Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.99 KB, 22 trang )

TIỂU LUẬN
KINH TẾ
PHÁT TRIỂN

1


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1
Khái quát về vấn đề nghèo đói
1.1Một số khái niệm về nghèo đói
-

Nghèo làtình trạng một bộ phận dân cư có mức sống tối thiểu khơng

thỏa mãn nhu cầu về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp...
-

Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống nhỏ hơn mức

sống tối thiểu, khơng đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
-

Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân không được hưởng và thỏa

mãn những nhu cầu con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương.

1.2Những quan điểm về nghèo đói
-



Hiện nay, đói nghèo khơng cịn là vấn đề riêng của từng quốc gia, mà là

vấn đề mang tính tồn cầu, bởi vì tất cả các quốc gia trên thế giới ngay cả
2


những giàu mạnh thì người nghèo vẫn cịn và có lẽ khó có thể hết người nghèo
khi trong các xã hội chưa thể chấm dứt những rủi ro về kinh tế, xã hội, mơi
trường và sự bất bình đẳng trong phân phối của cải làm ra. Rủi ro quá nhiều
trong sản xuất và đời sống làm cho một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng
nghèo. Tháng 3/1995, tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội ở
Copenhagen Đan Mạch, những người đứng đầu các quốc gia đã trịnh trong
tuyên bố: Chúng tôi cam kết thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo trên thế
giới, thơng qua các hành động quốc gia kiên quyết và sự hợp tác quốc tế, coi
đây như một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức xã hội, chính trị, kinh tế của
nhân loại
-

Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia dân tộc. Nó là

một khái niệm rộng, luôn thayđổi theo không gian và thời gian. Đến nay,
nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác
nhau, trong đó có khái niệm khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội nghị bàn về
xóa đói giảm nghèo ở khu vực châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức
tại Thái Lan vào tháng 9/1993, các quốc gia đã thống nhất cho rằng: Đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương. Đây là khái
niệm khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng,

trong đó có Việt Nam.
Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại: Nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối.
-

Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và

thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như nhu cầu
về ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế,…
-

Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới

mức trung bình của địa phương, ở một thời kì nhất định.
-

Những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của

người nghèo là: không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu

3


dành cho con người, có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng, thiếu cơ hội
lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

4


CHƯƠNG 2

Vấn đề nghèo đói và xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam
2.1Tình trạng nghèo đói ở Việt Nam hiện nay
2.1.1Thực trạng nghèo đói
- Theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc ở Việt Nam, vào
năm 2004 chỉ số phát triển con người của Việt Nam xếp hạng 112 trên 177
nước, chỉ số phát triển giới xếp 87 trên 144 nước và chỉ số nghèo tổng hợp
xếp hạng 41 trên 95 nước. Cũng theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên
Hiệp Quốc, vào năm 2002 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của Việt Nam là
12.9%, theo chuẩn thế giới là 29% và tỷ lệ nghèo lương thực (%số hộ nghèo
ước lượng năm 2002) là 10.87%. Vào đầu thập niên 1990, chính phủ Việt
Nam đã phát động chương trình Xóa đói giảm nghèo cùng với lời kêu gọi của
Ngân hàng thế giới. UNDP cho rằng mặc dù Việt Nam đã đạt được tăng
trưởng kinh tế bền vững và kết quả rất ấn tượng giảm tỷ lệ nghèo, song vẫn
cịn tồn tại tình trạng nghèo cùng cực ở một số vùng. Để đạt được các Mục
tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, Việt Nam cần phải giải quyết tình trạng nghèo
cùng cực.
- Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có
khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc
hội Việt Nam, rất nhiều đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh
thực chất vì số người nghèo trong xã hội khơng giảm, thậm chí cịn tăng do tác
động của lạm phát (khoảng 40% kể từ khi ban hành chuẩn nghèo đến nay) và
do là suy giảm kinh tế - cite_note5


