Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hoàn thiện công tác kế tóan nghiệp vụ bán hàng tại Cty thép Thăng Long - 8 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.98 KB, 12 trang )

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Đội ngũ kế
tốn của phịng kế tốn có trình độ cao , được phân công rõ ràng theo từng
phần hành kế tốn phù hợp với khả năng và trình độ chun mơn, do đó
cơng tác kế tốn đạt hiệu quả cao và hạn chế nhiều sai sót.
 Thứ hai: về hình thức kế tốn, sổ kế tốn, chứng từ kế toán
Trong điều kiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xun và có
giá trị lớn nên việc cơng ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung là hồn tồn
hợp lý giúp cho cơng tác quản lý chặt chẽ và có hiệu quả.
Hệ thống sổ sách kế tốn được công ty áp dụng đúng với các quy
định tài chính hiện hành. Bộ chứng từ kế tốn mà cơng ty sử dụng đúng theo
biểu mẫu quy định, tổ chức ln chuyển hợp lý, nhanh chóng, kịp thời đảm
bảo cơng tác kế tốn thực hiện có hiệu quả.
 Thứ ba: về hàng hố
Cơng ty có nhiều biện pháp bảo quản, lưu trữ hàng hố. Khi nhập kho
hàng hố, cơng ty kiểm tra chất lượng sản phẩm rất chặt chẽ đảm bảo xuất
cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao. Hàng hố của cơng ty
được phân loại thành các nhóm hàng có cùng nội dung, cơng dụng, tính chất
rất rõ ràng, hợp lý và cụ thể. Kế toán đánh giá và phản ánh trị giá hàng nhập
theo đúng các ngun tắc kế tốn và áp dụng linh hoạt tình hình thực tế tại
cơng ty.
 Thứ tư: về kế tốn chi tiết hàng hố
Cơng ty hạch tốn chi tiết hàng hố tại kho và phịng kế tốn theo
phương pháp thẻ song song. Đây là phương pháp đơn giản , dễ thực hiện,
đảm bảo khả năng so sánh số liệu giữa kho và phịng kế tốn được chính
xác, cung cấp thơng tin nhanh chóng, kịp thời.
 Thứ năm: kế tốn hàng tồn kho


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -



Việc công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên rất phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, đảm bảo
cung cấp thường xuyên liên tục về tình hình nhập-xuất-tồn hàng hố tại
cơng ty phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý.
 Thứ sáu:về kế tốn bán hàng
Phịng kinh doanh và phịng kế tốn cùng hoạt động ăn khớp với nhau,
thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo quản lý hàng hoá
một cách chặt chẽ, tránh mọi hao hụt, mất mát về mặt hiện vật.
 Thứ bảy: về các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty thực hiện tương đối phù hợp với chế độ kế tốn mới do Bộ
tài chính ban hành. Ngồi ra cơng ty đã hạn chế tới mức tối đa những khoản
giảm trừ doanh thu khơng đáng có như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại. Điều này thể hiện công ty đã làm tốt công tác kiểm tra chất lượng hàng
bán.
 Thứ tám: về tình hình theo dõi cơng nợ
Ngồi những khách hàng tức thời mua hàng với phương thức thanh
tốn trực tiếp, cơng ty cịn có cả danh sách theo dõi các bạn hàng thường
xuyên , quen thuộc hợp tác làm ăn lâu dài với công ty. Số khách này chiếm
phần lớn số lượng khách hàng của công ty, điều này đã đặt cho bộ phận kế
tốn của cơng ty trách nhiệm nặng nề là thường xuyên phải theo dõi kiểm
tra một lượng tài sản khá lớn của mình đang trong quy trình thanh tốn.
Cơng ty đã tìm ra và hồn thiện các biện pháp thích hợp từ mềm dẻo đến
cứng rắn để thu hồi nợ. Cơ chế bán hàng của công ty là cơ chế mở, ln
coi khách hàng là trung tâm,do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ
nhanh chóng đảm bảo các thủ tục nhanh gọn, phù hợp với nền kinh tế thị
trường.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


