Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao tính bắt buộc trong nghĩa vụ bảo hiểm của chủ xe cơ giới với người thứ 3 tại PJICO - 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.24 KB, 11 trang )

- Giấy yêu cầu đòi bồi thường.
- Biên bản khám nghiệm xe.
- Bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có).
- Biên bản khám nghiệm hiện trường.
- Chứng từ hoá đơn liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba.
- Chỉ rõ nhận dạng nạn nhân và xe của họ, cung cấp tên và địa chỉ những nhân
chứng (nếu có).
- Bản sao các giấy tờ (giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy đăng ký xe, giấy phép lái
xe ).
Tất cả những tài liệu trên liên quan đến tổn thất, những khiếu nại của nạn nhân
như: các hoá đơn chứng từ viện phí, các chi phí y tế
Nhà bảo hiểm xác định số tiền bồi thường.
Căn cứ vào hồ sơ tai nạn đã được thu thập, căn cứ vào việc tính toán trách nhiệm
bồi thường của người được bảo hiểm, căn cứ vào hạn mức trách nhiệm đã thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, nhà bảo hiểm có
thể tính toán bồi thường cho chủ xe theo yêu cầu của họ bồi thường trực tiếp cho
nạn nhân.
Số tiền bồi thườg = thiệt hại thực tế của bên thứ ba x lỗi của chủ xe.
Trường hợp tai nạn xảy ra do lỗi cua rmột người nào đó sau khi bồi thường nhà
bảo hiểm sẽ thay mătj chủ xe khiếu nại người có lỗi này. Nhà bảo hiểm sẽ từ chối
bồi thường nếu có bằng chứng chứng minh được sự thông đồng gian lận giữa nạn
nhân và người được bảo hiểm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Việc bồi thường của nhà bảo hiểm được tiên shành trong một lần, tuy nhiên óc
những trường hợp để giảm bớt những khó khăn về tài chính cho chủ xe, nhà bảo
hiểm có thể cho chủ xe ứng trước một số tiền bồi thường. Sau khi đã hoàn chỉnh
hồ sơ, tính toán số tiền bồi thường cụ thể, nhà bảo hiểm sẽ trừ đi số tiền mà chủ xe
đã ứng trước đây.
Trường hợp bảo hiểm trùng, người được bảo hiểm có thể được quyền lợi từ các
hợp đồng đã ký, xong số tiền bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bồi
thường của người được bảo hiểm đối vơí người thứ ba.


Ngoài ra nhà bảo hiểm có thể bồi thường trợ cấp tối đa không vượt quá 50% mức
trách nhiệm của chủ xe đã tham gia đối với những trường hợp xe không gây tai
nạn có thể tham gia bảo hiểm nhưng không thuộc phạm vi bảo hiểm như:
+ Lái xe không có bằng lái hợp lệ.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc sóo hành khách quy định
Nói chung, trách nhiệm của các công ty bảo hiểm là giúp đỡ các đơn vị, chủ xe có
tai nạn xảy ra, động viên thường xuyên có khen thưởng xứng đáng đối với những
đơn vị thực hiện tốt công tác phòng ngừa, hạn chế tổn thất. Đồng thời công ty bảo
hiểm là người đảm bảo thanh toán, bồi thường chính xác đầy đủ, kịp thời. Bảo
hiểm luôn phối hợp cùng với các cơ quan chức năng thực hiện tuyên truyền giác
ngộ người tham gia bảo hiểm cũng như việc chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao
thông, thực hiện.
Chương II Tình hình triển khai nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba tại Công ty cổ phần Bảo hiểm petrolimex-pjIco giai đoạn 1996-2000
I. Vài nét sơ lược về Công ty cổ phần bảo hiểm pjIco
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thực hiện Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo
hiểm, ngày 15/6/1995 Công ty cổ phần bảo hiểm pjIco, sự hội tụ của 7 thành viên
sáng lập gồm:
+ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
+ Tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam
+ Công ty Tái Bảo hiểm Quốc gia
+ Tổng Công ty Thép Việt Nam
+ Công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ
+ Công ty Điện Tử Hà Nội
+ Công ty TNHH Thiết Bị An Toàn
Đã chính thức ra đời và tham gia thị trường bảo hiểm.
Công ty cổ phần bảo hiểm pjIco ra đời trong nền kinh tế thị trường phát triển,
pjIco trở thành mẫu hình trong việc thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nước.

