Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Giáo trình kỹ thuật sử lý khí thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 162 trang )

Giáo trình kỹ thuật sử lý khí thải
Biên tập bởi:
Phan Tuấn Triều
Giáo trình kỹ thuật sử lý khí thải
Biên tập bởi:
Phan Tuấn Triều
Các tác giả:
Phan Tuấn Triều
Phiên bản trực tuyến:
/>MỤC LỤC
1. đặc điểm và cấu trúc của khí quyển
2. thành phần không khí sạch – khô
3. ô nhiễm không khí
4. phân loại các chất ô nhiễm không khí
5. tiêu chuẩn chất lượng không khí
6. lịch sử ô nhiễm không khí
7. nguồn gốc gây ô nhiễm không khí
8. ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đối với con người
9. ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đối với động thực vật
10. ảnh hưởng đối với tài sản
11. phú dưỡng nguồn nước và đất
12. ảnh hưởng toàn cầu của ô nhiễm không khí
13. các kỹ thuật giám sát
14. mục tiêu của đo đạc
15. các phương pháp đo đạc
16. tính toán tải lượng không khí
17. sự biến đổi của các chất trong khí quyển
18. phát tán khí thải vào khí quyển
19. các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát tán
20. phương trình phát tán ô nhiễm
21. tính tải lượng ô nhiễm từ các nguồn


22. kỹ thuật thu gom chất gây ô nhiễm tại nguồn
23. đại cương về hệ thống thông gió
24. miệng hút và chuyển động không khí quanh miệng hút
25. đường ống dẫn không khí
26. tính toán khí động hệ thống hút
27. lọc bụi trong khí thải
28. khí độc trong khí thải
29. đo tiếng ồn và giới hạn cho phép
30. các biện pháp giảm ô nhiễm tiếng ồn
31. khái niệm và phân loại
32. biểu đò đặc tính của quạt ly tâm
33. làm việc của quạt trong mạng
1/160
Tham gia đóng góp
2/160
đặc điểm và cấu trúc của khí quyển
ĐẶC ĐIỂM VÀ CẤU TRÚC CỦA KHÍ QUYỂN.
- Khí quyển là lớp không khí trên bề mặt trái đất, không có giới hạn.
- Khối lượng của khí quyển: 5 x 1015tấn, 99% khối lượng ở lớp dưới 30 km.
- Có khoảng 50 hợp chất hoá học .
- Dựa vào biến thiên nhiệt độ theo chiều cao → khí quyển được chia thành các tầng:
TẦNG ĐỐI LƯU (TROPOSPHERE)
- Từ 0 - 15 km, chiếm 70% khối lượng.
- Đặc trưng bằng sự giảm nhiệt độ theo chiều cao (6,4
0
C/km).
- Trên lớp đối lưu là lớp chuyển tiếp: nhiệt độ không đổi theo chiều cao (-55
0
C).
TẦNG BÌNH LƯU (STATOSPHERE)

- Từ 15 – 50km, tăng nhiệt độ từ -56 đến -2
0
C.
- Có hai điểm khác biệt chính là:
+ Nồng độ hơi nước tại tầng bình lưu thấp hơn tầng đối lưu từ 1000 đến 10.000 lần
(khoảng 2-3 ppm).
+ Nồng độ ôzôn (10 ppm) cao hơn 1.000 lần so với ở mực nước biển.
TẦNG TRUNG GIAN (MESOSPHERE)
Từ 50 –85 km, nhiệt độ từ -2 đến – 92
0
C. Tầng này ngăn cách với tầng bình lưu bằng
lớp tạm dừng, nhiệt độ giảm theo chiều cao.
TẦNG NHIỆT (THERMOSPHERE)
Tầng này còn được gọi là tầng ion, ở độ cao từ 85 –100km, nhiệt độ từ –92 đến 1200
0
C.
TẦNG NGOÀI HAY TẦNG ĐIỆN LY (EXOSPHERE).
3/160
Tầng này bao quanh trái đất ở độ cao trên 800km. Nhiệt độ tầng này tăng nhanh tới
khoảng 1700
0
C. Tầng này có mặt các ion ôxy o+, heli he+, hydro h+.
4/160
thnh phn khụng khớ sch khụ
THAỉNH PHAN KHONG KH SAẽCH KHO.
Thnh phn khụng khớ sch khụ
5/160
ô nhiễm không khí
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Ý NGHĨA CỦA KHÔNG KHÍ

