Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi xã bình nguyên, huyện thăng bình, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.49 KB, 43 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là tình trạng viêm nhiễm cấp tính đường
hô hấp do virus hoặc vi khuẩn, đây là bệnh lý phổ biến và nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu cho trẻ em dưới 5 tuổi. Trên thế giới hằng năm có khoảng 15
triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết, trong đó 5 triệu trẻ em chết vì nhiễm khuẩn hô
hấp cấp, tính ra cứ 8 giây có một trẻ chết vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, chủ
yếu thường gặp ở các nước đang phát triển. Trong các nguyên nhân gây tử
vong ở trẻ em thì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm hàng đầu (37,6%), tiếp
đến là tiêu hoá (26,4%), bệnh máu (4,3%), tim mạch (4,2%) và thận (1,7%),
còn lại là các nguyên nhân khác, là một trong những vấn đề cần quan tâm đặc
biệt trong chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Tổ chức y tế thế giới đã nhận thức
được vai trò quan trọng của bệnh này, nên từ năm 1981 đã đưa chương trình
phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em trên phạm vi toàn cầu.
Ở Việt Nam, với trẻ dưới 5 tuổi tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp
cũng không nằm ngoài khả năng ấy. Hằng năm, tỷ lệ trẻ nhiễm bệnh hô hấp
cấp vào nhập viện tại các bệnh viện là rất cao và tỷ lệ tử vong cũng rất lớn,
xếp hàng đầu trong các bệnh thường gặp ở trẻ em và một điểm đặc biệt của
bệnh này là thường mắc nhiều lần trong năm trên một trẻ, gây ảnh hưởng đến
sức khoẻ của trẻ và ảnh hưởng nhiều đến ngày công lao động của cha mẹ.
Theo số liệu điều tra chung của toàn quốc thì tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ( NKHHCT) chiếm 1/3 so với trẻ em vào khám
và chữa bệnh tại các bệnh viện. Ước tính hàng năm có khoảng 20.000 -
25.000 trẻ chết vì bệnh lý đường hô hấp.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ
em, Việt Nam là một trong những nước trên thế giới sớm triển khai chương
trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, từ năm 1984 đến nay chương

1
trình đã triển khai rộng khắp trên toàn quốc và hiệu quả của chương trình
mang lại cũng rất rõ rệt, tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính giảm
đáng kể. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc vẫn còn cao và việc sử dụng kháng sinh chưa


hợp lý vẫn chưa được cải thiện.
Bình Nguyên là một xã của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, thuộc
vùng Duyên Hải Miền Trung, là một trong những xã của huyện mà kinh tế
chủ yếu là nông nghiệp, hằng năm trẻ nhập viện do nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính vào bệnh viện huyện cũng rất cao. Việc tiếp nhận, triển khai thực hiện
chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em cũng khá sớm từ những
năm 1985. Nhưng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh do nhiều yếu tố liên
quan gây nên như: trẻ em suy dinh dưỡng, cai sữa sớm, tiếp xúc khói, bụi,
môi trường nhà ở chật hẹp, đặc biệt là sự hiểu biết của bà mẹ và Bình
Nguyên chưa có đề tài nghiên cứu xem xét vấn đề này. Do vậy tôi tiến hành
đề tài “Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5
tuổi xã Bình Nguyên, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”.
Với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi xã Bình
Nguyên.
2. Mô tả sự hiểu biết và cách phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính của các bà mẹ xã Bình Nguyên
3. Tìm hiểu những yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở
trẻ em dưới 5 tuổi xã Bình Nguyên

2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP TRÊN
THẾ GIỚI
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là mối quan tâm hàng đầu của tổ chức y tế thế
giới ( TCYTTG) vì tỷ lệ mắc bệnh và tử vong rất cao, đặc biệt là trẻ em dưới
5 tuổi, bệnh thường gặp ở các nước đang phát triển. Theo ước tính của
TCYTTG hàng năm có khoảng 15 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị tử vong, trong
đó có khoảng 4-5 triệu chết vì NKHHCT mà chủ yếu là viêm phổi nặng hoặc

rất nặng. Tỷ lệ mắc bệnh cũng rất cao, theo số liệu nghiên cứu của một số
nước thì tỷ lệ trẻ bị mắc bệnh NKHHCT đến khám và điều trị tại các cơ sở y
tế như sau: Theo số liệu của Wajula (1991) tỷ lệ đến khám vì NKHHCT ở
Irak là 39,3%, Brazil 41,1%, Anh 30,5%, Autralia 34,0% và Việt Nam 30-40
% theo Nguyễn Đình Hường.
Năm 1991 tại hội nghị Washington đã thông báo số lần mắc bệnh viêm
phổi trẻ em mỗi năm trên 100 trẻ ở Gadchiroli Ấn Độ là 13,0; Gambia 17,0;
Maragua Kenia là 18,0; Thái Lan là 7,0; Hoa Kỳ 3,6 . Số lần mắc NKHHCT
hàng năm ở Coxta Rica là 5,9 (trẻ dưới 1 tuổi) và 7,2 (trẻ từ 1-2 tuổi), ở
Nigeria là 7,5; Ấn Độ là 5,6 và 5,3; ở Seattle Hoa Kỳ là 4,5 và 5,0 [5].
Chúng ta thấy số lần mắc NKHHCT mọi thể (nhẹ, nặng) không chênh lệch
nhiều gữa các quốc gia, nhưng số lần mắc viêm phổi là thể bệnh nặng dễ đưa
đến tử vong thì giữa các nước nghèo, đang phát triển gấp 5 lần so với các
nước giàu [5].
Các số liệu trên chứng tỏ NKHHCT là bệnh phổ biến ở các nước đang phát
triển, bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Vì vậy, đầu năm 1983 TCYTTG đã có
chương trình phòng chống NKHHC ở trẻ em trên phạm vi toàn cầu. Đặc biệt