pjIco ra đời cũng là lúc thị trường bảo hiểm phát triển mở rộng, đây là cơ hội lớn
cho Công ty pjIco phát triển và phát huy cơ hội. Với tổng số vón b an đầu hoạt
động là 31 tỷ nay lên tới hơn 120 tỷ đồng, tổng doanh thu phí trong 6 năm (từ năm
1996-2000) đạt 514,84 tỷ đồng, đây là một kết quả đáng ghi nhận của pjIco.
Với số vốn góp thì nguồn lực chủ yếu là huy động từ các cổ đông (số vốn góp của
các cổ đông chiếm 85,5%), còn lại là huy động từ các đơn vị cá nhân, phần lớn là
các cán bộ nhân viên của các cổ đông sáng lập.
Trong 6 năm hoạt động với tinh thần quan tâm đến lợi ích của khách hàng và sự
tồn tại phát triển lâu dài của Công ty. Nên đến nay Công ty đã có những bước phát
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
triển vượt bậc với doanh thu phí bình quân đạt 3,9%, lãi đầu tư tăng dần qua các
năm, lãi cổ tức duy trì ở mức độ 1,2% tháng cao hơn lãi suất ngân hàng. Từ chỗ
khách hàng của Công ty chủ yếu là các cổ đông, đến nay đã có hàng nghìn khách
hàng thuộc tất cả ca chính sách ngành nghề, lĩnh vực, các thành phần kinh tế tham
gia bảo hiểm tại pjIco.
Hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm:
+ Nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải
+ Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải
+ Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật và tài sản
+ Nghiệp vụ tái bảo hiểm
+ Ngoài ra còn các hoạt động khác thực hiện liên quan tới bảo hiểm như công tác
giám định, điều tra, đầu tư, tín dụng
Với mạng lưới 200 đại lý, 9 chi nhánh và 5 Văn phòng đại diện hoạt động rộng
trên 33 tỉnh, thành phố (Sài Gòn, Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nghệ An, Khánh
Hoà, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình). Trụ sở chính của Công ty ở tại
22 Láng Hạ, 5 văn phòng đại diện ở các quận huyện (Cầu Giấy, Gia Lâm, Thanh
Xuân, Hai Bà Trưng).
Công ty pjIco có mặt trên thị trường bảo hiểm đánh dấu bước khởi đầu cho sự
phát triển về Công ty cổ phần Nhà nước và sự trưởng thành có sự hoà nhập với thị
trường chung bảo hiểm Việt Nam. pjIco phá vỡ thế độc quyền của Bảo Việt, giúp

cho khách hàng có sự lựa chọn để mua bảo hiểm theo yêu cầu chính đáng của
mình.
II. Thực tế công tác triển khai
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tuy mới được thành lập trên 6 năm nhưng pjIco đã vươn lên đứng thứ 4 với thị
phần nghiệp vụ bảo hiểm pjIco ngày một tăng
+ Bảo Việt chiếm khoảng 53% thị phần bảo hiểm
+ Bảo Minh chiếm khoảng 26% thị phần bảo hiểm
+ PVIC chiếm khoảng 8% thị phần bảo hiểm
+ pjIco chiếm độ khoảng 5,6% thị phần bảo hiểm.
+ Các Công ty khác 7,4% thị phần bảo hiểm.
Biểu đồ 1: Biểu diễn thị phần nghiệp vụ BHTNDS của 4 Công ty bảo hiểm và các
Công ty khác năm 1999
Với sức mạnh nhỏ bé và nguồn tài chính hạn hẹp nhưng kỹ thuật đến với pjIco
ngày càng nhiều bằng sự cạnh tranh đầy thuyết phục của đội ngũ nhân viên có
nhiều kinh nghiệm. Số lượng khách hàng tăng dẫn đến tổng doanh thu các nghiệp
vụ cũng tăng theo
Bảng 2: Chỉ tiêu doanh thu bộ phận hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
bảo hiểm pjIco thời kỳ 1996 - 2000.
Chỉ tiêu Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Doanh thu B H con người (tr.đ)24.160 35.105 42.698 45.253 48.253
Doanh thu B H TNDS (tr.đ) 16.029 24.115 31.410 32.160 36.160
Doanh thu B H tài sản (tr.đ) 21.130 33.055 35.087 38.144 41.144
Doanh thu khác 1.075 1.805 1.445 2.433 3.443
Tổng: 62.400 94.080 111.360 118.000 129.000
Nguồn: Theo báo cáo tổng kết của pjIco năm 1996-2000
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Qua bảng 2 ta thấy rằng, tổng doanh thu của Công ty cũng như các bộ phận của
từng nghiệp vụ khác tăng dần qua các năm. Trong tổng doanh thu nghiệp vụ thì
nghiệp vụ bảo hiểm con người là lớn nhất, mặc dù nghiệp vụ bảo hiểm trách

