Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Chính sách tiền tệ và phương thức vận hành các chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam - 1 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.16 KB, 8 trang )

Lời mở đầu !
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, trên đất nước ta đang diễn ra sôi động quá trình
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Điều đó đòi hỏi phải
nghiên cứu một cách có hệ thống nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế theo cơ chế mới,
trong đó một lĩnh vực có vị trí hết sức quan trọng được coi là huyết mạch trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững đó là lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng.
Ở nước ta, với tư cách là thiết chế đầu não của toàn bộ hệ thống tài chính và ngân
hàng. Ngân hàng Trung ương là cơ quan chủ chốt, thiết kế và vận hành các công cụ
Chính sách tiền tệ phục vụ cho mục tiêu điều tiết vĩ mô trong từng thời kỳ. Kinh
nghiệm phát triển kinh tế của các nước đã chỉ ra rằng, mỗi bước thăng trầm của nền
kinh tế đều có nguyên nhân sâu xa gắn liền với Chính sách tiền tệ và hoạt động của
Hệû thống ngân hàng.
Với nhận thức trên, bằng những kiến thức tiếp nhận trong quá trình học tập cũng
như nghiên cứu thêm một số tài liệu có liên quan, Em đã lựa chọn và đi sâu vào
phân tích đề tài: “CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH
CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM HIỆN NAY ” làm đề án môn học năm 3 của mình. Đề án gồm 2 phần
chính :
PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA
PHẦN 2. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM
Dù đã cố gắng nhiều trên cơ sở nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ tận tình
của Giáo viên hướng dẫn, ThS. Trịnh Thị Trinh. Song, do đề tài là một vấn đề lớn,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trình độ hiểu biết lại có hạn nên đề án cũng khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế
nhất định.
Kính mong được sự chỉ bảo của thầy cô và ý kiến đóng góp của các bạn để nội dung
đề án được hoàn thiện hơn.
PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


1. Khái niệm và vai trò của CSTT
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một bộ phận trong tổng thể hệ thống Chính sách Kinh
tế của Nhà nước, do Ngân hàng Trung Ương (NHTW) thực hiện để thực hiện việc
quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, nhằm đạt tới những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất
định trong từng thời kỳ nhất định.
Theo nghĩa rộng: CSTT là Chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền trong nền
kinh tế quốc dân nhằm tác động đến mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững
sức mua của đồng tiền và ổn định giá cả của hàng hóa.
Theo nghĩa thông thường: CSTT là Chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung
ứng tăng thêm trong thời kỳ tới phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ
số lạm phát nếu có.
Theo điều 2 luật NHNNVN: “CSTT quốc gia là một bộ phận của Chính sách Kinh
tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo ddamr quốc phòng an ninh và nâng
cao đời sống nhân dân.
Nhà nước quản lý thống nhất mọi hoạt động của Ngân hàng, có chính sách để động
viên các nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước, phát
huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, đảm bảo vai trò chủ đạo và chủ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lực của các tổ chức tín dụng nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân
hàng, giữ vững định hướng Xã hội chủ nghiã, chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp tác
và hội nhập quôïc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.”
CSTT có một vai trò cực kỳ quan trọng, thể hiện ở việc nó có nhiệm vụ tác động và
nhiều hướng tạo ra đầu tư, tiết kiệm và ổn định tiền tệ, giá cả. Qua đó góp phần
quan trọng vào sự thành công hay thất bại của cả nền kinh tế. Trên cơ sở 4 mục tiêu
kinh tế vĩ mô, một CSTT được đánh giá là hoàn hảo nếu:
Tốc độ lạm phát: 1% - 3%.
Tăng trưởng kinh tế: 3% - 5%.
Thất nghiệp khoản 4% tổng lao động.