3
là các nước đang phát triển, với mục tiêu là giảm tỷ lệ tử vong và sau đó giảm
tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em dưói 5 tuổi.
Vào năm 1984, theo số liệu của Pio, Leowsky và Ten Dam báo cáo tại hội
nghị Sydney, hội nghị khu vực Nam Á đầu tiên về NKHH, số trường hợp mắc
bệnh viêm phổi mỗi năm trên 100.000 trẻ < 5 tuổi như sau: Tại Đông Quan
(Trung Quốc) là 74,6; tại bang Punjab (Ấn Độ) là 94,1; tại vùng Tari Basin,
Papua Niu Ghinê là 256% ở trẻ < 1 tuổi và 62 ở trẻ từ 1-4 tuổi [6].
Mặc dù NKHHC có tỷ lệ mắc cao, nhưng hơn 70 % các trường hợp chỉ là
NKHH trên (ho, sốt đơn thuần), tức là không viêm phổi. Chỉ còn khoảng 25-
30% trường hợp là viêm phổi theo phân loại của TCYTTG. Theo số liệu
thông báo tại hội nghị Washington (1999 chương trình NKHHC trẻ em).

1.2. TÌNH HÌNH NKHHCT TẠI VIỆT NAM
Tại Việt Nam NKHHCT ở trẻ em cũng là bệnh có số lần mắc nhiều
nhất trong năm, trung bình 3-5 lần/trẻ/năm. Hàng năm, tính trên 100.000 trẻ
có khoảng 3.000-5.000 trẻ mắc bệnh. Theo cập nhật của Phạm Quốc Vưọng
thì hàng năm ở Việt Nam có hơn 30 triệu lượt trẻ em mắc bệnh NKHHC các
thể, trong đó khoảng hơn 6 triệu lượt trẻ bị viêm phổi hoặc viêm phổi nặng.
Tại thành phố Hồ Chí Minh theo bác sỹ Thái Thành Nhơn (1992) tổng
hợp số liệu năm 1991đã thấy tình hình như sau: số trẻ khám do bệnh hô hấp
138.020, do tiêu chảy 31.092, và vào điều trị do bệnh hô hấp 29.258 và ỉa
chảy 12.182. về tử vong, có 236 trẻ do hô hấp, xếp số 1; 82 do SDD, số 2 và
45 do tiêu chảy, số 3 [6].
Một điều tra khá quy mô qua thăm hỏi tại gia đình, tiến hành ở 5 tỉnh
phía nam ( Long An, Bến Tre, Hậu Giang, Đồng Tháp, Đồng Nai) Với 13.245
trẻ, số liệu tổng hợp của Bs. Lê Văn Nhi tỷ lệ mắc bệnh trong 2 tuần trước đó
là 47%, tỷ lệ tử vong chung 12,7/1000, tử vong do hô hấp 5,2/1000, chiếm
40,8% [6].

4
Theo Nguyễn Tấn Viên và cộng sự viêm phổi chủ yếu xảy ra trẻ nhỏ dưói
12 tháng tuổi, trẻ càng nhỏ tỷ lệ tử vong càng cao, chủ yếu dưới 1 tuổi
72,28% [18], trẻ có thể mắc nhiều lần trong một năm .
Trên cơ sở thu thập số liệu của một số nghiên cứu, Phạm Quốc Vưọng
đưa ra số lượt mắc ở trẻ em là:
Bảng1.1. Số lượt mắc NKHHCY tại Việt Nam
Người nghiên cứu Năm nghiên cứu
Lượt mắc NKHHCT
ở trẻ < 5 tuổi
Đỗ Hứa và cộng sự 1989 1,6 lượt/trẻ/ năm
(trẻ < 2 tuổi)
Hoàng thị Hiệp và cộng sự 1995 3,3 lượt,trẻ/ năm

Lê Văn Nhi 1995 7,8 lượt/ trẻ/ năm
Hoàng Việt Nên 1998 7,8 lượt/ trẻ/ năm

Theo nhiều nghiên cứu khác ở Việt Nam, NKHHC ở trẻ em là bệnh
đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc và tử vong. Theo Nguyễn Đình Hường tỷ lệ
NKHHCT đến khám ở các cơ sở y tế là 30- 40 %. Theo báo cáo của viện bảo
vệ sức khoẻ trẻ em thì tỷ lệ mắc NKHHCT vào điều trị là 44%, và tử vong do
bệnh hô hấp là 37,6 % ( cao nhất) [6] .
Một điều tra 5 tỉnh phía nam cho biết trẻ mắc NKHHCT là 47 % . Tại
bệnh viện Nhi Đồng II, theo GS Tạ Thị Ánh Hoa và BS Đoàn Vân (1989), tỷ
lệ trẻ vào bệnh viện điều trị do bệnh hô hấp trong 3 năm (1983-1985) là
38,7% ; 29,5% ; và 27,9 %, so với vào viện do tiêu chảy là 16,6 % ; 15,6 %;
14,4% và do SDD nặng là 5% ; 5,4% ; 5,2%. Qua số liệu trên cho thấy
NKHHCT được xếp hàng số 1 [6].