nhiệm dân sự chưa thực sự chiếm phần lớn trong tổng doanh thu nhưng nó đóng
góp một phần không nhỏ trong tổng doanh thu nghiệp vụ.
So với các Công ty khác thì pjIco là một trong những Công ty có nghiệp vụ
BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba mạnh nên mới duy trì ở mức
doanh thu nghiệp vụ tăng liên tục qua các năm cụ thể năm 1996 tổng doanh thu
phí bảo hiểm gốc là 62,4 tỷ đồng đến năm 2000 lên tới 129 tỷ đồng, do pjIco có
những thuận lợi sau:
- Là Công ty đời sau nên đã thích ứng được với những thông tin, trang thiết bị
hiện đại, cập nhật và tiếp cận được thị trường nhanh. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng
động, nhiệt tình, có trình độ đại học.
- Khách hàng của pjIco vừa là khách hàng trong cổ đông và ngoài cổ đông (trong
đó khách hàng tự có của Công ty đã chiếm một số lượng lớn tham gia đều đặn
hàng năm tại Công ty pjIco. Đây là điểm mạnh trong cạnh tranh thị trường với các
Công ty mạnh Bảo Việt, Bảo Ninh ).
- Ngoài những thuận lợi chủ quan là những thuận lợi khách quan như sự bùng nổ
về số lượng xe cơ giới. Từ năm 1999 đến năm 2000 bình quân hàng năm phương
tiện cơ giới đường bộ tăng 16,8%; tuy mức tăng vè số phương tiện cơ giới tham
gia lưu hành lớn nhưng mức cơ giới hoá lại thấp. đó là nguyên nhân chính dẫn đến
tình trạng tai nạn giao thông ngày một tăng, thiệt hại xảy ra cho chính chủ xe cơ
giới và người thứ ba.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Qua trên cho thấy Công ty pjIco đang đứng trước một tiền đồ mở rộng với nhiều
hướng bước. Vậy để đi con đường nào thì đó còn là cả quá trình khó khăn đòi hỏi
Công ty phải có định hướng sao cho phù hợp.
1. Công tác khai thác:
Đây là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm, khâu này
quyết định đến sự thành công hay thất bại của Công ty trong kinh doanh nghiệp vụ
BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Thực chất của khâu khai thác
là vận vận động tuyên truyền cho các chủ xe cơ giới thấy được sự cần thiết cũng
như trách nhiệm của bản thân khi xe lưu hành và gây thiệt hại cho người khác.