Số dư trong cán cân thanh toán quốc tế chiếm 2% - 3% trên GDP.
2. Hình thức và đối tượng quản lý
Chính sách tiền tệ có 2 hình thức thể hiện cơ bản sau:
CSTT nới lỏng: cung tiền tệ trở nên dồi dào, thừa thải nhằm khuyến khích đầu tư,
mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm và chống suy thoái.
CSTT thắc chặt: nền kinh tế trở nên đắt đỏ, khó khăn do lương cung tiền bị hạn chế
nhằm hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển “quá nóng” của nền kinh tế và chống
lạm phát
Đối tượng quản lý của CSTT: chính là khối tiền. Theo quan niệm tiền tệ của cơ chế
thị trường thì tùy theo mục đích khác nhau mà phân chia tiền theo nhiều phương
thức, tiêu chuẩn khác nhau.
Theo chức năng lưu thông, tiền được thể hiện ở khối tiền mặt (M) do NHTW phát
hành gồm: tiền mặt trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế và phi kinh tế cùng với
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tiền mặt tồn quỹ tại quỹ tín dụng, kho bạc, quỹ điều hành nghiệp vụ, quỹ dự trữ của
NHTW.
Theo chức năng lưu thông và phương tiện thanh toán, tiền được xác định là khối
tiền M1 = M + những khoản tiền gởi không kỳ hạn bằng bản tệ.
Theo chức năng lưu thông thanh toán và cất trữ thì tiền tệ thể hiện bằng khối tiền
M2 = M1 + những khoản tiền gởi có kỳ hạn bằng bản tệ.
Với tổng số tín dụng thì biểu hiện dưới khối tiền M3 = M2 + những công cụ tài
chính khác.
Dựa trên việc căn cứ vào mục tiêuđiều tiết trong chính sách kinh tế cũng như căn cứ
vào khả năng điều tiết của NHTW, ở Việt Nam đã chọn khối tiền M2 là đối tượng
quản lý của CSTT vì M2 ổn định hơn.
II. MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Có Trên tổng thể, mục tiêu của Chính sách tiền tệ là điều tiết. Hay nói khác hơn,
mục tiêu của NHTW có thể quy thành hai nhóm là: Mục tiêu tiền tệ và Mục tiêu
kinh tế.
1. Mục tiêu tiền tệ (mục tiêu trực tiếp )

Về phương diện tiền tệ, có 4 mục tiêu mà Chính sách tiền tệ mong muốn đạt tới là:
điều hòa khối tiền tệ, kiểm soát tổng số thanh toán bằng tiền, bảo vệ giá trị quốc nội
của đồng tiền và ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền.
1.1 Điều hòa khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế - xã hội :
Đó là nhằm duy trì mối tương quan Tiền - Hàng được ổn định bằng cách điều hòa
khối lượng tiền tệ. Cơ chế điều hòa dưới hai nội dung chính là Mức độ và Cách luân
chuyển. Có một nguyên tắc tổng quát là nếu mỗi năm nền kinh tế đều tăng trưởng
thì phải tăng khối lượng tiền tệ bằng tỷ lệ tăng trưởng kinh tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Điều hòa khối tiền tệ ngày nay có nghĩa là điều chỉnh việc tạo tiền và sử dụng tiền
trong hệ thống Ngân hàng hai cấp. Một khả năng kỳ bí của hệ thống Ngân hàng hai
cấp là tạo tiền, điều chỉnh mức cung tiền để ổn định tiền tệ. Do việc phân chia hệ
thống Ngân hàng thành hai cấp nên có việc phân chia hai loại tiền : tiền Ngân hàng
trung ương và tiền Ngân hàng. Tiền trung ương là tiền do NHTW độc quyền phát
hành. Tiền Ngân hàng (tiền tín dụng) là tiền do các NHTM tạo ra thông qua việc
cấp tín dụng cho nền kinh tế, đặt biệt là tiền trên các tài khoản thanh toán séc. Nó
được tạo ra như là một sự mở rộng gấp nhiều lần quỹ dự trữ Ngân hàng thông qua
hệ số tạo tiền. Để điều hòa khối lượng tiền tệ NHTW sử dụng các công cụ trực tiếp
và gián tiếp :
Những phương tiện trực tiếp có ảnh hưởng thẳng đối với khối lượng tiền lưu hành.
Những phương tiện trực tiếp bao gồm : Kiểm soát các NHTM, sự bất động hóa
vàng nhập khẩu, hạn chế nhập nội các ngoại tệ
Với những phương tiện gián tiếp có ảnh hưởng không chắc chắn, ảnh hưởng có xãy
ra hay không là tùy ở phản ứng của các đối tượng, bao gồm : Tăng hay giãm lãi suất
chiết khấu, Chính sách thị trường mở Những phương tiện gián tiếp chủ yếu thực
hiện thông qua cơ chế thị trường, mà công cụ chủ yếu trong cơ chế thị trường là lãi
suất.
Như vậy, thông qua cung ứng tiền trung ương và các phương tiện trực tiếp hoặc
gián tiếp, NHTW hoàn toàn làm chủ khả năng điều hòa khối lượng tiền tệ cung ứng
cho nền kinh tế và đó là lẽ sống còn của NHTW.