5
1.3. TÓM TẮT GIẢI PHẨU SINH LÝ BỘ PHẬN HÔ HẤP TRẺ EM
1.3.1. Mũi
Niêm mạc mũi mỏng, mịn, lớp ngoài của niêm mạc gồm:
Các biểu mô hình trụ, giàu mạch máu và bạch huyết, tổ chức này là hàng
rào của niêm mạc mũi còn yếu do khả năng sát trùng và niêm dịch còn kém,
trẻ dễ bị viêm nhiễm mũi họng, sự hô hấp bằng đường mũi còn hạn chế vì
mũi và khoang hầu còn tương đối ngắn và nhỏ, lỗ mũi ống hẹp.
1.3.2. Họng - hầu
Ở trẻ dưới một tuổi, vòng bạch huyết thanh quản ít phát triển, hai hạt nhân
còn bé, cuối năm đầu mới nhìn thấy rõ nên trẻ nhỏ ít bị viêm hạt nhân mạnh
(amidan). Ngược lại vòng bạch huyết quanh hầu mũi lại phát triển mạnh dễ bị
viêm VA (amidan vòm), đến lúc lớn tuổi vòng bạch huyết này nhỏ dần.
Niêm mạc họng được phủ một lớp biểu mô rung hình trụ. Vòng bạch
huyết waldayer phát triển mạnh đến tuổi dậy thì. Ở trẻ nhỏ hơn một tuổi tổ

chức bạch huyết ít phát triển, thường thấy VA mà chưa thấy amidan phát
triển, từ 2 tuổi trở lên amidan mới phát triển rõ và nhìn thấy được.
Khi tổ chức bạch huyết này bị viêm nhiễm sẽ ảnh hưởng đến chức phận
ngoài của hô hấp, trẻ phải thở bằng miệng. Thở bằng miệng sẽ không sâu,
không khí sẽ không được sưởi ấm.
1.3.3. Thanh- khí - quản
Đặc điểm chung của thanh - khí - phế quản ở trẻ em là tương đối hẹp tổ
chức đàn hồi ít phát triển, vòng sụn mềm, dễ biến dạng, niêm mạc có nhiều
mạch máu. Vì vậy trẻ em dễ bị bệnh đường hô hấp, niêm mạc thanh – khí -
phế quản dễ bị phù nề, xuất huyết và biến dạng trong quá trình bệnh lý.
1.3.4. Phổi
Phổi ở trẻ em lớn dần theo tuổi, trọng lượng phổi trẻ sơ sinh từ 50-60g
(1/34 – 1/54 trọng lượng cơ thể). Đến 6 tháng tuổi tăng gấp 3 lần và đến 12

6
tuổi tăng gấp 10 lần so với lúc sinh. Thể tích phổi trẻ em phát triển tăng lên
rất nhanh (trẻ sơ sinh là 65-75 ml đến 12 tuổi tăng gấp 10 lần). Ở trẻ sơ sinh
có 30 triệu phế nang đến 8 tuổi số phế nang tăng lên gấp 10 lần. Phổi trẻ em,
nhất là trẻ nhỏ có rất nhiều mạch máu, các bạch huyết và sợi cơ cũng nhiều
hơn. Vì vậy, phổi trẻ em có khả năng co bóp lớn và tái hấp thu các chất dịch
trong phế nang và thành mao mạch.
1.4. KHÁI NIỆM VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH
Theo quy định của tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) ở trẻ em là bao gồm
các trường hợp nhiễm trùng ở:
- Đường hô hấp trên gồm:
- Tai giữa - Mũi - họng.
- Nắp thanh quản, mốc chia đường hô hấp trên và dưới.
- Đường hô hấp dưới gồm: - Thanh quản - Phế quản - Phế nang.
1.5. ĐỊNH NGHĨA
NKHHCT là một nhóm bệnh rất đa dạng do vi khuẩn hoặc virus gây nên

trên toàn bộ đường hô hấp bao gồm từ mũi, họng, thanh khí phế quản đến nhu
mô phổi.
1.6. NGUYÊN NHÂN GÂY NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở
TRẺ EM [22]
Tác nhân chủ yếu gây NKHHCT ở trẻ em là virus và vi khuẩn, trong đó
ghi nhận phần lớn là do virus vì:
- Phần lớn các virus có ái lực với đường hô hấp.
- Khả năng lây lan của virus dễ dàng.
- Tỷ lệ người lành mang virus cao.
- Khả năng miễn dịch đối với virus yếu và ngắn.
Các virus thường gặp gây NKHHCT ở trẻ em xếp thứ tự như sau [22],
[5], [23]:

7
- Respiratory SyncitralVirus.
- Virus cúm ( Influenzae virus).
- Virus á cúm. (Para influenzae virus)
- Virus sởi.
- Virus hạch (Adeno virus).
- Virus mũi (Rhino virus) .
- Virus ruột (Entero virus) .
- Corona virus.
- Virus H1N1 [4].
Virus gây NKHH chủ yếu là NKHHCT trên, nhất là trẻ nhỏ dưới 3 tuổi.
Virus là căn nguyên gây NKHHCT làm giảm sức đề kháng, gây tăng xuất tiết,
giảm thực bào, giảm hoạt động của lông mao, gây phù nề và viêm loét niêm
mạc nơi tổn thương tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn bội nhiễm.
Vi khuẩn thường gây NKHHCT thứ phát sau virus. Các vi khuẩn gây
NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi theo thứ tự thường gặp là: Haemophilus
Influenzae và Streptococus Pneumoniae là chủ yếu. Ngoài ra có thể gặp

Staphylococus Aureus, Bordetella pertussis, Klebsiella pneumoniae,
Chlamydia tracomatis, các vi khuẩn khác [22], [5], [23].
1.7. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CHỦ YẾU ĐẾN NKHHCT
Hiện nay trên thế giới người ta đã nghiên cứu và xác định nhiều yếu tố có ảnh
hưởng đến NKHHCT và xếp chúng vào 3 nhóm sau:
1.7.1. Yếu tố cơ địa ( hay yếu tố nội sinh)
Tỷ lệ trẻ thiếu cân (dưới 2.500 kg) ở các nước đang phát triển là 20-40 % so
với 5-7% ở các nước công nghiệp phát triển. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy
tỷ lệ chết do viêm phổi ở trẻ dưới 1 tuổi, nếu khi sinh nặng dưới 2.500g là
26,4/1.000 trẻ sống, trong lúc nếu sinh nặng trên 2.500g thì chỉ là 6,8/1.000 [5].