VnE180110-1#cite_note-VnE180110-1. Chuẩn nghèo quốc gia của Việt Nam
hiện nay là gồm những hộ có mức thu nhập bình qn từ 200.000 đến 260.000
đồng/người/tháng. Mặc dù vậy, nhiều hộ gia đình vừa thoát nghèo vẫn rất dễ
rớt trở lại vào cảnh nghèo đói. Trong thập kỷ tới đây nỗ lực của Việt Nam
trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng

trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo.
- Ở khu vực nông thôn tỷ lệ đói nghèo giảm chậm hơn thành thị nhưng tương
đối ổn định từ 45,5% năm 1998 xuống 35,6% năm 2002 còn 27,5% năm 2004.
- Khu vực đồng bào dân tộc tốc độ giảm nghèo chậm và còn rất cao, từ 75,2%
xuống 69,3%.
- Sự phân bổ hộ nghèo giữa các vùng, các miền là không đều. Năm 2005 mặc
dù tỷ lệ hộ nghèo trên tồn quốc giảm xuống chỉ cịn 7% nhưng sự chênh lệch
về số hộ nghèo giữa các vùng là rất lớn, cụ thể là tỷ lệ hộ nghèo ở vùng Đông
Nam Bộ là 1,7% trong khi số hộ nghèo ở vùng Tây Bắc chiếm đến 12% tổng
số hộ nghèo trong cả nước.
- Người dân chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết
chế phịng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như thiên tai, dịch bệnh, sâu hại,
tai nạn giao thông, tai nạn lao động, thất nghiệp…
-

Theo số liệu thống kê của Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã hội đến

cuối năm 2006, cả nước có 61 huyện với số dân 2,4 triệu người thuộc 20 tỉnh
có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%.

2.1.2 Thu nhập bình quân đầu người
GDP bình quân đầu người năm 2010 là 1.168 USD
- Con số trên được Tổng cục Thống kê đưa ra trong phiên họp báo tổng kết
sáng 31/12. Kết quả này dựa trên tỷ giá hối đối bình qn năm 2010.
- Như vậy, trong 5 năm 2006 - 2010, tổng thu nhập trong nước bình quân đầu
người tăng 1,6 lần tương đương 438 USD. Tính theo Việt Nam đồng, GDP

6



bình quân đầu người năm 2010 đạt gần 22,8 triệu đồng, tăng gần 2 lần so với
năm 2006.
- Cũng trong cuộc họp này, Tổng cục Thống kê đưa ra thêm một cách tính
CPI khác dựa theo bình qn năm. Theo đó, CPI bình qn năm 2010 tăng
9,19% so với bình quân năm 2009. Nếu so với chỉ số giá tiêu dùng tháng
12/2009, CPI năm nay tăng 11,75%.
- Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm trong thời kỳ 2001 - 2010 đạt 7,2%;
GDP bình quân đầu người năm 2010 ước khoảng 1.200 USD. Với mức này,
Việt Nam đã chuyển vị trí từ nhóm nước nghèo nhất sang nhóm nước có mức
thu nhập trung bình thấp.
- Đáng chú ý, là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến
đổi khí hậu. Việt Nam tiềm ẩn nguy cơ bị chậm tiến trình thực hiện mục tiêu
thiên niên kỷ. Lụt lội, hạn hán và bão lốc ngày càng tăng ảnh hưởng không nhỏ
đến kế sinh nhai của người nghèo.
- Theo số liệu thống kê năm 2008, gần 1/3 tổng thu nhập của người nghèo là từ
các hoạt động sinh kế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt
thủy sản. Cùng lúc đó, mực nước biển tăng lên sẽ ảnh hưởng đến các vựa lúa
của Việt Nam, tác động đến an ninh lương thực quốc gia.
- GDP bình quân đầu người khoảng 1.290 - 1.300 USD là một trong các chỉ
tiêu của năm 2011, được Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Trong kế hoạch năm 2011, Chính phủ vẫn đặt mục tiêu tăng cường ổn định vĩ
mơ và kiểm sốt lạm phát lên hàng đầu và phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao
hơn năm 2010 gắn với chuyển đổi cơ cấu, nâng cao năng suất chất lượng và
sức cạnh tranh của nền kinh tế...
-Về các chỉ tiêu cụ thể, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 7-7,5%
so với năm 2010; GDP theo giá thực tế khoảng 2255,2 - 2275,2 nghìn tỷ đồng,
tương đương khoảng 112,8 - 113,8 tỷ USD, GDP bình quân đầu người khoảng
1.290 - 1.300 USD.