1.2 Kiểm soát tổng số thanh toán bằng tiền :
Việc kiểm soát khối tiền tệ đơn thuần có nhược điểm là không lưu ý tới tốc độ lưu
hành tiền tệ. Sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến vật giá không phải chỉ có khối tiền (M) mà
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
còn cả tốc độ lưu hành tiền tệ (V) nửa. Hay nói cách khác, kiểm soát tổng số thanh
toán bằng tiền chính là kiểm soát độ lớn của tiền tệ mà có tính tới tốc độ lưu thông
của tiền (V) để từ đó xác định mức cung tiền phù hợp.
Nhưng việc kiẻm soát M.V. là rất khó bởi vì tùy thuộc vào cách hành động của các
chủ thể kinh tế riêng biệt trong sử dụng tiền tệ. Nó tùy thuộc vào niềm tin của
những người này đối với giá trị tiền tệ, sự tiên liệu của họ về thời cơ kinh tế, những
cơ hội làm ăn sinh lời, khuynh hướng tiêu xài của dân chúng, lòng tin vào chính
sách kinh tế của Nhà nước Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của
ngân hàng, trình độ kỷ thuật công nghệ ngân hàng, mức độ tin tưởng của dân chúng
đối với ngân hàng.
Ơí ínhững nước công nghiệp phát triển, các tiện ích ngân hàng được sử dụng rộng
rãi, các chủ thể kinh tế quen dùng séc trong thanh toán vì vậy NHTW kiểm soát số
chi trả của toàn xã hội qua hệ thống ngân hàng bằng cách tính tổng giá trị séc đưa đi
giao hoán tại NHTW và theo dõi biến chuyển của nó. Còn ở nước ta, việc dùng séc
và các phương tiện thanh toán khác qua ngân hàng còn ít thông dụng, dùng tiền mặt
để chi trả là phổ biến cho nên có một khối tiền mặt rất lớn lưu thông bên ngoài hệ
thống ngân hàng, vượt qua tầm kiểm soát của NHTW. Đó là đầu mối gây bất ổn cho
nền kinh tế một các đột biến. Đó cũng là lý do cần thu hút lượng tiền trong tay dân
cư vào hệ thống ngân hàng dưới hình thức tiền gởi không kỳ hạn và dùng séc để
thanh toán, một yếu tố cần thiết để cho việc thực thi Chính sách tiền tệ được hữu
hiệu.
1.3 Bảo vệ giá trị quốc nội của đồng tiền :
Giá trị quốc nội của đồng tiền là sức mua của nó đối với hàng hóa và dịch vụ trong
nước. Sức mua của đồng tiền biến đổi ngược chiều với vật giá. Khi mức vật giá
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chung gia tăng, sức mua của đồng tiền giảm và ngược lại. Do đó, bảo vệ giá trị quốc

