Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hoàn thiện bán hàng nội địa ở Cty Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm Hà Nội - 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.5 KB, 10 trang )

Luận văn tốt nghiệp

11
vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng
hàng nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán
nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt
hàng để ghi chép sự biến động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Cuối
ca, ngà
y nhân viên bán hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng
trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và lập báo cáo bán hàng. Phương
thức này áp dụng phổ biến ở những công ty thương mại bán lẻ vì tiết kiệm
được lao động, khách mua hàng thuận tiện nhưng nếu không quản lý chặt
chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền…
♦ Hình thức bán hàng thu ti
ền tập trung: Là phương thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên
thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua
hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy do
nhân viên thu ngân giao và trả hoá đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng. Cuối
ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn
nhân viên bán h
àng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê
thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng
hóa đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca(ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo
giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định
thừa và thiếu tiền hàng. Do có việc tách rời giữa người bán và người thu
ti
ền như vậy sẽ tránh được sai sót, mất mát hàng hoá và tiền. Người bán chỉ
giao hàng nên tránh được nhầm lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt
khác họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt
hơn. Tuy vậy, hình thức này lại gây phiền hà cho khách hàng, vì thế chỉ áp


dụng với những mặt hàng có giá trị cao.
♦ Hình th
ức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền phải trả theo
giá mua hàng hoá, người mua còn phải trả thêm một khoản tiền lãi do trả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

12
chậm. Theo hình thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người
mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Hình thức này giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút được nhiều khách hàng.
♦ Hình thức bán hàng tự phục vụ
: Hình thức này hiện đang phát triển
mạnh mẽ ở nước ta, được tổ chức dưới dạng cửa hàng tự chọn hoặc siêu
thị. Khách hàng đến mua hàng tự do lựa chọn rồi mang ra bộ phận thu tiền
để thanh toán. Nhân viên thu ngân tính rồi thu tiền của khách hàng lập hoá
đơn bán hàng và cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này đòi hỏi v
ốn
đầu tư lớn vì phải trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào việc bán
hàng.

1.1.2.3.3 Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ trựctiếp bán hàng, thanh toán tiền cho
doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hà
ng gửi đại
lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được xác định là tiêu thụ
khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc nhận giấy

báo chấp nhận thanh toán.

1.1.2.4 Giá cả hàng hoá
Các doanh nghiệp thương mại hiện nay trên thị trường đều cạnh tranh
với nhau bằng giá cả và chất lượng hàng hoá. Tuy nhiên, dù hàng hoá có
chất lượng tốt đ
i chăng nữa mà giá lại quá cao thì không thể thu hút được
khách hàng. Bởi vậy, giá cả là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng,
là vũ khí chiến lược có vai trò quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu
chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiẹp đều hướng tới.
Vì thế
, việc xác định giá bán là một công việc rất khó khăn, mỗi doanh
nghiệp phải tự xác định cho mình mức giá phù hợp dựa vào nhu cầu thị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

13
trường, điều kiện của mình…Hiện nay doanh nghiệp thường xác định giá
bán theo công thức:

Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại = Giá mua thực tế x Tỉ lệ(%)thặng số thương mại
Từ đó ta có:
Giá bán = Giá mua thực tế x [ 1+Tỉ lệ (%) thặng số thương mại ]

1.1.2.5 Các phương thức thanh toán
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thường xuyên
phát sinh các hoạ
t động thanh toán với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên

quan như thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ với người cung cấp, thanh toán
tiền thuế với cơ quan thuế…Mặt khác với tư cách là một nhà cung cấp,
doanh nghiệp cũng nhận thường xuyên các khoản thanh toán từ các khách
hàng của mình. Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành theo nhiều
phương thức, có thể trả tiền trướ
c, trả tiền ngay, trả tiền sau tuỳ theo sự
thoả thuận mua bán giữa hai bên. Đồng thời nó đảm bảo quyền lợi cho cả
hai bên và nó giúp cho việc quản lý tiền vốn trong doanh nghiệp phù hợp với
sự vận động của chúng. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2
hình thức chủ yếu sau:
♦ Phương thức thanh toán ngay
: Sau khi giao hàng cho bên mua và bên
mua chấp nhận thanh toán luôn, bên bán có thể thu tiền hàng ngay bằng tiền
mặt, séc, hoặc có thể bằng hàng ( nếu bán hàng theo phương thức hàng đổi
hàng ). Phương thức này áp dụng đối với khách hàng không thường xuyên
liên tục giao dịch thì trước khi nhận hàng phảI thanh toán đầy đủ tiền hàng
theo hoá đơn. Nếu muốn nợ lạI phảI có tàI sản thế
chấp hay tín chấp của
công ty, cá nhân khác đứng ra cam đoan trả đúng hạn theo quy định.
♦ Phương thức thanh toán chậm trả
: Theo phương thức này, bên bán sẽ
nhận được tiền hàng sau một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận trước.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

14
Do đó hình thành khoản công nợ phảI thu của khách hàng. Nợ phảI thu cần
được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phảI thu. Việc cho khách hàng
nợ hay là thanh toán sau đối với doanh nghiệp chỉ hạn chế trong một thời
gian ngắn mà cho một số ít khách hàng mua bán thường xuyên, có tín nhiệm,

làm ăn lâu dài.