7



1999
CẢ NƯỚC

2002

2004

2006

2008

295

356

484

636

995

Thành thị

517

622

815


1058

1605

Nông thôn

225

275

378

506

762

Đồng bằng sông Hồng

282

358

498

666

1065

Trung du và miền núi phía Bắc


199

237

327

442

657

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

229

268

361

476

728

Tây Nguyên

345

244

390


522

795

Đông Nam Bộ

571

667

893

1146

1773

Đồng bằng sông Cửu Long

342

371

471

628

940

Phân theo thành thị, nông thôn


Phân theo vùng

2.1.3 Năng suất lao động
Việt Nam: Năng suất lao động ở mức thấp
- (Dân trí) - Tại Việt Nam, dù sự dịch chuyển sang các khu vực có năng suất
cao hơn có giúp cho tổng năng suất lao động tăng thêm 5,1%/năm, nhưng
năng suất lao động nhìn chung vẫn chỉ bằng 1/5 năng suất trung bình trong
ASEAN và khoảng 1/10 mức năng suất của Singapore..
- Lực lượng lao động xấp xỉ 46 triệu người vào năm 2007 đóng một vai trị vơ
cùng quan trọng đối với sự thịnh vượng về kinh tế của Việt Nam, cũng như đối
với sự mở rộng khu vực công nghiệp, hiện chiếm khoảng 1/5 số người lao
động. Tuy nhiên, gần 3/4 tổng số lao động đang làm những việc làm bấp bênh
với tiền công và điều kiện làm việc nghèo nàn, và bảo trợ xã hội cũng như pháp
lý còn hạn chế. Thực tế phần lớn lực lượng lao động chưa qua đào tạo nghề
cũng góp phần kìm hãm triển vọng phát triển của đất nước.
- “Việt Nam đang chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội, vấn
đề quan trọng mà Chính phủ đang quan tâm là các chính sách đầu tư và phát
triển, đặc biệt là nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề cho người lao động để góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,” Ông Đàm Hữu Đắc, Thứ trưởng
Thường trực Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, chia sẻ..

8


- ILO nhận định, mặc dù đã bước đầu vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, nhưng để phục hồi được bền vững, Việt Nam cần tập trung hướng
các chính sách trung hạn vào phát triển tồn diện để tận dụng tối đa lực lượng
lao động đang tăng trưởng và đầy năng động của mình.
- Một trong những khuyến nghị chính được đưa ra là Chính phủ cùng với

người lao động và người sử dụng lao động cần ưu tiên các biện pháp thúc đẩy
năng lực cạnh tranh của đất nước, bao gồm tăng cường các thể chế thị trường
lao động, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến chất lượng việc làm và mở
rộng hệ thống an sinh xã hội.
/>- Báo cáo vừa nói cũng cho thấy, việc làm trong nông nghiệp giảm từ hơn 65%
trong năm 2000, xuống còn trên 52% năm 2007, do người lao động chuyển
dịch sang các ngành công nghiệp và dịch vụ, và sự chuyển dịch này làm cho
tổng năng suất lao động tăng thêm khoảng trên 5% hàng năm.
/>- Theo đánh giá của Lãnh đạo Bộ Lao động, TBXH trong Hội nghị Tổng kết
hoạt năm 2010, hoạt động xuất khẩu lao động là một hướng đi quan trọng
nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo cho người lao động nhưng
chưa được các địa phương quan tâm đúng mức. Chất lượng nguồn lao động
xuất khẩu chưa đáp ứng được cả yêu cầu về ngoại ngữ, tay nghề, ý thức chấp
hành pháp luật, tuân thủ các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng; nhiều
doanh nghiệp chưa chấp hành đúng các quy định của Nhà nước; còn tồn tại các
hành vi lừa đảo, thu tiền bất chính của các tổ chức, cá nhân khơng có chức
năng XKLĐ, gây ảnh hưởng xấu trong dư luận
- Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng lao động XKLĐ, giữ tín nhiệm lâu dài
của lao động Việt Nam, Cục QLLĐNN yêu cầu và phối hợp với các doanh
nghiệp XKLĐ chú trọng công tác đào tạo nghề, giáo dục định hướng cho người
lao động trước khi xuất cảnh. Đồng thời, Cục cũng tiếp tục phối hợp với các
đơn vị hữu quan và các địa phương thực hiện Đề án hỗ trợ 62 huyện nghèo đẩy
mạnh xuất khẩu lao động, thực hiện Sơ kết 02 năm triển khai Đề án này
9