3.2.2. Những mặt cịn hạn chế
 Thứ nhất: Cơng ty khơng sử dụng tài khoản 151 “Hàng mua đang đi
đuờng” vì vậy cuối kì kế tốn nếu chưa đủ căn cứ để hạch toán hàng nhập
kho (hoá đơn về nhưng hàng chưa về hoặc hàng về nhưng hố đơn chưa
về) thì kế tốn khơng thực hiện hạch tốn mà để sang kì sau khi có đầy đủ
chứng từ kế tốn mới thực hiện hạch tốn thẳng vào TK156 “hàng hố”.
Điều này khơng đúng với quy định hiện hành đồng thời không phản ánh
chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và gía trị thực tế hàng tồn
kho hiện có ở cơng ty.
 Thứ hai: Hàng mua của cơng ty có thể giao bán thẳng hoặc thực
nhập kho, trong mọi trường hợp đều được hạch tốn qua TK156. Việc ln
hạch tốn hàng mua qua kho luôn làm tăng khối lượng công việc của kế
tốn đồng thời khơng phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho thực tế và không
phản ánh kịp thời tốc độ ln chuyển hàng hố ở cơng ty cũng như tốc độ
kinh doanh từ đó khơng đảm baỏ cung cấp thơng tin chính xác , kịp thời theo
u cầu quản lý.
 Thứ ba: Trong nhiều trường hợp, chi phí thu mua hàng hoá chưa
được thực hiện phân bổ cho số hàng xuất bán mà chỉ đến cuối kỳ mới thực
hiện kết chuyển sang giá vốn hàng bán. Do vậy , khi xuất hàng bán trị giá
vốn hàng xuất bán mới chỉ bao gồm trị giá mua thực tế của hàng nhập kho
nên chưa phản ánh đâỳ đủ giá vốn thực tế hàng xuất bán và không đảm bảo
nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí.
 Thứ tư: Cơng ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước
xuất trước, phương pháp này có hạn chế là doanh thu bán hàng hiện tại
không phù hợp với các chi phí (chi phí mua hàng) đã xảy ra trong quá khứ.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


 Thứ năm: Cơng ty áp dụng cả hình thức thanh tốn trực tiếp và thanh
toán trả chậm nhưng hiện nay trong cơng tác kế tốn cơng ty vẫn chưa thực
hiện trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi. Vì vậy khi có trường hợp
khơng địi được số nợ ( khách hàng trốn nợ hoặc khơng có khả năng thanh
tốn nợ ) thì việc phản ánh doanh thu bán hàng của cơng ty sẽ khơng được
đảm bảo tính chính xác và hợp lý.
 Thứ sáu: Thị trường thép trên thế giới cũng như trong nước thời gian
qua biến động mạnh theo chiều hướng xấu cộng thêm sự điều tiết của Nhà
nước đã gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của cơng ty. Tuy nhiên cơng
ty cũng khơng trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho, vì thế khi hàng hố
bị mất giá cơng ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với thị
trường bên ngoài (nhất là cạnh tranh về giá).
 Thứ bảy: Công ty không mở các sổ nhật ký chuyên dùng như sổ nhật
ký bán hàng, điều này làm cho cơng ty gặp khó khăn trong việc theo dõi tình
hình thanh tốn của khách hàng nhất là trong hình thức bán hàng thu tiền
sau.
3.3. Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn nghiệp vụ bán
hàng tại cơng ty thép Thăng Long
Hồn thiện cơng tác kế tốn nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu cần thiết
đối với mỗi doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh và
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Trong thời gian thực tập, được tìm
hiểu tình hình thực tế về cơng tác kế tốn tại cơng ty thép Thăng Long, em
nhận thấy : về cơ bản cơng tác kế tốn của cơng ty đã tuân thủ đúng chế độ
kế toán của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành đồng thời cũng rất phù hợp
với tình hình thực tế của cơng ty.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực mà cơng ty đã đạt được, cơng
tác tổ chức kế tốn bán hàng vẫn khơng tránh khỏi những mặt cịn tồn tại