8
Suy dinh dưỡng là tình trạng phổ biến ở trẻ nhỏ ở các nước đang phát
triển, khoảng 42% tổng số trẻ dưới 5 tuổi sống là bị SDD, mà viêm phổi
thường ở nhóm này rất cao (457,8/1.000) so với nhóm trẻ bình thường
(37,0/1.000) [5].
Trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ: Theo một nghiên cứu ở Brazin (1995)
cho thấy nếu nguy cơ tương đối của tử vong do viêm phổi ở trẻ được nuôi
dưỡng bằng sữa mẹ là 1 thì trẻ được nuôi bằng sữa mẹ cộng sữa bò là 1,2 và
trẻ chỉ nuôi bằng sữa bò là 3,3 [5].
Tiêm chủng không đầy đủ: Theo Bùi Đức Lương và Tô Anh Toán (2001)
nhóm trẻ TCMR đầy đủ mắc NKHHCT là 22,4 %, nhóm trẻ TCMR không
đầy đủ là 25,5 % đối với trẻ dưới 5 tuổi
1.7.2. Yếu tố môi trường: ( khói, bụi, khói thuốc lá, khí hậu lạnh….)
Ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nội thất, tiếp xúc với khói, bụi, khói thuốc
lá, khói bếp, nơi ở chật hẹp, khí hậu lạnh Theo nghiên cứu của Leeder
(1976) cho biết trẻ mắc viêm phổi hàng năm nếu bố mẹ không hút thuốc lá là
6,2 %, nếu một người hút thì tăng lên là 9,7 %, nếu cả hai người cùng hút thì
tăng lên là 15,4 % [5].
1.7.3. Các yếu tố kinh tế văn hoá, xã hội và tập quán (học vấn thấp, chăm

sóc kém, thiếu hiểu biết về chăm sóc, đông con, thu nhập thấp ….)
Nhà đông con, khoảng cách sinh dày, tập quán hoặc thói quen chăm sóc trẻ
lạc hậu, bà mẹ lớn tuổi, thu nhập thấp, học vấn thấp hoặc mù chữ. Ở những
nơi đời sống kinh tế xã hội thấp kém như ở các nước đang phát triển thì ở đó
cơ sở hạ tầng cũng giảm sút, gây tác động lớn vào cơ sở thượng tầng nhất là
chăm sóc sức khoẻ con người. Đặc biệt chăm sóc trẻ em bị giảm sút, sẽ là
nguy cơ cho bệnh tật, tử vong tăng trội ở trẻ em, trong đó đáng kể là viêm
phổi cấp.

9
1.8. CÁC DẤU HIỆU THƯỜNG GẶP KHI TRẺ MẮC NKHHCT
Những dấu hiệu khi trẻ mắc bệnh NKHHCT là: ho, sốt hoặc hạ thân nhiệt,
chảy mũi nước, thở nhanh, khó thở, thở khò khè, rút lõm lồng ngực, cánh mũi
phập phồng, tím tái, co giật, thở rít khi nằm yên, bỏ bú hoặc bú kém, ran ẩm,
ran nổ tuỳ vào bệnh nặng nhẹ, vào lứa tuổi và vị trí tổn thương. Qua
nghiên cứu của Trần Quỵ và cộng sự [24] cho thấy các dấu hiệu thường gặp
khi trẻ bị NKHHCT như sau:
- Ho: 83,7%.
- Sốt : 78%.
- Chảy mũi nước: 60,8%.
- Thở khò khè: 43,9%
- Thở nhanh : 38,5%.
- Thở rít : 15,5%
- Co rút lồng ngực 12,4%
- Cánh mũi phập phồng 12,1%
- Tím tái : 3,2% .
1.9. PHÂN LOẠI NKHHCT
1.9.1. Phân loại theo vị trí tổn thương
Lấy nắp thanh quản làm ranh giới, nếu tổn thương trên nắp thanh quản là
nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và tổn thương dưới nắp thanh quản là nhiễm

khuẩn đường hô hấp dưới [23].
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên chiếm phần lớn các trường hợp NKHHCT
trẻ em, khoảng 70-80 % và thường nhẹ, bao gồm các trường hợp ho, cảm
lạnh, viêm tai giữa, viêm mũi, họng [23].
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới thường ít gặp hơn 20-30 % những trường
hợp này thường là nặng, bao gồm các trường hợp viêm thanh quản, viêm thanh -
khí quản, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi - màng phổi [23].

10
1.9.2. Phân loại theo mức độ nặng nhẹ [24], [26]
Ngưỡng thở nhanh của trẻ được xác định như sau:
- Trẻ < 2 tháng tuổi: nhịp thở từ 60 lần / phút trở lên.
- Trẻ 2- 12 tháng tuổi : nhịp thở từ 50 lần/ phút trở lên.
- Trẻ từ 1-5 tuổi: nhịp thở từ 40 lần / phút trở lên.
Đếm nhịp thở phải đếm trong vòng một phút, đếm trong lúc trẻ nằm yên.
+ Phân loại theo mức độ như sau [24], [26]:
- Không viêm phổi ( ho hoặc cảm lạnh): ho, sốt đơn thuần.
- Viêm phổi: ho, sốt kèm nhịp thở nhanh.
- Viêm phổi nặng: ho, sốt thở nhanh, rút lõm lồng ngực.
- Bệnh rất nặng: không uống được, bỏ bú hoặc bú kém, sốt hoặc hạ
thân nhiệt (ở trẻ dưới 2 tuổi), ngủ li bì hoặc khó đánh thức, thở rít khi nằm
yên, suy dinh dưỡng thể nặng.
1.10. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG
NKHHCT Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
Đứng trước thực trạng đáng báo động về tình hình mắc bệnh và tử vong
do bệnh NKHHCT đã gây cho trẻ em trên toàn thế giới, nhất là trẻ duới 5 tuổi
và ở các nước đang phát triển. Năm 1982 TCYTTG đã đề nghị chương trình
phòng chống NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi, phòng chống các bệnh cấp tính
đường hô hấp Mục tiêu chương trình là:
- Giảm tỷ lệ tử vong do viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới

1 tuổi.
- Sau đó là giảm tỷ lệ mắc viêm phổi nặng .
- Mục tiêu thứ 3 là tăng tỷ lệ sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị
NKHHCT và tăng sự hiểu biết của các bà mẹ và cách phát hiện bệnh cũng như
chăm sóc khi trẻ mắc NKHHCT. Chiến lược hoạt động của chương trình để đạt
đựơc mục tiêu gồm 4 hoạt động sau: huấn luyện cho cán bộ y tế các tuyến về

11
khả năng xử trí NKHHCT theo phát đồ của TCYTTG, truyền thông giáo dục
sức khoẻ cho các bà mẹ để nhận biết các dấu hiệu của bệnh cũng như cách
chăm sóc trẻ tại nhà, cung cấp thuốc và trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở.
Đến năm 2000 chương trình NKHHCT ở trẻ em đã triển khai 97,9 % số
xã phường thuộc 61 tỉnh, thành trong cả nước bảo vệ khoảng 97,6 % trẻ em
dưới 5 tuổi .
Sau 20 năm thực hiện chương trình, hiệu quả của hoạt động rất cao, tỷ
lệ tử vong do viêm phổi đã giảm xuống rất thấp, trong 2 năm 1999-2000 tổng
số trẻ tử vong do viêm phổi chỉ còn dưới 1% so với tử vong chung. Hiện nay,
chương trình đã phủ khắp từ xã đến huyện của 64 tỉnh thành trong cả nước.
1.10.1. Nhận biết dấu hiệu và xử trí của bà mẹ khi trẻ mắc NKHHCT
Hiện nay, ở các nước đang phát triển vẫn còn nhiều bà mẹ không biết
nhận biết các dấu hiệu NKHHCT cũng như không biết chăm sóc trẻ, khi trẻ
mắc NKHHCT . Trên thực tế, dù cán bộ y tế có giỏi và được trang bị đầy đủ
thuốc men, phương tiện, nhưng nếu bà mẹ không biết phát hiện dấu hiệu của
bệnh mà chỉ đưa bệnh đến cơ sở y tế khi bệnh đã nặng, nguy kịch thì khả
năng cứu sống trẻ rất thấp. Cho nên trong nhiều năm qua, một trong các chiến
lược mà TCYTTG cũng như chương trình phòng chống NKHHC ở Việt Nam
đưa ra là: Nâng cao khả năng phát hiện dấu hiệu của bệnh NKHHCT cho bà
mẹ để bà mẹ đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời và biết cách chăm sóc của bà mẹ
khi trẻ bị ốm.
Một tổng kết của TCYTTG về điều tra hoạt động của tuyến y tế cơ sở ở

19 nước trên thế giới (1997) cho thấy chỉ có 35 % bà mẹ biết dấu hiệu thở
nhanh, khó thở, 57,6 % bà mẹ tự mua thuốc chữa cho trẻ nếu không đỡ mới
đưa đến cơ sở y tế
Theo nghiên cứu của Nguyễn Nhiệu có 78,3 % bà mẹ nhận biết được
các dấu hiệu bệnh nặng cần đưa trẻ đi khám lại ngay, 38,9 % bà mẹ có kiến

12
thức tốt về bệnh. Để bà mẹ dễ nhớ và có thể áp dụng được trong thực tiễn,
TCYTTG khuyến cáo cần hướng dẫn cho bà mẹ phát hiện 2 dấu hiệu viêm
phổi là xác định nhịp thở (cách đếm nhịp thở) và dấu rút lõm lồng ngực là
một dấu hiệu muộn của bệnh mà bà mẹ khó phát hiện. Mặt khác, nhiều bà mẹ
đã tự ý dùng kháng sinh cho trẻ mà không cần có chỉ định của cán bộ y tế. Vì
lý do đó, nhiều năm qua chương trình đã tập trung hướng dẫn cho bà mẹ một
số nội dung sau:
- Khi trẻ có sốt, ho cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để khám và điều trị.
- Phát hiện dấu hiệu thở bất thường.
- Khi trẻ ho, sốt nếu thấy trẻ bất thường cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế
- Chỉ sử dụng kháng sinh khi có chỉ định của cán bộ y tế.
1.11. XÃ BÌNH NGUYÊN
Bình Nguyên là một xã thuộc huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam,
nằm dọc theo quốc lộ 1A, cạnh trung tâm huyện. Đây là một xã thuần nông,
với dân số khoảng 6.757 người, chia làm 4 thôn, 15 tổ. Toàn xã có một trạm y
tế với 6 cán bộ y tế và 15 y tế thôn bản, 1 trường cấp II đạt chuẩn quốc gia, 1
trường tiểu học. Mặc dầu điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn
nhưng chính quyền cũng rất quan tâm đến đời sống văn hoá, y tế, giáo dục,
xây dựng xã văn hoá, hạ thấp tỷ lệ đói nghèo hàng năm, giảm tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 15,5% (năm 2008), và luôn phấn đấu đạt chỉ tiêu
các chương trình y tế quốc gia, trong đó chương trình ARI cũng được triển
khai khá sớm và duy trì hàng năm.