nội của đồng tiền cũng chính là bảo vệ sức mua của đồng tiền quốc nội. Muốn vậy,
Chính sách tiền tệ phải bảo đảm được mức giá chung ổn định, nghĩa là phải kiểm
soát lạm phát ở một tỷ lệ vừa phải.
Sự ốn định của vật giá là điều cần thiết để mọi người được an tâm, tin tưởng trong
việc tính toán công việc đầu tư, vì đầu tư là cuộc tính toán lâu dài. Vậy, cần có sự
ổn định lâu dài mới khuyến khích sức đầu tư.
Trong trường hợp không duy trì được sự ổn định, một mức vật giá gia tăng hằng
năm ở mức 2 hay 3% là mức gia tăng thuận lợi cho sự phát triển mà Chính sách tiền
tệ có thể chấp nhận được. Lẽ tất nhiên, một Chính sách tiền tệ có thể tác động tới sự
gia tăng năng suất trong hoạt động sản xuất của các chủ thể kinh tế vẩn là điều
mong mỏi.
1.4 Đảm bảo giá trị quốc ngoại của đồng tiền :
Giá trị quốc ngoại của đồng tiền thể hiện thông qua tỷ giá hối đoái. Sự biến động
của tỷ giả hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh tế trong nước tùy theo
mức độ hướng ngoại của nền kinh tiền tệ. Trái lại, mọi biến chuyển về tiền tệ cũng
tác động tới mối tương quan giữa tiền tệ trong nước và tiền tệ nước ngoài Chính
vì vậy, Chính sách tiền tệ phải chú trọng đến việc bảo đảm và ổn định giá trị quốc
ngoại của đồng tiền trong nước.
Tỷ giá hối đoái chịu sự tác động mạnh của khối dự trữ ngoại hối, thị trường và
chính sách hối đoái, tình hình giá cả trong nước do đó, một Chính sách tiền tệ
nhằm ổn định kinh tế trong nước cần phải đi đôi với những biện pháp nhằm ổn định
tỷ giá hối đoái. Có nhiều biện pháp như kiểm soát lạm phát, tăng cung tiền để tăng
trưởng kinh tế, xác định lĩnh vực đầu tư ưu tiên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2. Mục tiêu kinh tế (mục tiêu gián tiếp)
Chính sách tiền tệ còn nhằm đến một mục đích xa hơn, đó là mục tiêu kinh tế, Mục
tiêu kinh tế gồm có hai điểm chính sau đây :
Tăng trưởng kinh tê,ú trong đó có mục tiêu đạt đến mức nhân dụng cao.
Giảm thiểu những thăng trầm trong chu chuyển kinh tế.
2.1 Mục tiêu tăng trưởng kinh tế

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về vai trò của tiền tệ đối với tăng trưởng
kinh tế. Tuy có nhièu ý kiến khác nhau về chi tiết nhưng vẫn xác định được quan
điểm chung về tác động của lãi suất và số cầu tổng hợp của khối tiền tệ trên mức
tăng trưởng đó. Tác động đó thông qua hai ngõ :
Khi khối tiền tệ M tăng, nói chung có tác dụng làm giảm lãi suất, khuyến khích đầu
tư, làm cho tổng sản phẩm xã hội cũng tăng. Nếu tỷ lệ gia tăng của tổng sản phẩm
xã hội lớn hơn nhịp gia tăng dân số sẽ có tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác, sự gia tăng khối tiền tệ đưa đến tác dụng làm tăng số cầu tổng hợp : các
thành phần dân cư có tiền nhiều hơn sẽ tiêu thụ nhiều hơn và mãi lực trên thị trường
tăng giúp giải quyết hàng tồn đọng, làm cho các doanh nghiệp gia tăng sản xuất,
hàng hóa lưu thông phân phối với nhịp điệu rộn rịp hơn. Đến một lúc nào đó doanh
nghiệp cũng phải gia tăng thêm việc mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xưởng Cả
hai sức cầu về sản phẩm tiêu dùng và về sản phẩm đầu tư đều tăng, từ đó tổng sản
phẩm xã hội cũng tăng. Nếu mức gia tăng đó lớn hơn nhịp gia tăng dân số sẽ có
tăng trưởng kinh tế.
Trong cả hai trường hợp đều có sự gia tăng nhân dụng, vì nhân công, tư bản, kỷ
thuật công nghệ là ba yếu tố quan trọng quyết định số lượng sản xuất, trong đó yếu
tố nhân công được tăng lên trước khi xí nghiệp gia tăng sản xuất. Đối với xí nghiệp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×