1.1.2.6 Phạm vi và thời điểm ghi chép
Trong doanh nghiệp thương mạ
i, bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt
động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Bởi vậy,
việc xác định đúng hàng bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho việc xác
định chính xác doanh thu bán hàng, từ đó tạo đIều kiện cho việc tổ chức kế
toán bán hàng được khoa học và theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu của
khách hàng để đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời.
H
àng hoá được gọi là hàng bán khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho
khách hàng đã thu được tiền ngay hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Theo quy định hiện nay, hàng hoá của doanh nghiệp được xác định là hàng
bán trong các trường hợp:
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả ngay ( đã thu được tiền mặt,
séc, giấy báo có…)
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả chậ
m, khoản tiền này được
goi là khoản phải thu của khách hàng. Doanh thu này là doanh thu trả chậm.
- Khách hàng ứng trước tiền mua hàng của doanh nghiệp. Khi chuyển
hàng trả cho khách thì hàng hoá đó được coi là hàng bán và khi đó doanh
thu bán hàng cũng được ghi nhận.
Như vậy, thời điểm để xác định hàng bán không phải tính từ lúc xuất
giao hàng cho khách h
àng mà phải căn cứ vào thời điểm thanh toán của
khách hàng, tức là lúc doanh nghiệp thu được tiền về nếu khách hàng thanh
toán bằng tiền mặt hoặc nhận giấy báo có của ngân hàng nếu khách hàng
thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. Do đó, hàng hoá
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Luận văn tốt nghiệp

15
gửi đi của doanh nghiệp về mặt pháp lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị,
chỉ khi nào khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán thì lúc đó số hàng
hoá gửi đi mới thuộc quyền sở hữu của khách hàng. Khi đó hàng hoá của
doanh nghiệp mới được coi là hàng bán và doanh thu bán hàng sẽ được ghi
nhận.

1.1.3 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các
phương thức bán hàng, các thể thức thanh toán. Quản lý nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại chính là việc quản lý về số lượng, chất
lượng, giá cả hàng hoá, về việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả kinh
doanh. Yêu cầu:
- Để quản lý về số lượng đ
òi hỏi phải thường xuyên phản ánh giám đốc
tình hình sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập – xuất –
tồn kho cả về số lượng và mặt hàng, phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng để
có biện pháp giải quyết nhanh chóng số hàng.
- Về mặt chất lượng, phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp mặt hàng và
có chế
độ bảo quản riêng đối với từng loại mặt hàng, nhất là các loại mặt
hàng dễ hư hỏng, kịp thời phát hiện các sản phẩm kém phẩm chất. Có như
vậy mới giữ được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, kéo dài chu kỳ
khai thác của doanh nghiệp.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể th
ức
thanh toán, từng loại hàng hoá và từng khách hàng. Đôn đốc thanh toán, thu
hồi đầy đủ tiền hàng.

- Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước theo quy định.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

16
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là có thể cạnh tranh trên
thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận, qua đó mở rộng thị phần
nhằm khẳng định chỗ đứng của mình. Trong các doanh nghiệp, kế toán là
công cụ đắc lực phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh và lậ
p kế
hoạch tiêu thụ. Để phát huy vai trò của kế toán đối với hoạt động kinh doanh,
kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:
1.1.4.1 Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ doanh thu bán hàng.
1.1.4.2 Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản giảm trừ doanh thu và
xác định đúng doanh thu thuần của hàng hoá đã tiêu thụ.
1.1.4.3 Tính toán chính xác giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ, nh
ằm
xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Trị giá
hàng xuất bán được xác định theo một trong các phương pháp sau:
♦ Phương pháp giá thực tế đích danh
: Theo phương pháp này, hàng hoá
được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập
vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều chỉnh ). Khi xuất hàng hoá
nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó. Phương pháp này thường sử
dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.