13
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐÔI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang sinh sống tại xã Bình Nguyên,
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi không có mặt tại địa phương trong giai
đoạn điều tra, những bà mẹ bị bệnh nặng hay một lý do nào khác không thể
tham gia phỏng vấn.
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại xã Bình nguyên
2.1.4. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện vào ngày 2- 14
tháng 3 năm 2009
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang .
2.2.2. Chọn mẫu
Chọn các bà mẹ và con dưới 5 tuổi của xã Bình Nguyên
2.2.3. Cỡ mẫu
Chọn tất cả 335 em dưới 5 tuổi của xã đều được đưa vào nghiên cứu
cùng với 335 bà mẹ có con dưới 5 tuổi được chọn để phỏng vấn.
2.2.4. Liệt kê biến số và định nghĩa các biến số
- Giới của trẻ.
- Tuổi của mẹ.
- Nghề nghiệp của mẹ: Là nghề tạo ra thu nhập chính của người mẹ,
người mẹ dành thời gian chủ yếu cho công việc đó.
Nghề nghiệp được thống kê gồm có:

14

+ Công chức.
+ Nông.
+ Nghề nghiệp khác ( thợ may , buôn bán )
- Trình độ học vấn của mẹ:
+ Mù chữ: Là người không biết đọc, không biết viết.
+ Tiểu học: Học hết lớp 1 đến lớp 5.
+Trung học cơ sở: Học hết lớp 6 đến lớp 9 .
+ Phổ thông trung học trở lên : Học lớp10 đến lớp12 trở lên.
- Hoàn cảnh kinh tế:
+ Thuộc diện nghèo và không thuộc diện nghèo
Xác định diện nghèo dựa vào Quyết định Số 170/QĐ-TTg ngày
8/7/2005 của Chính phủ. Ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 –
2010 [30]
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/ tháng( 2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Vùng thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/ tháng( 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Với xã Bình Nguyên, thuộc xã vùng nông thôn xác định hộ nghèo theo
tiêu chí: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/ tháng
( 2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Dựa vào danh sách xác định hộ nghèo của xã Bình Nguyên năm 2008.
- Tiêm chủng mở rộng đầy đủ: Là trẻ dưới 1 tuổi tiêm đủ 6 loại vacxin
(bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt, lao) theo lịch, những trẻ dưới 1 tuổi
đang được tiêm phòng theo lịch (nhưng chưa đủ 6 loại vacxin nêu trên) cũng
được xem là tiêm đầy đủ. Xác định dựa theo phiếu tiêm chủng của trẻ hoặc
hỏi gia đình con mình đã được tiêm chủng đầy đủ chưa.
- Tổng số con

15
+ Là số con của hai vợ chồng cùng sống trong gia đình

- Trong nhà có người hút thuốc:
+ Hút thuốc 2 điếu/ ngày/người.
- Suy dinh dưỡng (SDD):
Dựa vào danh sách cân trẻ đầu năm 2009 của xã, phiếu theo dõi cân
nặng trẻ < 5 tuổi.( trẻ trên kênh A là không SDD; trẻ ở kênh B, kênh C, kênh
D là trẻ SDD
- Cai sữa sớm:
Là trẻ cai sữa sớm hơn 18 tháng, những trẻ < 18 tháng đang có bú sữa
mẹ thì được xem là bú đầy đủ.
- Nhà ở:
+ Chật, hẹp: Nhà tạm, kém thông thoáng, ẩm thấp.
+ Rộng rãi, thoáng mát: Nhà xây, sắp xếp vật dụng ngăn nắp, không
ẩm thấp.
- Hiện có mắc bệnh NKHHCT:
Là trong vòng 2 tuần qua trẻ có dấu hiệu ho hay khó thở hoặc/và sốt.
- Hiểu biết của bà mẹ
+ Về chương trình NKHHCT
+ Về bệnh NKHHCT, cách phòng bệnh
+ Phát hiện các dấu hiệu để đưa trẻ đến cơ sở y tế (tiếp cận cán bộ y tế),
gồm các dấu hiệu: Khó thở, thở nhanh, bú kém hơn, mệt hơn.
- Đánh giá kết quả về mức hiểu biết về NKHHCT của bà mẹ:
Trả lời đúng trên 80% câu hỏi đạt loại hiểu tốt.
Trả lời từ dưới 80% câu hỏi đạt loại hiểu chưa tốt.
- Đánh giá kết quả về mức hiểu biết về chăm sóc trẻ NKHHCT của bà mẹ:
Trả lời đúng trên 80% câu hỏi đạt loại hiểu tốt.
Trả lời từ dưới 80% câu hỏi đạt loại hiểu chưa tốt.

16
- Đánh giá về hiểu biết phòng bệnh của bà mẹ
Trả lời đúng trên 80% câu hỏi đạt loại hiểu tốt.