Nhu cầu không khí với con người
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Sự ô nhiễm không khí
- Sự hiện diện trong khí quyển một hay nhiều chất ô nhiễm như bụi, khói, khí, chất bay
hơi…làm thay đổi thành phần không khí sạch có tác hại tới sức khỏe cộng đồng, có nguy
cơ gây tác hại tới động thực vật, vật liệu.
- Hoặc ơ nhiễm khơng khí l sự hiện diện trong khí quyển những chất không mong muốn
ở nồng độ có thể tạo ra các ảnh hưởng có hại. Những chất không mong muốn này có thể
gây tác hại tới sức khỏe con người, động thực vật, tài sản và có thể gây ra các mùi khó
chịu…
Chất ơ nhiễm
- Bn cạnh cc thành phần chính của không khí, bất kỳ một chất nào ở dạng rắn, lỏng, khí
được thải vào không khí với nồng độ vừa đủ gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, gây
ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng, phát triển của động, thực vật, phá hủy vật liệu, làm
giảm cảnh quang môi trường được gọi là chất ô nhiễm.
- Chất ô nhiễm không khí bao gồm bụi, khói, sương mù, khói thuốc lá, hơi nước, khí đốt
và nhiều hợp chất của chúng. Sự hiện diện trong khí quyển một hay nhiều chất ô nhiễm
như bụi, khói, khí,chất bay hơi… làm thay đổi thành phần không khí sạch có tác hại tới
sức khỏe cộng đồng, có nguy cơ gây tác hại tới động thực vật, vật liệu.
6/160
QUÁ TRÌNH Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ.
NGUỒN THẢI → CHẤT Ô NHIỄM → VÀO KHÍ QUYỂN → NGUỒN TIẾP NHẬN
- Nguồn gây ô nhiễm gồm các nguồn di động (tàu thuyền, ô tô, xe gắn máy, máy bay)
và cố định (ống khói nhà máy, lò đốt chất thải) thải ra các chất ô nhiễm.
- Khí quyển là môi trường trung gian để vận chuyển, pha loãng, chuyển hóa chất ô
nhiễm.
- Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm là con người, động thực vật, vật liệu.
7/160
phân loại các chất ô nhiễm không khí
PHÂN LOẠI CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ

THEO NGUỒN GỐC PHÁT SINH – ĐỘC TÍNH
Phân loại các chất gây ô nhiễm không khí
DỰA VÀO TRẠNG THÁI VẬT LÝ
- Dựa vào trạng thái vật lý các chất ô nhiễm được chia thành 3 nhóm:
+ Dạng khí: SO
2
, NO, H
2
S, NH
3
, CO, NO
2
, SO
3
.
+ Dạng hơi (lỏng) như hơi dung môi hữu cơ, hơi axit.
+ Dạng rắn: các hạt như bụi, khói, thường có kích thước từ 0,1 đến 100 μm.
Ngoài ra còn phải kể tới:
- Ô nhiễm vật lý: nhiệt độ, độ ồn, rung, ánh sáng, độ ẩm, tốc độ gió , ô nhiễm chất
phóng xạ.
- Vi sinh vật: vi trùng, vi rút, nấm mốc…
CÁCH BIỂU THỊ NỒNG ĐỘ CÁC CHẤT ÔNKK
8/160
μg/m
3
; mg/l; mg/m
3
, g/m
3
; ppm(phần triệu thể tích); ppb, % (V).

- Quan hệ giữa ppm và mg/m
3
Ở 25
0
C và 1 atm (1,0133 bars)
mg/m
3
= ppm x (M /24.45)
Ở 0
0
C và 1 atm (1,0133 bars)
mg/m
3
= ppm x (M /22.4)
M là trọng lượng phân tử của chất khí.
- Hiệu chỉnh nồng độ các chất trong khí thải
- Nồng độ chuẩn theo ôxy
P
n
= P
đođược
x (21 – n)/(21 – y)
trong đó : P
n
= nồng độ đã hiệu chuẩn theo n% O
2
(n = 3,5,7,9,11…)
y = nồng độ O
2
đo được trong khí thải

- Nồng độ chuẩn theo 12% CO
2
p
12
= pm x 12/[CO
2
]
m
P
12
= nồng độ chất ô nhiễm ở 12% CO
2
P
m
= nồng độ đo được trong điều kiện lấy mẫu
[CO
2
]
m
= CO
2
đo được khi thu mẫu.
9/160
tiêu chuẩn chất lượng không khí
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
Tiêu Chuẩn Của Bộ Y Tế, Ap Dụng Cho Môi Trường Làm Việc - Tiêu Chuẩn Chất
Lượng Môi Trường Không Khí Trong Khu Vực Sản Xuất (Số 3733/2002/Qđ-Byt)
10/160
lịch sử ô nhiễm không khí
LỊCH SỬ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ

