần. Hai ngày tiếp theo uống 2 mg, trong 24 giờ chia 2 lần. Sau đó uống
1 mg/24 giờ, duy trì trong vòng 15 ngày để chống tái phát.
14
Ngừng thuốc hoặc giảm liều khi có tác dụng phụ ( buồn nôn, nôn, tiêu
chảy) hoặc ở người lớn tuổi, suy gan, suy thận [5].
* Indomethacin: uống mỗi lần 50 mg, cách nhau 6 -8 giờ. Dùng từ 2 –
7 ngày.
* Phenylbutazone (butazolidin, butadion …): 2 ngày đầu tiêm bắp,
mỗi ngày 600 mg, từ ngày thứ 3 trở đi thay bằng đường uống 200 – 400 mg/
ngày. Dùng từ 2 – 7 ngày
* Voltaren (Diclophenac) 75 mg. Tiêm bắp 1-2 ống/ ngày trong 2 – 3
ngày, sau đó chuyển sang uống 100 mg/ ngày, dùng từ 2 – 7 ngày [18].
+ Corticosteroid: Không nên dùng vì có thể giảm đau nhanh nhưng lại
làm tăng acid uric máu, đẩy nhanh bệnh tiến triển sang thể mạn tính [30].
1.7.2.2 Điều trị hội chứng tăng acid uric máu
+ Thuốc làm tăng đào thải acid uric niệu [16]:
Đây là nhóm thuốc tăng đào thải acid uric qua thận và ức chế tái hấp thu ở
ống thận, làm giảm acid uric máu, song làm tăng acid uric niệu. Thường dùng
một trong các loại sau:
- Benemid (Probenecid) viên 500 mg, mỗi ngày uống 1 – 2 viên.
- Amplivix (Benziodazon) viên 100 mg, mỗi ngày uống 1 – 2 viên.
- Desuric (Benzbromron) viên 100 mg, mỗi ngày uống 1 – 3 viên.
+ Thuốc làm giảm sinh tổng hợp acid uric:
Thuốc ức chế men Xanthin – oxydase là men thoái giáng hypoxanthin
thành xanthin và xanthin thành acid uric, đồng thời giảm sinh tổng hợp purin.
Thuốc dùng được khi có suy thận, ít tác dụng phụ, thuốc thường dùng:
- Allopurinol (Zyloric) viên 100 mg, mỗi ngày uống 150 – 300 mg [4].
1.8 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA PHƯỜNG PHÚ

HÒA – THÀNH PHỐ HUẾ:
15
Phú Hòa là một phường trung tâm thương mại, du lịch của thành phố Huế.
Diện tích là 65,1 ha, phường gồm 11 tổ dân phố, có 1396 hộ và 7824 nhân
khẩu. Phú Hòa là phường có mật độ dân số khá cao.
Phân bố: phía đông giáp phường Thuận Thành, phía tây giáp phường Phú
Cát, phía nam giáp phường Phú Hội, phía bắc giáp phường Phú Bình.
Nghề nghiệp của người dân chủ yếu là dịch vụ - thương mại.
Phú Hòa là một phường tập trung chủ yếu vào buôn bán lớn, nhỏ. Đời
sống người dân ổn định và mức sống tương đối cao.
Phường có một trạm y tế với: 01 Bác sỹ, 01 Y sỹ Đông y, 01 Điều dưỡng,
01 Nữ hộ sinh trung cấp, 01 Dược tá và 01 chuyên trách dân số. Với nhân lực
đầy đủ nên trạm y tế luôn hoàn thành tốt các chương trình y tế quốc gia và
quản lý tốt các bệnh xã hội trên địa bàn phường.
16
Bản đồ địa giới hành chính phường Phú Hoà - Thành phố Huế
17
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nam giới từ 30 tuổi trở lên tại phường Phú Hòa - Thành phố Huế,
không phân biệt trình độ học vấn, thành phần kinh tế xã hội.
Chấp nhận tham gia nghiên cứu.
2.2 TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ
Các nam giới với các tiêu chuẩn trên, nhưng loại trừ những đối tượng
bị câm điếc, rối loạn tâm thần, chậm phát triển trí tuệ.
2.3 THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ tháng 10 – 2009 đến tháng 04 – 2010.
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu

Chúng tôi chọn phương pháp nghiên cứu ngang trên mẫu ngẫu nhiên,
phỏng vấn trực tiếp các đối tượng bằng các câu hỏi trong phiếu điều tra.
2.4.2 Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
n =
Trong đó:
- n: Cỡ mẫu cần tính.
-
γ
: 1,96 ( với khoảng tin cậy 95%).
- p: chấp nhận p = 0,5 vì chưa có nghiên cứu trước đây.
- c: khoảng cách sai lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ
quần thể chọn. Chọn c = 0,05. Ta có:
2
2
)1(
c
pp
−×
γ
18
n = = 384
Cỡ mẫu nghiên cứu là 384. Nhưng thực tế chúng tôi chọn số nam giới
cần nghiên cứu là 440 người.
Phường Phú Hòa có tất cả 11 tổ dân phố. Số người cần được phỏng vấn
trong mỗi tổ dân phố là 40 người.
Tại mỗi tổ dân phố, lập danh sách các nam giới ≥ 30 tuổi, chọn theo
phương pháp ngẫu nhiên đơn.
2.4.3 Phương tiện nghiên cứu
Công cụ thu thập thông tin là phiếu phỏng vấn được soạn sẵn, các câu

hỏi được xây dựng theo các cấu trúc: câu hỏi đóng, mở.
Danh sách các nam giới có độ tuổi trên 30 của phường Phú Hòa –
Thành phố Huế.
2.4.4 Phương pháp tiến hành
Địa bàn điều tra tương đối rộng, đối tượng điều tra chủ yếu là các
ngành nghề dịch vụ - thương mại. Do đó, để tiếp cận đối tượng điều tra tương
đối khó. Vì vậy, chúng tôi thành lập nhóm điều tra.
* Mỗi nhóm điều tra gồm:
- Một nghiên cứu viên.
- Một tổ trưởng tổ dân phố ( hoặc là một người có uy tín trong cộng
đồng).
- Một cộng tác viên tại địa phương ( nhân viên y tế, cộng tác viên y tế tại
địa phương).
- Chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm về bộ câu hỏi và phương pháp
phỏng vấn thông qua danh sách đối tượng đã chọn, nhằm mục đích sử dụng
bộ câu hỏi thu thập thông tin một cách hiệu quả.
2
2
)05,0(
5,05,0)96,1(
××
19
- Gặp Ủy ban nhân dân phường, trưởng trạm y tế, các cộng tác viên …
nắm danh sách các đối tượng theo tiêu chuẩn đã chọn.
- Sau đó chúng tôi trò chuyện với các đối tượng được chọn, phỏng vấn và
điền trực tiếp vào phiếu phỏng vấn.
* Nội dung phiếu câu hỏi:
+ Phần hành chính:
- Họ tên
- Tuổi

- Địa chỉ
- Nghề nghiệp
- Trình độ học vấn
+ Những hiểu biết của người dân về bệnh gút:
- Hiểu biết về lứa tuổi thường mắc bệnh gút:
* < 30 tuổi
* 30 - 50 tuổi
* > 50 tuổi
* Không biết
- Hiểu biết về giới thường mắc bệnh gút:
* Nam
* Nữ
* Không biết
- Hiểu biết về bệnh gút là do tăng acid uric máu:
* Có
* Không
- Hiểu biết về thức ăn có thể làm dễ xuất hiện cơn đau gút:
* Thịt
* Phủ tạng động vật
20
* Tiết canh
* Trứng lộn
* Tôm cua, nghêu sò
* Không biết
- Hiểu biết về thói quen uống rượu, bia dễ xuất hiện cơn đau gút:
* Có
* Không
- Hiểu biết về vị trí các khớp viêm khi xuất hiện cơn gút cấp:
*Khớp bàn ngón chân cái
* Khớp bàn chân