Trả lời từ dưới 80% câu hỏi đạt loại hiểu chưa tốt.
2.2.5. Phương pháp thu thập thông tin
- Điều tra cộng đồng những gia đình có con dưới 5 tuổi trong cùng
một thời điểm (khoảng 2 tuần) của xã Bình Nguyên.
- Dùng bảng câu hỏi phỏng vấn để thu thập các biến.
- Đối với biến số có bệnh hoặc không có bệnh được thu thập bằng
cách nhớ lại của bà mẹ trong vòng 2 tuần, mốc tính tại ngày điều tra.
- Danh sách điều tra được xác định trước khi xuống thực địa.
2.2.6. Xử lý số liệu
- Loại bỏ những mẫu không đạt yêu cầu.
- Giám sát loại các đối tượng nếu có nghi ngờ.
2.2.7. Phân tích số liệu
+ Các bộ câu hỏi sau khi được phỏng vấn xong sẽ được kiểm tra tính
phù hợp, sự hoàn tất của bộ câu hỏi. Dữ kiện sẽ được mã hoá và nhập vào
máy tính, sử dụng phần mềm EXELL.
+ Phân tích kết quả:
- Thống kê mô tả tình hình chung của quần thể nghiên cứu thông qua
các biến số, chỉ số, số liệu có được từ chương trình Analysis, dùng biểu đồ.
- Test thống kê trong phân tích số liệu:
Trong luận văn này được sử dụng χ
2
test, bảng 2 hàng, 2 cột. Test χ
2

được áp dụng khi so sánh nhiều (>2) tỷ lệ quan sát, nhiều (>2) phân phối quan
sát. Trong trường hợp này, khi so sánh ta cần áp dụng χ
2
test.
- Test χ
2

còn được áp dụng để nhận định các mối liên quan giữa hai
hiện tượng có nhiều số liệu:


17
(Qi – Li)
χ
2
= ∑
Li
Trong đó:
• Qi: Là tần số thực nghiệm (tần số quan sát)
• Li: Là tần số lý thuyết (tần số mong đợi)
So sánh χ
2
tính được với χ
2
α
trong bảng χ
2
Nếu χ
2
≥ χ
2
α
: sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với α < 0,05.
Nếu χ
2

≤ χ
2
α
: sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng hai hàng cột : χ
2
α
= 3,841
Sử dụng χ
2
test cho bảng 2 x 2
Thường sử dụng công thức tính nhanh (chỉ cho bảng 2 x 2):
χ
2
= n ( ad – bc )
2
/ efgh
Điều kiện áp dụng test χ
2
cho bảng 2 x 2 là tất cả 4 giá trị mong đợi của
bảng phải > 5. Trong trường hợp điều kiện này không được áp dụng (thường
xảy ra khi nghiên cứu với mẫu nhỏ mà tỷ lệ quan sát thấp), ta phải dùng công
thức χ
2
hiệu chỉnh của Yates (Yates correction for continuity) ký hiệu là χ
2
c
:

χ
2
c
= n ( [ad – bc ] – ½ n ) / efgh
2.2.8. Sai số và kiểm soát sai số
- Sai số đo thông tin: Hạn chế bằng cách tập huấn kỹ cho nhóm điều tra
- Sai số nhớ lại: Đối với mục có bệnh hay không có bệnh, hạn chế chỉ
hỏi các bà mẹ các dấu hiệu trong vòng 2 tuần gần đây.
- Sai số do người điều tra: Hạn chế bằng cách kiểm tra sai sót trong
từng bảng câu hỏi, điều tra lại những bảng câu hỏi không đạt yêu cầu.

18
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. TỶ LỆ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH
Bảng 3.1. Tỷ lệ NKHHCT của trẻ < 5 tuổi.
Thông tin Tần số Tỷ lệ %
NKHHCT 106 31,6
Không NKHHCT 229 68,4
Tổng cộng 335 100
Nhận xét:
NKHHCT với tỷ lệ 31,6%
3.2. HIỂU BIẾT VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG NKHHCT CỦA CÁC BÀ
MẸ CÓ TRẺ DƯỚI 5 TUỔI.
3.2.1. Truyền thông về NKHHCT tại địa phương
Bảng 3.2. Nguồn thông tin chính bà mẹ tiếp nhận được
Nguồn thông tin Tần số Tỷ lệ %
Cán bộ y tế 245 73,13
Cán bộ khác 18 5,37
Xem tivi, đài xã 38 11,34

Sách, báo 6 1,79
Nguồn khác 28 8,36
Tổng cộng 335 100

19
Biểu đồ 3.1. Nguồn thông tin chính bà mẹ tiếp nhận được
Nhận xét:
Các bà mẹ có nhiều kênh thông tin để tiếp nhận kiến thức, trong đó
kênh truyền thông từ cán bộ y tế chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 73,13%, tiếp theo
là xem tivi và nghe đài truyền thanh xã 11,34%, các nguồn khác chiếm tỷ lệ
thấp hơn nhiều.
3.2.2. Sự hiểu biết về bệnh NKHHCT của bà mẹ
Bảng 3.3. Các bà mẹ có nghe nói về chương trình NKHHCT
Nghe nói về
Chương trình NKHHCT
Tần số (n) Tỷ lệ %
Có 246 73,43
Không 89 26,57
Tổng cộng 335 100
Nhận xét:
Các bà mẹ có nghe nói về chương trình NKHHCT tại địa phương Bình
Nguyên khá cao, tỷ lệ 73,43%, so với các bà mẹ không nghe nói về chương
trình này chỉ chiếm tỷ lệ 26,57%.
3.2.3. Xử trí của bà mẹ khi trẻ bị NKHHCT

20
Bảng 3.4. Tỷ lệ về cách giải quyết của bà mẹ khi trẻ bị NKHHCT
Cách giải quyết
khi trẻ bị bệnh
Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Tự chữa 12 3,58
Tự chữa không khỏi,đi khám 21 6,27
Đưa trẻ đi khám từ đầu 302 90,15
Tổng số 335 100
Nhận xét:
Các bà mẹ đưa con đi khám ngay khi trẻ mới bắt đầu bị bệnh chiếm tỷ
lệ cao 90,15%, các bà mẹ tự chữa là 3,58% .
3.2.4. Biết cách đếm nhịp thở của các bà mẹ
Bảng 3.5. Tỷ lệ các bà mẹ biết cách đếm nhịp thở
Biết cách đếm
nhịp thở
Tần số (n) Tỷ lệ %
Có 121 36.12
Không 214 63,88
Tổng số 335 100
Nhận xét:
Bà mẹ chưa biết cách đếm nhịp thở khi trẻ bị NKHHCT khá cao, tỷ lệ
là 63,88%, bà mẹ biết đếm nhịp thở là 36,12%.