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


chưa hơpj lý và chưa thật tối ưu. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm
góp phần hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn bán hàng ở cơng ty như sau:
 Ý kiến 1:
* TK151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản
ánh trị giá các loại hàng hoá mua ngồi thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng cịn đang trên đường vận chuyển hoặc đang chờ kiểm
nghiệm nhập kho
Công ty nên sử dụng TK151 để phản ánh những hàng hố đã mua
nhưng cuối kỳ cịn chưa về đến doanh nghiệp, điều này sẽ giúp cho doanh
nghiệp theo dõi được chi tiết hàng đã về nhập kho và hàng chưa về nhập
kho. Trình tự hạch tốn hàng mua đang đi đường được thực hiện như sau:
+ Cuối kì kế toán, hàng mua chưa về nhập kho kế toán căn cứ hoá
đơn nhận được ghi:
Nợ TK151: Giá trị hàng mua đang đi đường
Nợ TK133: Thuế GTGT của hàng mua còn đang đi đường
Có TK331 : Tổng giá thanh tốn cho người bán
+Sang kỳ sau hàng về nhập kho, kế toán căn cứ phiếu nhập kho, hoá
đơn GTGT hạch toán như sau:
Nợ TK156: Nếu hàng nhập kho
Nợ TK632 :Nếu hàng giao bán thẳng
Có TK151
Ví dụ: Ngày 29/12, cơng ty thép Thăng Long mua 3 cây ống kẽm
Φ65/75(2,1)HP trị giá mua cả thuế 692.000. Nhưng đến ngày 31/12 kế toán
mới chỉ nhận được hố đơn cịn hàng vẫn chưa về nhập kho
Khi đó, kế tốn sẽ phản ánh như sau:
Nợ TK151

629.091



Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Nợ TK133

62.909

Có TK 331

692.000

Sang kỳ sau, khi hàng về nhập kho, kế tốn sẽ hạch tốn như sau
Nợ TK156

629.091

Có TK151

629.091

* TK 632: Giá vốn hàng bán
Khi hàng mua được công ty giao bán thẳng kế toán nên thực hiện hạch
toán ngay vào TK 632( nếu được chấp nhận thanh toán ) hoặc TK157 nếu
chưa được chấp nhận thanh toán
+Nếu hàng chyển bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán ,
kế toán ghi:
Nợ TK157
Có TK331,111, 112,…
Có TK151

+Khách hàng chấp nhận thanh tốn hoặc thanh tốn ngay thì hạch tốn
Nợ TK632
Nợ TK133
Có TK331,111,112,..
 Ý kiến 2: Về mặt phân bổ chi phí hàng hố
Chi phí thu mua hàng hố của cơng ty được theo dõi trên Tk1562 chi
tiết:TK15621va TK15622. Khi chi phí mua hàng phát sinh được hạch toán
vào TK1562 ngay, tuy nhiên khi hàng xuất bán, giao bán ngay không qua
nhập kho thì phần chi phí này vẫn treo trên TK1562 mà không thực hiện
phân bổ cho trị giá vốn hàng đã bán(TK632). Từ đó , có thể làm cho các nhà
quản trị đưa ra các kết luận khơng hợp lý. Vì vậy khi xác định trị giá vốn
của hàng bán, để có thể xác định chính xác kết quả có thể có được của lơ
hàng xuất bán giúp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, đồng


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

thời để quán triệt nguyên tắc phù hợp, kế toán phải thực hiện tính và kết
chuyển chi phí mua vào giá trị vốn của từng lô hàng xuất bán. Cụ thể, Nếu
chi phí mua chỉ liên quan đến một loại hàng hố và xuất bán trọn lơ thì khi
phát sinh chi phí ghi:
Nợ TK156(2)
Có TK338(8),111,112…
Khi xuất bán trọn lơ hàng đó ghi
Nợ TK632
Có TK156(2)
 Ý kiến 3:
Nên có nhiều chính sách ưu đãi hơn nữa đối với những khách hàng quen
biết lâu năm hoặc những khách hàng lớn. Chẳng hạn Công ty có thể giảm
trị giá hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm nào đó nếu họ ký kết với cơng ty một