* Khớp cổ chân
* Khớp gối
* Khớp khuỷu
* Các khớp khác ( ghi rõ):
- Hiểu biết về các yếu tố thuận lợi làm xuất hiện cơn gút:
* Bữa ăn nhiều rượu, thịt
* Gắng sức
* Nhiễm trùng
* Không biết
- Hiểu biết về các biểu hiện ở khớp khi xuất hiện cơn đau gút:
* Sưng
* Nóng
* Đỏ
* Đau
* Bầm tím
* Không biết
- Hiểu về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh gút:
21
+ Gia đình có người bệnh gút sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh gút?
* Có
* Không
+ Béo phì sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh gút?
* Có
* Không
+ Tăng huyết áp sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh gút?
* Có
* Không
+ Đái đường sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh gút?
* Có
* Không

- Phương tiện thông tin từ đó người dân hiểu biết về bệnh gút:
* Đài truyền thanh
* Sách báo
* Truyền hình
* Cán bộ y tế
* Hội họp
* Truyền miệng
* Không biết
2.5 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các thông tin được mã hóa và xử lý bằng máy tính với chương trình
SPSS
22
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua khảo sát kiến thức 440 người dân phường Phú Hòa - Thành phố
Huế về bệnh gút, cho thấy kết quả như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
3.1.1. Phân bố theo tuổi của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ %
30 – 50 300 68,18
> 50 140 31,82
Tổng 440 100
Tuổi trung bình 58,04 ± 6,53
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
- Trong 440 người dân được phỏng vấn điều tra, có 300 người ở nhóm
30 - 50 tuổi chiếm tỷ lệ 68,18%.
- Tuổi trung bình 58,04 ± 6,53 tuổi.
23

3.1.2. Phân bố theo trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Phân bố theo trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ %
Tiểu học 37 8,42
Trung học cơ sở 127 28,86
Trung học phổ thông 219 49,77
Cao đẳng – Đại học 57 12,95
Tổng 440 100,00
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
Có 49,77% người được phỏng vấn có trình độ trung học phổ thông,
12,95% có trình độ cao đẳng, đại học.
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Phân bố theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ %
Trình độ
học vấn
24
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ %
Cán bộ công chức 88 20,00
Buôn bán 266 60,45
Nghề khác 86 19,55
Tổng
440 100,00
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
Có 266 người dân là buôn bán chiếm tỷ lệ cao nhất 60,45%.
3.2. SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BỆNH GÚT
3.2.1. Hiểu biết về lứa tuổi thường mắc bệnh gút
Bảng 3.4. Hiểu biết về lứa tuổi thường mắc bệnh gút

Lứa tuổi thường mắc bệnh gút Số lượng Tỷ lệ %
< 30 tuổi 65 14,78
30.50 tuổi 230 52,27
> 50 tuổi 102 23,18
Không biết 43 9,77
Tổng 440 100,00
25
Biểu đồ 3.4. Hiểu biết về lứa tuổi thường mắc bệnh gút
Nhận xét:
- Có 52,27% hiểu biết về lứa tuổi thường mắc bệnh gút là 30 – 50 tuổi
- Có 14,78% lứa tuổi thường mắc bệnh gút dưới 30 tuổi.
3.2.2. Hiểu biết về giới thường mắc bệnh gút
Bảng 3.5. Hiểu biết về giới thường mắc bệnh gút
Giới Số lượng Tỷ lệ %
Nam 356 80,91
Nữ 70 15,91
Không biết 14 3,18
Tổng 440 100,00
Biểu đồ 3.5. Hiểu biết về giới thường mắc bệnh gút
Nhận xét: Có 80,91% hiểu biết bệnh gút thường xảy ra ở nam giới.
3.2.3. Hiểu biết về bệnh gút là do tăng acid uric máu
Bảng 3.6. Hiểu biết về bệnh gút là do tăng acid uric máu

×