/>
2.1.4Chất lượng cuộc sống
Thị trường lao động Việt Nam: Chất lượng vẫn không theo kịp tốc độ tăng
trưởng kinh tế

Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) ước tính giai đoạn
2011 - 2020 cả nước sẽ tăng thêm gần 500.000 lao động/năm; đến năm 2020,
ước đạt 53,14 triệu người, tuy nhiên tỉ lệ lao động qua đào tạo cũng chỉ phấn
đấu đạt 58,5%. Lao động tăng, tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng nhưng cũng chỉ
chiếm một nửa số lao động được đào tạo sẽ là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
thất nghiệp tăng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cũng ước tính năm
2010, cả nước có 1,72 triệu người thất nghiệp.
Lao động vẫn mất cân đối
Con số lao động khơng có việc làm đã giảm, tuy nhiên tình trạng thiếu việc
làm ở nước ta vẫn còn phổ biến. Năm 2008 tỉ lệ thất nghiệp chiếm 5,1%, ở
những khu vực thành thị, dù đã giảm liên tục song còn tương đối cao (năm
2000 là 6,42%, năm 2008 là 4,65% và năm 2010 ước khoảng 4,6%). Chất
lượng lao động cịn thấp, lao động có trình độ chun mơn và tay nghề cịn ít,
ý thức kỷ luật lao động chưa cao, trong khi cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý và
chuyển dịch rất chậm.
Dù số lượng việc làm được tạo hàng năm qua công bố khá lớn; song chủ yếu
ở khu vực công việc đơn giản, phổ thông, khu vực thu nhập thấp và khu vực
nông nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, chậm, chưa được cải thiện,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước. Cơ cấu lao động theo
ngành nghề, trình độ chưa hợp lý, thiếu chun gia có trình độ cao, đội ngũ
quản lý, nhà kinh doanh giỏi và công nhân lành nghề. Nguyên nhân chính là
do chất lượng đào tạo nghề cịn thấp. Quy mơ giáo dục nghề nghiệp cịn nhỏ
bé, chất lượng thấp, bất hợp lý chậm điều chỉnh.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
10


Theo đánh giá của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), khả năng cạnh tranh của
lao động Việt Nam đang có xu hướng giảm. Một trong nhiều nguyên nhân là
do chất lượng nguồn nhân lực không được cải thiện đáng kể, trong khi tốc độ

phát triển kinh tế, khoa học- kỹ thuật lại theo cấp số nhân. Chính vấn đề giáo
dục và đào tạo chưa theo kịp nhu cầu thị trường như hiện nay đã kìm hãm sự
phát triển nguồn nhân lực, kéo theo sự suy giảm năng suất lao động và khả
năng cạnh tranh quốc gia.
Theo bà Hương, cần sử dụng tổng hợp nhiều giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, như hỗ trợ đa ngành nghề nông thôn, tăng chất lượng đào tạo
cho các ngành sử dụng nhiều lao động, hỗ trợ hệ thống cơ sở hạ tầng cho
những vùng nơng nghiệp, vùng khó khăn. Tóm lại, muốn nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phụ thuộc rất nhiều vào việc đẩy mạnh hiện đại hóa nơng
thơn, chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
/>
2.2Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
+

Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến

tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang,
bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát
trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh,
học tập cải tạo trong một thời gian dài.
+

Chính sách nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng

chính sách tập thể hóa nơng nghiệp, cải tạo cơng thương nghiệp và chính sách
giá lương tiền đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt
Nam làm suy kiệt toàn bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nơng thơn
cũng như thành thị, lạm phát tăng cao có lúc lên đến 700% năm.