♦ Phương pháp giá bình quân
: Đầu tiên phải tính giá mua bình quân của
hàng hoá luân chuyển trong kỳ đối với từng hàng hoá theo công thức:

Trị giá mua của Trị giá mua của
hàng hoá còn + hàng hoá nhập
Giá mua bình quân đầu kỳ trong kỳ
đơn vị hàng hoá =
luân chuyển trong kỳ Số lượng hàng hoá Số lượng hàng hoá
còn đầu kỳ + nhập trong kỳ

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

17
Sau đó tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng thứ
hàng hóa:
Trị giá mua Số lượng hàng Giá mua
của hàng hoá = hoá xuất kho x bình quân
xuất kho trong kỳ trong kỳ đơn vị

Cuối kỳ tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ bằng cách
tổng cộng trị giá mua của từng thứ hàng hoá xuất kho.
♦ Phương pháp nhập trước- xuất trướ
c: Theo phương pháp này, trước
hết ta phảI xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và
dựa trên giả thiết số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước, xuất hết số
nhập trước mới đến số nhập sau. Khi xuất bán lấy trị giá thực tế của lần
nhập đó làm cơ sở để tính tr
ị giá thực tế của hàng xuất bán. Công thức tính:


Trị giá mua Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hoá xuất
của hàng hoá = hàng hoá nhập kho theo x kho trong kỳ thuộc số
xuất kho trong kỳ từng lần nhập kho trước lượng từng lần nhập
kho

Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả giảm hoặc có xu
hướng giảm.
♦ Phương pháp nhập sau – xu
ất trước: Theo phương pháp này cũng phải
xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết lô hàng
nào nhập sau thì xuất trước, nhập trước thì tính sau. Khi xuất bán căn cứ
vào trị giá thực tế lúc nhập để tính trị giá thực tế của hàng xuất bán. Công
thức tính:

Trị giá mua của Giá mua thực tế Số lượng hàng hoá
h
àng hoá xuất = đơn vị hàng hoá x xuất kho trong kỳ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

18
kho trong kỳ nhập kho theo thuộc số lượng
từng lần nhập kho sau từng lần nhập kho

Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Trên thực tế tình hình kinh doanh luôn biến động đòi hỏi các doanh
nghiệp thương mại phải biết thích ứng với sự thay đổi này. Do đó, nhà
quản lý nên áp dụng phương pháp tính giá mua hàng xuất kho cho phù hợp
đồng thời phải nắm b

ắt kịp thời thông tin từ thị trường, từ khách hàng để
đưa ra mức giá bán cho hợp lý.

1.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết.
Đối với nghiệp vụ bán hàng thường sử dụng một số các chứng từ:
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ )
- Hoá đơn bán hàng ( doanh nghiệp n
ộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp )
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Chứng từ ngân hàng ( giấy báo nợ, có của ngân hàng )
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
- Bảng kê thanh toán đại lý
- Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng…

1.2.2 Hạch toán tổng hợp
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

19
Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp được BTC ban hành ngày
1/11/1995 theo quyết định số 1141 QĐ/CĐKT và được chính thức áp dụng
trong cả nước từ ngày 1/11/1996 cùng với việc ban hành luật thuế GTGT

thay luật thuế doanh thu được thực hiện từ ngày 1/1/1999 thì kế toán bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản sau:

♦ Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hà
ng ”: Tài khoản này dùng để phản
ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
Kết cấu và nội dung TK 511
511
- Các khoản giảm trừ doanh thu: - Doanh thu bán hàng theo giá
+ giảm giá hàng bán ghi trên hoá đơn
+ doanh thu hàng bị trả lại
+ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp ( nếu có )
- Kết chuyển doanh thu thuần

Tài khoả
n này gồm 4 tài khoản cấp 2:
+ TK5111 “ Doanh thu bán hàng hoá ”
+ TK5112 “ Doanh thu bán thành phẩm ”
+ TK5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ ”
+ TK5114 “ Doanh thu trợ cấp giá ”

♦ Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ ”: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung TK 512 : Tương tự như TK 511
Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2
+ TK5121 “ Doanh thu bán hà
ng hoá ”
+ TK5122 “ Doanh thu bán thành phẩm ”
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Luận văn tốt nghiệp

20
+ TK5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ ”

♦ Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại ”: Tài khoản này dùng để thao dõi
doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại.
Kết cấu và nội dung TK 531
531
- Giá bán của hàng bị - Kết chuyển giá bán của
trả lại theo từng lần hàng b
ị trả lại sang TK 511
phát sinh để xác định doanh thu thuần.


♦ Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán ”: Tài khoản này dùng để theo dõi
doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại và trường họp giảm giá cho người mua vì mua nhiều trong 1
lần.
Kết cấu và nội dung TK 532:
532
- Các khoản giảm giá hà
ng - Kết chuyển toàn bộ số tiền
bán đã chấp thuận cho giảm giá hàng bán sang TK 511
người mua hàng. để xác định doanh thu thuần.

♦ Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng hoá ”: Dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung TK 632

632
-Trị giá vốn của hàng - Kết chuyể
n trị giá vốn
hoá, thành phẩm, dịch của hàng hoá, thành phẩm
vụ đã bán ra trong kỳ dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×