hợp đồng có giá trị lớn hoặc thanh tốn nhanh. Vào cuối q, cơng ty nên
tính tổng giá trị các hợp đồng của những khách hàng đó để xác định xem
khách hàng nào là lớn nhất, để có một hình thức ưu đãi phù hợp. Hoặc đối
với một hợp đồng lớn thì có thể thưởng cho người ký hợp đồng hay người
giới thiệu một tỷ lệ hoa hồng nào đó tuỳ theo giá trị bản hoẹp đồng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, những hình thức ưu đãi
hợp lý, linh hoạt trong bán hàng sẽ là công cụ rất mạnh mẽ để thu hút
khách hàng, tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận kinh
doanh
 Ý kiến 4:
Công ty nên đẩy mạnh hơn nữa khâu tiếp thị, nhằm đẩy mạnh khâu bán
hàng bằng nhiều hình thức như quảng cáo, bảo hành và các dịch vụ sau bán
hàng, tư vấn tiêu dùng ; nhằm tăng tính cạnh tranh cảu mặt hàng kinh doanh


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

trên thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với nhiều khách hàng, tăng khả
năng thu lợi nhuận.
 Ý kiến 5:
Trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi hiện nay vẫn chưa được sử
dụng. Vì thế cơng ty nên tiến hành trích lập dự phịng ; bởi vì khách hàng
của cơng ty hiện nay trả chậm khá nhiều, có các khách hàng mua hàng đã
lâu , quá hạn hợp đồng nhưng vì nhiều lý do khơng thích hợp mà vẫn chưa
thanh tốn cho cơng ty. Do đó , để hạch tốn kết quả kinh doanh được chính
xác, Kế tốn nên mở thêm TK 139 “ Dự phịng phải thu khó địi ” với
phương pháp hạch toán cụ thể như sau :
+ Vào cuối niên độ Kế toán sau khi xác định được các khoản phải
thu khó địi hoặc khả năng khơng địi được, Kế tốn ghi :
Nợ TK 642


: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Có TK 139 : Dự phịng phải thu khó địi.
+ Vào cuối niên độ Kế tốn tiếp theo Kế tốn phải hồ nhập tồn
bộ các khoản dự phịng đã trích lập cuối niên độ trước và ghi :
Nợ TK 139

: Dự phịng phải thu khó địi.

Có TK 711 : Thu nhập khác
Việc trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi phải dựa trên ngun tắc
thận trọng và doanh thu phải phù hợp với chi phí, chỉ khi nào khách hàng
khơng cịn khả năng thanh tốn nợ thì mới tiến hành trích lập dự phịng
Ví dụ: Tính đến ngày 31/12 trong tổng số tiền còn phải thu của khách
hàng có số tiền 143.683.600 cửa hàng Mạnh Hà được xác định là nợ khó
địi. Khi đó , cơng ty cần lập dự phòng cho năm tới như sau:
Nợ TK642
Có TK139
 Ý kiến 6:

143.683.600
143.683.600


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Công ty nên lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho thơng qua TK159 “Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho”. TK này có nội dung phản ánh và kết cấu
như sau:

Bên nợ: hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Dư có: dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn
TK 159 được mở chi tíêt theo từng loại hàng tồn kho, cách thức hạch toán
như sau:
+ Cuối nỉên độ kế toán, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại với số
dự phịng cần lập cho niên độ kế tốn năm tới, nếu số dự phòng còn lại
lớn hơn số dự phịng cần lập cho niên độ mới, kế tốn tiến hành hoàn
nhập số chênh lệch lớn hơn bằng cách ghi giảm giá vốn hàng bán
Nợ TK159 : Hoàn nhập dự phịng cịn lại
Có TK632: Ghi giảm giá vốn hàng bán
Ngược lại, nếu số dự phòngcòn lại nhỏ hơn số dự phịng cần lập
cho niên độ mới, kế tốn tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn
Nợ TK632 : Ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kì
Có TK159 : Trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
+Trong niên độ kế tốn tiếp theo, nếu hàng tồn kho khơng bị giảm
giá, đã bán thì ngồi bút tốn phản ánh giá trị hàng tồn kho đã bán , kế tốn
cịn phải hồn nhập số dự phịng giảm giá đã lập của các loại hàng tồn kho
này bằng bút toán.
Nợ TK159 : Hồn nhập dự phịng cịn lại
Có TK632 : Ghi giảm giá vốn hàng bán
+Cuối niên độ kế toán tiếp theo, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại
với số cần lập cho niên độ kế toán mới và ghi các bút tốn trích lập hoặc
hồn nhập như trên