11


+

Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà

nước và tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm
thui chột động lực sản xuất.
+

Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm

cắt rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp
thiếu hiệu quả, thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu
hàng hàng hóa làm thu nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao.
+

Lao động dư thừa ở nơng thơn khơng được khuyến khích ra thành thị lao

động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực cơng nghiệp, chính sách
quản lý bằng hộ khẩuđã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nơng dân di
cư, nhập cư vào thành phố.
+

Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do

nguồn vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các cơng trình thâm dụng vốn của
Nhà nước.
Nguyên nhân chủ quan:

+

Sau 20 năm đổi mới đến năm 2005 kinh tế đã đạt được một số thành tựu

nhưng số lượng người nghèo vẫn còn đơng, có thể lên đến 26% (4,6 triệu hộ)
do các nguyên nhân khác như sau:
+

Sai lệch thống kê: do điều chỉnh chuẩn nghèo của Chính phủ lên cho gần

với chuẩn nghèo của thế giới (1USD/ngày) cho các nước đang phát triển làm
tỷ lệ nghèo tăng lên.
+

Việt Nam là nước nông nghiệp đến năm 2004 vẫn cịn 74,1% dân sống ở

nơng thơn trong khi tỷ lệ đóng góp của nơng nghiệp trong tổng sản phẩm quốc
gia thấp. Hệ số Gini là 0,42(Hệ số Gini dùng để biểu thị độ bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập.)và hệ số chênh lệch là 8,1 nên bất bình đẳng cao
trong khi thu nhập bình quân trên đầu người còn thấp.
+

Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có

các thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như: thiên tai, dịch
bệnh, sâu hại, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, thất nghiệp, rủi ro về giá
12


sản phẩm đầu vào và đầu ra do biến động của thị trường thế giới và khu vực

như khủng hoảng về dầu mỏ làm tăng giá đầu vào, rủi ro về chính sách thay
đổi khơng lường trước được, rủi ro do hệ thống hành chính kém minh bạch,
quan liêu, tham nhũng.
+

Nền kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ

yếu là do nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ODA, kiều hối, thu nhập từ dầu mỏ
trong khi nguồn vốn đầu tư trong nước còn thấp. Tín dụng chưa thay đổi kịp
thời, vẫn cịn ưu tiên cho vay các doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả thấp,
không thế chấp, môi trường sớm bị hủy hoại, đầu tư vào con người ở mức cao
nhưng hiệu quả còn hạn chế, số lượng lao động được đào tạo đáp ứng nhu cầu
thị trường cịn thấp, nơng dân khó tiếp cận tín dụng ngân hàng nhà nước,
+

Ở Việt Nam, sự nghèo đói và HIV/AIDS tiếp tục phá hủy từng kết cấu

của tuổi thơ. Các em không được thừa hưởng quyền có một tuổi thơ được
thương yêu, chăm sóc và bảo vệ trong mái ấm gia đình hoặc được khích lệ
phát triển hết khả năng của mình. Khi trưởng thành và trở thành cha mẹ, đến
lượt con cái các em có nguy cơ bị tước đoạt các quyền đó vì các hiểm họa đối
với tuổi thơ lặp lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+

Sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền, thành thị và nông thôn, giữa các

dân tộc cao.
+

Môi trường sớm bị hủy hoại trong khi đa số người nghèo lại sống nhờ


vào nông nghiệp.
+

Hiệu năng quản lý chính phủ thấp.

2.3 Nguồn tiếp cận và hậu quả
- Những hộ nghèo thì nguồn tiếp cận của họ rất hạn chế chỉ có đất đai, tư liệu
sản xuất, lao động và chính sách hổ trợ của nhà nước như khuyến nơng, dân
số-kế hoạch hóa gia đình, tư vấn và hổ trợ việc làm cho người nghèo, tạo điều
kiện tốt cho xuất khẩu lao động

13


- Vì sự hạn chế đó mà người nghèo khơng có khả năng thế chấp khi vay ngân
hàng, tư liệu sản xuất thấp, sản xuất khơng có hiệu quả, tư tưởng nóng vội,
thích làm liền ăn liền, chủ yếu vay vốn từ bên ngồi với lãi suất cao, khơng có
kế hoạch sản xuất cụ thể không vay vốn dài hạn.
- Chính vì những điều trên mà người nghèo càng nghèo thêm, họ khơng thể tự
cải thiện cuộc sống của mình, chẳng những thiếu về vật chất mà cả về tinh
thần cũng không được phong phú, không quan tâm đến sức khỏe và một số
người đã trở thành gánh nặng cho xã hội.
2.1.6.1Sức khỏe và y tế:
- Họ thường thờ ơ với sức khỏe của mình, thiếu khám sức khỏe định kỳ, khi
bệnh nặng mới chịu chữa trị thì nguy hiểm đến tính mạng, điều kiện dinh
dưỡng thấp, sức khỏe kém.
- Đặc biệt, sức khỏe phụ nữ và trẻ em gắn liền với sự thiếu thông tin và hiểu
biết, thiếu nguồn lực và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế hữu hiệu.
- Thiếu dinh dưỡng, thiếu máu, nhiễm trùng là những vấn đề thông thường nhất

