Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hoàn thiện bán hàng nội địa ở Cty Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm Hà Nội - 5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.4 KB, 10 trang )

Luận văn tốt nghiệp

41
- Kế toán tài sản cố định và theo dõi công nợ : theo dõi sự tăng giảm tài
sản cố định ở công ty, tính toán trích lập khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán, lập Báo cáo tài
chính, tổ chức hệ thống tài khoản được sử dụng trong công ty.
- Thủ quỹ : đả
m nhiệm việc xuất nhập tiền mặt trên cơ sở các phiếu chi,
phiếu thu hợp lệ, hợp pháp, định kỳ đối chiếu số dư tiền mặt ở sổ quỹ
với lượng tiền mặt thực có ở quỹ…

 Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội bắt đầu niên độ kế
toán từ ngày 1/1/N và kế
t thúc vào ngày 31/12/N
 Công ty áp dụng kế toán bán hàng ở các DNTM kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép kế toán là VNĐ, $
 Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ trên phần mềm máy vi
tính
 Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sau kỳ kinh doanh, công ty lập báo cáo tài chính gồm : Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo l
ưu chuyển tiền tệ, Thuyết
minh Báo cáo tài chính.

* Hình thức tổ chức kế toán:
AGREXPORT Hà Nội sử dụng hình thức nhật ký chứng từ trên phần mềm
máy vi tính. Theo phương pháp này trình tự ghi sổ được tiến hành theo sơ
đồ sau:






Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bản
g

p
hân b

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

42








Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2
Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa tạI công ty xuất nhập khẩu nông
sản thực phẩm Hà Nội


2.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng nội địa của công ty
Với mục đích đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư, hang hoá cho quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công ty đã nhập khẩu các mặt hàng
phục vụ cho tiêu dùng trong nước như rượu, sữa tươi, sữa bột… tư liệu sản
xuất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và
vật liệu xây dựng
như gạch men, van nước, phân bón, phương tiện vận tải, nguyên liệu máy
móc thiết bị phụ tùng…
Sản phẩm công ty nhập khẩu về để tiêu thụ trong nước hầu hết là theo
các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế của khách hàng. Ngoài ra công ty
còn là bên nhận uỷ thác nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được
hưởng 1 tỷ lệ hoa h
ồng % nhất định gọi là phí uỷ thác.
Không chỉ đối với công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm mà đối
với các doanh nghiệp khác cũng vậy, việc tiêu thụ được hàng hoá là vấn đề
hết sức quan trọng mà đẩy mạnh được hoạt động tiêu thụ lại càng có ý
nghĩa hơn đối với sự tồn tại và phát triể
n của một doanh nghiệp.
Bản
g
kê Nhật k
ý
chứn
g
S

(
thẻ
)

chi
S

cái Bảng tổng
hợp các chi
Báo cáo tàI chính
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

43
Nhận thức rõ vấn đề này mà công ty xuất nhập khẩu nông sản thực
phẩm Hà Nội đã có những quy định rất chặt chẽ ở các khâu trong quá trình
hoạt động kinh doanh và đặc biệt là khâu bán hàng. Có làm tốt khâu này
mới có thể tạo điều kiện cho các khâu trước thực hiện tốt hơn, song các
khâu trước thực hiện không tốt thì không thể đẩ
m bảo chắc chắn là khâu
tiêu thụ có kết quả tốt được. Bán hàng phải luôn giữ chữ tín với khách hàng.
Để đẩy nhanh được khối lượng hàng hoá tiêu thụ nhằm đat kết quả cao
nhất trong kinh doanh, công tác bán hàng ở công ty đã quan tâm đúng mức
tới một số mặt sau:
- Trong quá trình bán hàng, phương thức thanh toán tiền hàng là vấn đề
mấu chốt để
tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, điều đó đòi hỏi công ty phải
đi sâu tìm hiểu về khách hàng:

- Đối với khách hàng là các công ty lớn, là bạn hàng quen với công ty
thì có quyền được nợ lại và thanh toán sau.
- Đối với khách hàng không thường xuyên thì trước khi nhận hàng phải
thanh toán đầy đủ tiền hàng theo hoá đơn.
Việc cho khách hàng nợ đối v