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải dựa trên ngun
tắc chỉ trích lập dự phịng cho số hàng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài

chính có giá trị thường thấp hơn giá trị ghi sổ
Mức dự phòng
cần lập cho năm

=

tớ i

Số hàng tồn kho
cuối niên độ

Mức giảm
x

giá
hàng hố

Trong đó
Mức giảm giá
hàng hố

=

Đơn giá ghi sổ

-

Đơn giá thực tế
trên thị trường


Ví dụ: Cuối năm 2004 mặt hàng ống kẽm Φ20/27(1,6)Szmsco cịn
tồn tại kho Tam Trinh của cơng ty thép Thăng Long là 13400 cây với ĐG:
85.400. Tại thời điểm này giá trên thị trường chỉ có 84.500. Khi đó, cơng ty
cần lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Mức giảm giá =85.400- 84.500=900
Mức dự phòng cần lập cho năm tới=13400 x 900 = 12.060.000
Kế toán phản ánh bút tốn như sau:
Nợ TK632
Có TK159

12.060.000
12.060.000

Việc lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho phải tiến hành lập cho
từng loại hàng hố và tổng hợp vào bảng kê dự phịng giảm giá hàng tồn
kho.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Biểu số 24: Bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho
BẢNG KÊ DỰ PHỊNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
Tên hàng
hố
hàng hố
Φ20/27(1,6)


Đơn
hàng

Số
vị
hóa
lượng
tính
Cây

13400

ĐG
ghi sổ

Mức
ĐG
chênh
thực tế
lệch

85.400

84.500

900

Mức
dự phịng
12.060.000

Szmsco
….

Cộng
 Ý kiến 7:
Cơng ty nên mở thêm sổ nhật ký bán hàng để ghi chép các nghiệp vụ bán
hàng theo hình thức thu tiền sau( nếu khách hàng thanh tốn trực tiếp cũng
có thể phản ánh vào sổ này)
Biểu số 23: Sổ nhật ký bán hàng
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Tháng … năm…

Chứng từ
NT
GS

Số

NT

1

2

3

Diễn giải
4
Số trang
trước
chuyển sang
…….
Cộng chuyển


TK ghi nợ

Phải thu
từ người
mua

Hàng
hoá

Thành
phẩm

5

6

7

Dịch
vụ
8


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

KẾT LUẬN
Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ
hội mà các doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở
ra cho các doanh nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi hơn và gay gắt

hơn…Trong điều kiện đó, kế tốn được các doanh nghiệp sử dụng như một
công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, thông hiểu tường tận
các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận , phân tích và trình bày một cách thích
hợp. Kế tốn bán hàng là một nhân tố đống một vai trò quan trọng , quyết
định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại.
Qua thời gian thực tập tại công ty thép Thăng Long, được tiếp xúc với
bộ máy kế tốn nói chung và phần hành kế tốn bán hàng nói riêng em đã
chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế tốn nghiệp vụ bán hàng tại cơng ty
thép Thăng Long” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Qua nghiên cứu, em đã
thấy được một số thành tựu nhất định đồng thời cũng nhận ra một số hạn
chế từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hồn thiện hơn nữa cơng
tác kế tốn nói chung va kế tốn bán hàng nói riêng taị cơng ty thép Thăng
Long.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy
giáo Nguyễn Minh Phương và các anh chị cán bộ phịng Tài chính-kế tốn
cơng ty thép Thăng Long trong thời gian thực tập cũng như trong việc hoàn
thành luận văn tốt nghiệp cuả em.
Với kiến thức của sinh viên thực tập, trình độ năng lực cịn hạn chế,
bài viết của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để bản luận văn của em được
hồn chỉnh hơn và em có thể thực hiện tốt hơn trong những lần sau.
Hà Nội, tháng 8 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ



×