- Tỷ lệ tử vong cao nhất đối với phụ nữ sinh nở, trẻ sơ sinh và nhi đồng.
- Giá dịch vụ y tế và thuốc chữa bệnh ngày càng tăng, sức khỏe người nghèo
ngày càng suy sụp và chất lượng giảm sút.
2.1.6.2 Giáo dục:
- Tỷ lệ nữ biết chữ ít hơn nam (82% so với 91%). Số năm đi học của họ cũng ít
hơn (4,95% so với 5,89%).
- Trong số trẻ em chưa một lần đến lớp có 92,6% sống ở vùng nơng thơn.
- Các trường bán công và tư thục được thành lập ngày càng nhiều và được nhà
nước khuyến khích, cơ cấu học phí cao, làm cho người nghèo khơng đi học
được.
- Giáo dục và thay đổi sách giáo khoa là khó khăn lớn đối với hộ nghèo, cả phí
học thêm.
14


2.1.6.3 Ảnh hưởng đến giới:
- Đối với người nghèo nam hay nữ đều già trước tuổi so với người giàu do
điều kiện dinh dưỡng và làm việc.
- Trẻ em nghèo suy dinh dưỡng dẫn đến sức khỏe bị đe dọa, tỷ lệ tử vong cao.
- Điều kiện giao tiếp, chăm sóc sức khỏe cũng như học hành đều hạn chế.
- Ít được giáo dục trong môi trường lành mạnh.
- Nam thường có sức khỏe tốt hơn nữ. Lao động chân tay nặng nhọc, tiếp xúc
trực tiếp với môi trường. Bệnh ở nam: lao, sức khỏe suy kiệt…; ở nữ: phụ
khoa, thiếu máu, thiếu dinh dưỡng, bướu cổ…
- Đối với người già: mất sức lao động, cái ăn, chăm sóc và bồi dưỡng thiếu
thốn.
- Ở người già thì nam có tuổi thọ thấp hơn nữ. Một số phụ nữ có sức khỏe yếu
hơn so với nam là do sinh con đông.
- Người già nghèo vẫn làm việc dù hiệu quả không cao.
- Bệnh thường gặp ở người già: lao, tiểu đường, ung thư ở nam, bệnh phụ

khoa, đau lưng thấp khớp ở nữ.

15


CHƯƠNG 3
Thực trạng,giải phápvà kiến nghị
3.1Việc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
3.1.1Cơng tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
-

Số hộ nghèo vẫn còn nhiều và phần lớn ở vùng nông thôn, số hộ ở cận

kề chuẩn nghèo cịn đơng.
-

Sự phân hóa giàu nghèo, giữa cac khu vực nông thôn và thành thị, giữa

các vùng kinh tế và giưac các đơn vị hành chính đang tồn tại với khoảng cách
tương đối lớn, có xu hướng tăng.
-

Sự bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư khá rõ nét, các hộ nghèo ít có cơ

hội tiếp cận đối với giáo dục, y tế, việc làm và các hoạt động văn hóa, tinh
thần,… so với các hộ giàu.
-

Nghèo ở nước ta do nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan.


Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn và kiến thức, kinh nghiệm, bên cạnh đó
cịn do rủi ro và tệ nạn xã hội.
-

Với chủ trương, chính sách xóa đói giảm nghèo đúng đắn của Đảng và

Nhà nước, việc thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo mang lại những kết
quả to lớn, mang tính xã hội cao.
-

Giảm nghèo là một quá trình thường xuyên, liên tục, cần khắc phục

những tồn tại, yếu kém chủ quan, đồng thời xác định và giải quyết những khó
khăn trước mắt và lâu dài.
-

Các giải pháp giảm nghèo cần đồng bộ, kết hợp hài hịa lợi ích của

người nghèo, cộng đồng và đất nước. Các giải pháp cần hướng tới giảm nghèo

16


bên vững trên cơ sở sự vận động của chính các hộ nghèo với sự trợ giúp và
trách nhiệm của cộng đồng và xã hội.