pjIco đã đề ra khẩu hiệu cho hoạt động khai thác đó là “năng động, tích cực, khoa
học, nhanh và tôn trọng lợi ích của khách hàng hay cũng như cộng tác viên”, với
phương châm “ chữ tín làm trọng, coi trọng lợi ích của khách hàng là trên hết,
nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng phục vụ khách hàng”. Ngay từ khi
thành lập, Công ty đã không ngừng mở rộng địa bàn khai thác, đặt nhiều văn
phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố lớn, hàng trăm tổng đại lý được mở rộng ở
các khu vực đông dân cư, nhiều người qua lại thuận tiện cho việc mua bán bảo
hiểm để thực hiện khai thác tốt nhất. Triệt để nhằm bám sát khách hàng, tạo điều
kiện cho khách hàng tiếp cận và tham gia bảo hiểm tại Công ty. Phối hợp với các
cơ quan hành chính như Bộ tài chính, Bộ giao thông vận tải, Bộ công an, cảnh
sát cùng tiến hành triển khai nghiệp vụ.
Sau khi ra đời Nghị định 115 CP/1997 “Bàn về phạm vi bảo hiểm và trách nhiệm
bảo hiểm”, Nghị định này quy định phạm vi bảo hiểm rộng hơn so với Nghị định
30 của Hội đồng bộ trưởng, ngoài BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ba, chủ xe còn phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng
hoá trở trên xe theo hợp đồng bảo hiểm vận chuyển hành khách.
- Bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm
- Bổ sung quy định về quyền lợi của chủ xe cơ giới.
- Bổ sung quy định về trách nhiệm của các bộ và Uỷ Ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nhằm hướng dẫn thi hành và phối hợp triển khai thực
hiện.
- Bổ sung các quyết định về xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm chế độ bảo
hiểm bắt buộc nhừm đảm bảo thi hành Nghị định trong thực tế triển khai.
Kết quả đạt được qua tình hình thực tế triển khai theo Nghị định 115 CP/1997, sau
6 năm hoạt động trên thị trường bảo hiểm cạnh tr anh gay gắt pjIco vẫn đứng
vững và hoạt động với hiệu quả cao cụ thể:
a. Về mặt số lượng xe cơ giới:
Theo số liệu bảng 4 cho thấy số lượng xe cơ giới tham gia vào lưu thông qua các
nă tăng dần, năm 2000 lượng xe cơ giới tham gia lưu thông là nhiều nhất đặc biệt

là xe máy tăng 150% (thêm 50%). Số xe tham gia bảo hiểm cũng như tỷ lệ xe
tham gia bảo hiểm tăng dần từ năm 1996 đến năm 2000 (năm 1996 là 0,51%, đến
năm 2000 là 0,685%), còn về số tuyệt đối năm 1996 số xe tham gia bảo hiểm là
23.418 xe, năm 2000 số xe tham gia bảo hiểm là 41.420 xe.
Thực tế lượng xe máy trong lưu thông gấp gần 12 lần xe ô tô nhưng lượng xe máy
lại tham gia bảo hiểm ít hơn xe ô tô rất nhiều vì nước ta chưa bắt buộc được trực
tiếp xe máy tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự mà chỉ bắt buộc được với ô tô
(nhưng với số lượng chưa triệt để vẫn còn rất thấp).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Năm 1997, Công ty đã thu hút được 33.426 chiếc xe tăng 10.008 chiếm 0,61%
tổng lượng xe lưu hành trên toàn quóc tăng 42,74% so với năm 1996.
Qua đây ta thấy được sự vươn lên của pjIco trên thị trường bảo hiểm, từ một Công
ty mới thành lập nhưng vẫn đủ sức để cạnh tranh với các Công ty bảo hiểm lớn
như Bảo Việt, Bảo Minh đang hoạt động mạnh trên thị trường bảo hiểm.
Đến năm 1998 số lượng xe tham gia bảo hiểm so với năm 1997 tăng 13,4%, năm
2000 tăng chậm khoảng 8,84%. Đây là thời kỳ tăng chậm nhất kể từ khi Công ty
triển khai nghiệp vụ.
Nhận xét chung tình trạng cả nước so sánh với pjIco trong nghiệp vụ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự. Mặc dù đã có những chuyển biến tốt trong khâu khai thác bảo
hiểm xe cơ giới trong vả nước nói chung và pjIco nói riêng nhưng vẫn chưa khai
thác hết tiềm năng bảo hiểm.
* Đối với xe ô tô các loại:
Dựa trên số liệu lượng ô tô các loại trên toàn quốc từ năm 1996 đến năm 2000
tăng xấp xỉ 9% năm.
Năm 1996 cả nước có 386.946 xe đến năm 2000 là 750.000 xe.
- Số xe ô tô được bảo hiểm trong cả nước năm 1996 là 86.998 xe trong khi tham
gia tại pjIco đã là 14.796 xe chiếm gần 6% số lượng xe tham gia bảo hiểm trên
toàn quốc.
- Số xe ô tô được bảo hiểm trong cả nước năm 1999 là 167.625 xe, trong khi tham
gia tại pjIco là 24/360 xe chiếm gần 7% số lượng xe tham gia bảo hiểm trên toàn