21
3.2.5. Biết dấu hiệu đưa trẻ đi khám lại ngay
Bảng 3.6. Tỷ lệ các bà mẹ biết dấu hiệu đưa rẻ đi khám lại ngay
Biết dấu hiệu
đưa trẻ đi khám lại
Tần số (n) Tỷ lệ %
Có 303 90,45
Không 32 9,55
Tổng số 335 100
Nhận xét:
Đa số các bà mẹ biết các dấu hiệu để đưa trẻ đi khám lại ngay chiếm tỷ

lệ 90,45 %.
3.2.6. Hiểu biết của các bà mẹ về NKHHCT
Bảng 3.7. Tỷ lệ mức hiểu biết của bà mẹ về bệnh NKHHCT:
Mức độ Tần số (n) Tỷ lệ %
Tốt 241 71,94
Chưa tốt 94 28,05
Tổng số 335 100
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mức hiểu biết của bà mẹ về bệnh NKHHCT
Nhận xét:
Bà mẹ hiểu biết về bệnh NKHHCT khá cao, tỷ lệ là 71,94%, hiểu biết
chưa tốt là 28,05%.
3.2.7. Hiểu biết của các bà mẹ về cách phòng chống NKHHCT
Bảng 3.8. Tỷ lệ mức hiểu biết của bà mẹ về cách phòng bệnh NKHHC

22
Mức độ Tần số (n) Tỷ lệ %
Tốt 201 60
Chưa tốt 134 40
Tổng số 335 100
Nhận xét:
Đa số các bà mẹ biết cách phòng bệnh NKHHCT cho trẻ, chiếm tỷ lệ
60%, song số chưa biết cách phòng bệnh tốt cũng còn chiếm đến 40%.
3.2.8. Hiểu biết của các bà mẹ về Cách chăm sóc trẻ NKHHCT
Bảng 3.9. Tỷ lệ mức hiểu biết của bà mẹ về cách chăm sóc trẻ NKHHCT
Mức độ Tần số (n) Tỷ lệ %
Tốt 194 57,90
Chưa tốt 141 42,10
Tổng số 335 100
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mức hiểu biết của bà mẹ về cách chăm sóc trẻ NKHHCT
Nhận xét:

Sự hiểu biết về chăm sóc trẻ NKHHCT còn chưa cao, chiếm tỷ lệ
57,90%, so với bà mẹ chưa hiểu biết là 42,10%.
3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NKHHCT
3.3.1. Mức hiểu biết về bệnh NKHHCT của các bà mẹ
Bảng 3.10. Tỷ lệ NKHHCT của trẻ < 5 tuổi phân bố theo mức hiểu biết
về bệnh của các bà mẹ:

23
Mức hiểu biết bệnh
của bà mẹ
n Số bị bệnh % bị bệnh
Ý nghĩa
thống kê
Chưa tốt 94 39 45,74
2
χ
= 5,858
P < 0,05
Tốt 241 67 27,80
Tổng số 335 106
Nhận xét:
Các bà mẹ có mức hiểu biết chưa tốt, thì con họ có tỷ lệ mắc bệnh là
45,74% cao hơn con các bà mẹ có hiểu biết tốt 27,80%. ( P < 0,05 )
3.3.2. Mức hiểu biết về phòng bệnh NKHHCT của các bà mẹ
Bảng 3.11. Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ < 5 tuổi phân bố theo mức hiểu biết
của bà mẹ về phòng bệnh:
Mức hiểu biết
phòng
bệnh của bà mẹ
n Số bị bệnh % bị bệnh

Ý nghĩa
thống kê
Chưa tốt 134 55 41,04
2
χ
= 9,12
p < 0,05
Tốt 201 51 25,37
Tổng số 335 106 31,60
Nhận xét:
Con của các bà mẹ có kiến thức tốt về chăm sóc phòng bệnh có tỷ lệ
mắc bệnh 25,37%, thấp so với các bà mẹ có kiến thức chưa tốt về chăm sóc tỷ
lệ mắc bệnh là 41,04%. ( p < 0,05).
3.3.3. Trình độ học vấn của bà mẹ
Bảng 3.12. Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ < 5 tuổi phân bố theo mức hiểu biết
về trình độ học vấn của bà mẹ:
Mức học vấn
của bà mẹ
n Số bị bệnh % bị bệnh
Ý nghĩa
thống kê
Mù chữ, cấp I 24 14 58,33
2
χ
= 8,515

24
Cấp II trở lên 311 92 29,58
Tổng số 335 106 31,60
Nhận xét:

Nhóm bà mẹ có học vấn mù chữ và cấp I có con bị NKHHCT khá cao
là 58,33%, so với nhóm cấp II trở lên là 29,58%. ( p < 0,05).
3.4. MỘT SỐ YẾU TỐ KHÁC
3.4.1. Tuổi mẹ
Bảng 3.13. Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ < 5 tuổi phân bố theo tuổi của bà mẹ
Tuổi của bà mẹ n Số bị bệnh % bị bệnh
Ý nghĩa
thống kê
< 30 204 65 31,86
2
χ
= 0,012
p > 0,05
> 30 131 41 31,3
Tổng số 335 106 31,60
Nhận xét:
Nhóm trẻ là con của những bà mẹ có tuổi nhỏ hơn hoặc bằng 30 có tỷ
lệ mắc bệnh (31,86%), cao hơn những đứa trẻ con của những bà mẹ có tuổi
đời trên 30 (31,3%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

25

×