3.1.2Thành tích xóa đói giảm nghèo mà Việt Nam đã đạt được
-

Tỷ lệ người nghèo, tính theo chuẩn nghèo quốc tế, đã giảm liên tục từ


60% năm 1990 xuống 58% năm 1993, 37% vào năm 1998, 32% năm 2000,
29% năm 2002 và còn 18,1% năm 2004. Năm 2006 có khoảng 10,8% số hộ
được xếp vào loại thiếu ăn theo chuẩn quốc tế.
-

Căn cứ vòa chuẩn nghèo quốc gia do Bộ Lao Động thương bình và xã

hội ban hành, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ hơn 30% năm 1990 xuống còn xấp xỉ
17% năm 2001.
-

Số hộ nghèo của năm 2004 là 1,44 triệu hộ đến năm 2005 chỉ còn

1,1triệu hộ. Như vậy tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 đã giảm khoảng 50% so với
năm 2000.
-

Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm nhanh, từ 17,2%

năm 2001 xuống

6,3% năm 2005, bình quân mỗi năm giảm được 30.000 hộ, đạt được mục tiêu
Nghị quyết Đai hội Đảng thư VIII và IX đề ra.

3.1.3Những tồn tại trong công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam
-

Tốc độ giảm nghèo khơng đồng đều giữa các vùng, miền và đang có xu


hướng chậm lại.
-

Bất bình đẳng trong thu nhập giữa các vùng.

-

Chênh lệch giữa các nhóm thu nhập giữa các nhóm giàu và nhóm nghèo

có xu hướng gia tăng.

17


3.2Giải pháp
3.2.1Giải pháp kinh tế quản lí
-

Đẩy mạnh phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tê.

-

Đẩy mạnh phát triển giáo dục đào tạo nâng cao dân trí

-

Đẩy mạnh mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa thông tin

3.2.2Giải pháp cơ sở hạ tầng

-

Vận động nhân dân mang sản phẩm của mình trao đổi tại chợ.

-

Song song với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công tác tu bổ, bảo dưỡng

cũng cần được coi trọng.

3.2.3Giải pháp giáo dục và đào tạo nghề
-

Tăng mức độ sẵn có của giáo dục thơng qua chương trình xây dựng

trường học.
-

Giảm chi phí đến trường cho mỗi cá nhân các gia đình nghèo.

-

Nâng cấp chất lượng giáo dục.

-

Khuyến khích các tổ chức cá nhân tình nguyện tham gia giúp đỡ người

nghèo nâng cao trình độ.


3.2.4Giải pháp vốn
-

Ưu tiên hộ chính sách nằm trong diện hộ nghèo đói vay trước.

18


-

Lãi suất cho vay đây chính là yếu tố mang nội dung kinh tế và tâm lý

đối với người đi vay, đặc biệt là người nghèo. Lãi suất cho vay ưu đãi hiện nay
là 0.87% đối với NHNN&PTNT và 0.65% đối với NHTB&XH.

3.2.5Giải pháp công tác khuyến nông
-

Cần nâng cao các dịch vụ khuyến nông nhằm tạo điều kiện cho nông

dân tiếp cận với thông tin và kỹ thuật sản xuất, tiếp cận thị trường.
-

Mở thêm các lớp tập huấn cho người dân, cần phát triển HTXDV đối

với từng thôn xóm.

3.2.6Giải pháp ở hộ gia đình
-


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

-

Khai thác sử dụng hết các tiềm năng, đặc biệt là đất đai.

-

Nguồn lao động cần tham gia các lớp tập huấn khuyến nơng, tự hồn

thiện, nâng cao trình độ của mình thơng qua các lớp học xóa mù chữ.