quốc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Số xe ô tô được bảo hiểm trong cả nước năm 2000 là 199.630 xe, trong khi tham
gia tại pjIco là 26.660 xe chiếm gần 13,3% số lượng xe tham gia bảo hiểm trên
toàn quốc.
Tỷ lệ xe ô tô được bảo hiểm bình quân trong giai đoạn này (1996-2000) mới chỉ
đạt gần 35% tổng số xe ôtô các loại.
Biểu đồ 2: Biểu diễn tỷ lệ xe ô tô tham gia bảo hiểm
* Đối với xe máy:
Số lượng xe máy trên toàn quốc từ năm 1996 đến năm 2000 tăng bình quân gần
15,5% năm.
Năm 1996 trên toàn quốc có 4.208.247 xe máy, đến năm 1999 lên tới 5.610.884
xe máy các loại. Số xe máy trong cả nước được bảo hiểm năm 1996 trên 900.000
chiếc thấp hơn năm 1995 nhưng cao hơn so với năm 1997, đến năm 2000 chỉ còn
678.915 là 8.622 chiếc, năm 2000 là 18.778 chiếc tăng trên 10% số lượng xe tham
gia bảo hiểm tại pjIco.
Tỷ lệ xe máy được bảo hiểm bình quân của cả nước trong giai đoạn 1996 đến
2000 mới chỉ đạt khoảng 18% tổng số xe máy các loại, tỷ lệ xe máy được bảo
hiểm thấp dần qua các năm:
Năm 1996 là 22,58%; năm 1997 là 16,6%; năm 1998 là 11,6%; năm 2000 chỉ còn
10,6%.
Biều đồ 3: Biểu diễn số xe máy tham gia bảo hiểm trong cả nước va tại Công ty
pjIco.
BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là loại hình bảo hiểm bắt buộc
theo Nghị định số 115 CP/1997 ngày 17/12/1997 của Chính Phủ ở Công ty pjIco
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
số lượng xe máy và ô tô tham gia bảo hiểm tại Công ty ngày một tăng, còn trong
cả nước số xe ô tô tham gia bảo hiểm 2000 giảm; số lượng xe máy tham gia bảo
hiểm cũng giảm cho đến năm 2000 chỉ còn 10,6T, chứng tỏ việc khai thác ở các
Công ty bảo hiểm khác chưa được tốt. Hiện cho đến năm 2001 còn tới 5,3 triệu xe

máy chưa mua bảo hiểm.
* Nguyên nhân làm ảnh hưởng với công tác khai thác của pjIco
- Xét trên giác độ chủ quan là:
+ Công ty cổ phần bảo hiểm pjIco chưa nhậy bén chưa thực sự đổi mới phương
thức phục vụ để phù hợp cơ chế thị trường đặc biệt là các dịch vụ có tính chất xã
hội cao.
+ pjIco chưa thực sự hợp tác với các Công ty bảo hiểm khác để cùng nhau thành
lập hội liên hiệp bảo hiểm tương hỗ lẫn nhau để thực hiện Nghị định 115 CP, mãi
cho đến cuối năm 2000 (10/10/2000) thì hiệp hội bảo hiểm gồm có (pjIco, PTI,
bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh, Bảo Việt họp bàn về việc thực hiện Nghị định
115 CP).
+ pjIco chưa biết tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của các cấp, các ngành có liên quan
trong việc tạo điều kiện thuận lợi để khai thác hết tiềm năng bảo hiểm.
- Trình độ nghiệp vụ khai thác của nhân viên Công ty còn yếu, Công ty pjIco chưa
quan tâm đúng mức đến việc khai thác nên chưa thuyết phục được người tham gia
bảo hiểm có hiệu quả.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Đứng về phía người tham gia bảo hiểm thì tuyệt đại đa số là không tự giác tham
gia bảo hiểm (ý thức của người tham gia bảo hiểm (chủ xe) vẫn chưa cao), các chủ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×