ới công ty chỉ hạn chế trong một thời
gian ngắn mà cho một số khách hàng.
Hiện nay phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán buôn với
2 phương thức thanh toán :
- Bán hàng thu tiền ngay : Trong phương thức thanh toán này, thời
đIểm thu tiền trùng với thời điểm giao hàng, hàng bán được coi là
tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ được xác định ngay.
- Bán hàng chậ
m trả : Theo phương thức này, khi xuất giao hàng cho
khách thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, khách hàng đã chấp nhận
thanh toán. Việc trả tiền của khách hàng sẽ được thực hiện sau khi
giao hàng. Trường hợp lấy với số lượng lớn có thể thanh toán trước
một phần tiền hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

44
Nhờ có phương thức bán hàng linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng nên đã phần nào kích thích sự tiêu dùng của khách đối với hàng
hoá của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể cạnh tranh với các
công ty và các doanh nghiệp tư nhân khác, đòi hỏi công ty phải có biện pháp
bán hàng sao cho có hiệu quả, nhất là đối với khách hàng của công ty.
Công ty có quan hệ
thanh toán với các ngân hàng : ngân hàng VCB,
ngân hàng Thương Mại á châu, ngân hàng INDOVINA, ngân hàng
BANGKOK BANK.

2.2.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng

Trong quá trình bán hàng, công ty sử dụng các loại chứng từ :

- Hoá đơn GTGT ( kiêm phiếu xuất kho ) (biểu 1)
Hoá đơn GTGT sử dụng theo mẫu do Bộ tài chính ban hành và lập
thành 3 liên có nội dung hoàn toàn giống nhau, chỉ khác là :
-
Liên 1 ( màu đen ) : được lưu lại với cuống hoá đơn
- Liên 2 ( màu đỏ ) : được giao cho khách hàng
- Liên 3 ( màu xanh ): dùng để thanh toán
Trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ số hoá đơn, ngày tháng năm, tên
đơnvị, quy cách, số lượng, đơn giá, giá bán chưa thuế, thuế suất thuế GTGT,
tổng giá thanh toán.
- Phiếu thu ( biểu 2 )
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu
thu gồm có 2 liên : 1 liên giao cho khách h
àng, 1 liên lưu giữ tại công ty.
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra ( kèm tờ khai thuế
GTGT ) ( biểu 3 )
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

45
Nội dung tờ khai này phải ghi rõ tên khách hàng, doanh số bán chưa
thuế, thuế GTGT…để làm căn cứ tính thuế và khấu trừ thuế đầu vào.

2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng nội địa kế toán công ty sử dụng một
số tài khoản:
- Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng ” chi tiết
TK 5112 “ Doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nướ

c ”
- Tài khoản 156 “ Hàng hoá ” chi tiết
TK 1561 “ Giá mua hàng hoá ” chi tiết
TK 15612 “ Giá mua hàng hoá nhập khẩu ”
- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán ”
TK 6322 “ Giá vốn hàng nhập khẩu bán ”
- Tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ”
TK 3331 “ Thuế GTGT đầu ra phải nộp ” chi tiết
TK 33312 “ Thuế GTGT đầu ra phải nộp hàng nhập khẩu ”
- Tài khoản 131 “ Phải thu củ
a khách hàng ” chi tiết
TK 1312 “ Phải thu của khách hàng nhập khẩu ”
- Tài khoản 111 “ Tiền mặt ”
- Tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng ”
……….

2.2.3 Trình tự hạch toán
* Công ty chủ yếu áp dụng phương thức bán buôn trong nghiệp vụ bán hàng nội địa
♦ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho :
Trong phương thức này, căn cứ vào hoá đơn GTGT ( kiêm phiếu xuất
kho ) và phiếu thu kế toán hạch toán như sau :

- Phản ánh doanh thu bán hàng:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

46
Nợ 111,112 Khách hàng thanh toán trước một phần
Nợ 1312 Khách hàng nhận nợ
Có 5112 Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT

Có 33312 Thuế GTGT đầu ra phải nộp hàng nhập khẩu

- Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán:
Nợ 6322 Giá vốn hàng nhập khẩu bán
Có 15612

- Khi thanh toán số tiền còn phải thu của khách hàng kế toán ghi :
Nợ 111 Tiền mặt
Nợ 112 Tiền gử
i ngân hàng
Có 1312 Phải thu của khách hàng