3.3Kiến nghị
3.3.1Đối với nhà nước
-

Cần khẳng định một cách mạnh mẽ rằng, xóa đói giảm nghèo khơng

dừng lại ở việc thực hiện chính sách xã hội, khơng phải việc riêng của ngành
lao động - xã hội hay một số ngành khác, mà là nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, là nhiệm vụ chung của tồn Đảng, tồn dân. Muốn thực hiện thành
cơng việc xóa đói giảm nghèo, tất cả mọi cán bộ đảng, chính quyền đều phải
quan tâm cùng giải quyết, thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và phải có
sự tham gia của tồn thể cộng đồng
-

Cần củng cố hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm cơng tác xóa đói

giảm nghèo từ trung ương đến cơ sở.
19



-

Hồng thiện các chính sách xã hội nơng thơn, khuyến khích các tổ chức,

cá nhân trong nước và quốc tế phối hợp hành động xóa đói giảm nghèo.

3.3.2Đối với cơ quan địa phương
-

Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm cơng tác xóa đói giảm nghèo

-

Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn xóa đói giảm nghèo.

-

Củng cố Ban xố đói giảm nghèo của xã, cử cán bộ chủ chốt trực tiếp

làm trưởng ban, có các đồn thể tham gia.
-

Đánh giá đúng mức thu nhập và đời sống của các hộ gia đình trong xã,

thơn. Xác định chính xác các hộ đói, nghèo ở địa phương. Xác định rõ số
lượng hộ đói, hộ nghèo thiếu vốn, thiếu trí tuệ, thiếu nhân lực... để xây dựng
kế hoạch và có biện pháp hỗ trợ cụ thể.
-


Dành một lượng vốn cho diện nghèo vay qua chương trình đầu tư vật

ni (trâu, bị) có kỹ thuật đơn giản và thu lại vốn bằng sản phẩm để tiếp tục
đầu tư mở rộng.
-

Kiện toàn các tổ chức khuyến nông, xây dựng các dự án chuyển giao kỹ

thuật trồng trọt, chăn nuôi cho các hộ nghèo.

3.3.3Đối với từng hộ gia đình
Phải nhận thức đúng đắn xóa đói giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của
cộng đồng mà phải có sự nỗ lực tự giác vươn lên của chính bản thân hộ nghèo\

3.4.Kết quả

20


- Với chủ trương, chính sách xố đói giảm nghèo đúng đắn của Đảng và Nhà

nước, việc thực hiện chương trình xố đói giảm nghèo mang lại những kết quả
to lớn, mang tính xã hội cao.
- Việt Nam đã đạt những thành tựu to lớn trong cơng tác xố đói giảm nghèo,
điều đó được cả thế giới cơng nhận. Trước hết là các chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nước thơng qua việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xố đói giảm nghèo. Thứ hai là huy động vốn, ngân sách trung ương đã phân
bổ 1900 tỷ VNĐ cho chương trình, và tổng vốn huy động trong nước từ các
nguồn từ năm 2001 đến nay đạt khoảng 15.000 tỷ. Ngoài ra, hoạt động hợp tác

quốc tế hướng vào mục tiêu XĐGN thông qua nhiều dự án với WB, ADB,
IFAD, CIDA huy động số vốn đến năm 2004 khoản 250 triệu USD, tương
đương với khoảng 4000 tỷ đồng. Quỹ "ngày vì người nghèo" ở 4 cấp cũng huy
động được trên 570 tỷ VNĐ. Thứ ba là sự tham gia hiệu quả của các cấp chính
quyền, các tổ chức xã hội, cộng đồng và của từng người dân. Thứ tư là xây
dựng và thực hiện thành cơng nhiều mơ hình xố đói giảm nèo, như chuyển
giao kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất cho người nghèo, vay vốn tín dụng ưu
đãi gắn với tập huấn kỹ thuật cho hội viên nghèo, hoạt động trợ giúp hộ nghèo
về nhà ở, khám chữa bệnh miễn phí và trợ giúp con em người nghèo trong
giáo dục, học nghề, xây dựng cơng trình hạ tầng cơ sở ở các xã đặc biệt khó
khăn, giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất,
hỗ trợ cho hộ nghèo vay chuộc lại đất sản xuất bị cầm cố, nhượng bán, liên kết
giữa các doanh nghiệp và hộ nghèo thông qua hỗ trợ vốn, giống, kỹ thuật mua
và chế biến sản phẩm, liên thông xuất khẩu lao động từ đào tạo nghề đến cung
cấp lao động, tuyển lao động và cho vay vốn tín dụng để đi làm việc ở nước
ngồi và nhiều mơ hình và các hoạt động hiệu quả khác.

21



×