Ví dụ : Theo hợp đồng 05/2001 ngày 3/10/2001, công ty xuất bán cho công ty
Thương mại Minh Hoà Hà Nội 29.342 chiếc van đường ống nước, giá bán
11.071đ, thuế suất GTGT 5%. Tiền mua hàng công ty Thương mại Minh
Hoà ký nhận nợ ( sau 4 ngày phải thanh toán ).
Kế toán công ty định khoản như sau :

- Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ 1312 341.091.165
Có 5112 324.848.729
Có 33312 16.242.436

- Phản ánh trị giá mua thực tế
của hàng xuất bán
Nợ 6322 310.607.278
Có 15612

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp


47
♦ Bán buôn vận chuyển thẳng :
Công ty áp dụng phương thức bán buôn vận chuyển thẳng nhưng kế
toán vẫn hạch toán nhập kho và xuất kho theo phương thức bán buôn qua
kho, sử dụng TK 156 “ Hàng hoá ”. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, hợp
đồng bán chuyển thẳng kế toán hạch toán như sau :

- Khi nhận hàng của bên bán và chuyển thẳng cho bên mua kế toán ghi :
Nợ 15612 Giá mua hàng hoá cộng thuế nhậ
p khẩu
Có 3312 Phải trả người bán hàng nhập khẩu
Có 33331 Thuế nhập khẩu phải nộp

- Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp Ngân sách
Nhà nước:
Nợ 13312 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế GTGT được Giá tính thuế Thuế suất
khấu trừ của hàng = GTGT của hàng x GTGT
nhập khẩu nhập khẩu
Trong đó:
Giá tính thuế Giá hàng hoá nhập Thuế nhập
GTGT của hàng = khẩu tại cửa khẩu + khẩu
nhập khẩu VN ( CIF )

- Đồng thời định khoản luôn nghiệp vụ bán hàng:
Nợ 111, 112 Khách hàng thanh toán một phần
Nợ 1312 Khách hàng nhận nợ
Có 5112 Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT

Có 33312 Thuế GTGT đầu ra phải nộp hàng nhập kh
ẩu

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

48
- Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã tiêu thụ
Nợ 6322 Giá vốn hàng nhập khẩu bán
Có 15612

Ví dụ : Theo hợp đồng KHV000523 NKTD P6 ngày 2/10/2001, công ty mua
hàng bán chuyển thẳng cho công ty TNHH Thương mại 3A 5120 hộp bánh
Kumho với giá mua 74.634.6đ/ 1hộp, giá bán 123.865đ/ 1hộp, thuế nhập
khẩu là 242.100.634đ. Thuế suất thuế GTGT 10%. Phương thức thanh toán
trả chậm.
K
ế toán công ty hạch toán như sau :

- Khi mua hàng căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán ghi :
Nợ 15612 624.229.786
Có 3312 382.129.152
Có 33331 242.100.634

- Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp Ngân sách
Nhà nước:
Nợ 13312 62.422.978
Có 33312

- Khi chuyển hàng bán thẳng cho công ty TNHH Thương mại 3A kế toán

ghi:
Nợ 111 90.383.500
Nợ 1312 607.224.648
Có 5112 634.189.226
Có 33312 63.418.922

- Đồng thờ
i kết chuyển trị giá mua của hàng nhập khẩu đã bán
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

49
Nợ 6322 624.229.786
Có 15612

* Cuối kỳ :
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ 5112 Kết chuyển doanh thu
Có 911

- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ 911 Kết chuyển giá vốn
Có 6322









Sơ đồ kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng ở công ty xuất nhập khẩu nông sản thực
phẩm Hà Nội


15612 6322 911 5112 111, 112
(3) (5) (4) (1)


(2) 1312

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

50
33312






(1) Bán hàng thu tiền ngay
(2) Bán hàng theo phương thức trả chậm
(3) Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
(4) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán







2.2.3 Sổ kế toán
Kế toán công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ trên phần mềm
máy vi tính : phầ
n mềm kế toán máy FAST.
Để quản lý tài khoản, khách hàng giao dịch, các kho hàng, các loại vật
tư hàng hoá, tiền tệ sử dụng và các loại chứng từ , FAST cung cấp một hệ
thống các danh mục gồm có : danh mục hàng hoá, danh mục khách hàng,
danh mục kho, danh mục vật tư hàng hoá, danh mục tiền tệ, danh mục chứng
từ.
Trong phần mềm kế toán máy FAST có các phân hệ :
-
Phân hệ kế toán vốn bằng tiền : dùng để theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, theo dõi số dư tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng, theo dõi thu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×