11/160
nguồn gốc gây ô nhiễm không khí
NGUỒN GỐC GÂY Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
CĂN CỨ VÀO NGUỒN PHÁT SINH
NGUỒN TỰ NHIÊN
- Ô nhiễm do hoạt động của núi lửa: hoạt động của núi lửa phun ra một lượng khổng lồ
các chất ô nhiễm như tro bụi, khí SOx NOx, có tác hại nặng nề và lâu dài tới môi trường.
- Ô nhiễm do cháy rừng: cháy rừng do các nguyên nhân tự nhiện cũng như các hoạt động
thiếu ý thức của con người, chất ô nhiễm như khói, bụi, khí SOx NOx, CO, THC.
- Ô nhiễm do bão cát: hiện tượng bão cát thường xảy ra ở những vùng đất trơ và khô
không có lớp phủ thực vật ngoài việc gây ra ô nhiễm bụi, nó còn làm giảm tầm nhìn.
- Ô nhiễm do đại dương: Do quá trình bốc hơi nước biển co kéo theo một lượng muối
(chủ yếu là NaCl) bị gió đưa vào đất liền. không khí có nồng độ muối cao sẽ có tác hại
tới vật liệu kim loại.
- Ô nhiễm do phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiên: Do quá trình lên men các chất
hữu cơ khu vực bãi rác, đầm lầy sẽ tạo ra các khí như metan (CH
4
), các hợp chất gây
mùi hôi thối như hợp chất nitơ (ammoniac – NH
3
), hợp chất lưu huỳnh ( hydrosunfua –
H
2
S, mecaptan) và thậm chí có cả các vi sinh vật.
CÁC NGUỒN NHÂN TẠO
Nguồn ô nhiễm do hoạt động của con người tạo nên bao gồm:
1. Ô nhiễm do sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: ví dụ các nhà máy sản xuất
hóa chất, sản xuất giấy, luyện kim loại, nhà máy nhiệt điện (sử dụng các nhiên liệu than,
dầu …).
2. Hoạt động nông nghiệp: sử dụng phân bón, phun thuốc trừ sâu diệt cỏ.

3. Dịch vụ thương mại: chợ buôn bán.
4. Sinh hoạt: nấu nướng phục vụ sinh hoạt hàng này của con người (gia đình, công sở…).
5. Vui chơi, giải trí: khu du lịch, sân bóng … Các nguồn trên có thể coi là các nguồn cố
định.
12/160
Tùy vào các nguồn gây ô nhiễm mà trong quá trình hoạt động thải vào môi trường các
tác nhân ô nhiễm không khí khác nhau về thành phần cũng như khối lượng.
DỰA VÀO TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG
Dựa vào tính chất hoạt động có thể chia thành 4 nhóm chính:
- Ô nhiễm do quá trình hoạt động sản xuất : công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông
nghiệp.
- Ô nhiễm do giao thông : khí thải xe cộ, tàu thuyền, máy bay
- Ô nhiễm do sinh hoạt: do đốt nhiên liệu phục vụ sinh hoạt, phục vụ vui chơi giải trí.
- Ô nhiễm do quá trình tự nhiên: bão, núi lửa, do sự phân hủy tự nhiên các chất hữu cơ
gây mùi hôi thối bụi phấn hoa.
DỰA VÀO ĐẶC TÍNH HÌNH HỌC
- Điểm ô nhiễm : ống khói nhà máy.
- Đường ô nhiễm: đường giao thông.
- Vùng ô nhiễm: khu công nghiệp, khu tập trung các cơ sở sản xuất.
DỰA VÀO TÍNH CHẤT KHUẾCH TÁN
- Nguồn thải thấp: gồm nguồn mặt, nguồn đường, nguồn điểm (ống khói nằm dưới vùng
bóng rợp khí động).
- Nguồn thải cao: ống khói nằm trên vùng bóng rợp khí động.
Các nguồn thải ra các chất ô nhiễm đặc trưng
13/160
14/160
ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đối với
con người
ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
TỔNG QUAN

Ô nhiễm không khí và tác hại của nó đã trở thành vấn đề bức xúc của nhân loại.
Hằng năm có khoảng 20 tỉ tấn CO
2
+ 1,53 triệu tấn SiO
2
+ Hơn 1 triệu tấn Niken + 700
triệu tấn bụi + 1,5 triệu tấn Asen + 900 tấn coban + 600.000 tấn Kẽm (Zn), hơi Thuỷ
ngân (Hg), hơi Chì (Pb) và các chất độc hại khác. Làm tăng đột biến các chất như CO
2
,
NO
X
, SO
3

Các chất ô nhiễm phát xuất từ nhiều nguồn khác khau; ô nhiễm không khí rất khó phân
tích vì chất ô nhiễm thay đổi nhiều do điều kiện thời tiết và địa hình; nhiều chất còn
phản ứng với nhau tạo ra chất mới rất độc.
=> ảnh hưởng đến môi trường đa dạng và phong phú.
ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐỐI VỚI CON NGƯỜI
15/160
TÁC HẠI CỦA BỤI
- Thnh phần hĩa học, thời gian tiếp xc l cc yếu tố ảnh hýởng đến các cơ quan nội tạng.
- Mức độ bụi trong bộ máy hô hấp phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, mật độ hạt bụi
và cá nhân từng người.
- Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, xơ hóa phổi dẫn đến các bệnh về hô hấp như khó
thở, ho và khạc đờm, ho ra máu, đau ngực
- TCVN 2005 qui định bụi tổng cộng trong không khí xung quanh 0,5 mg/m
3
.

- Bụi đất đá không gây ra các phản ứng phụ: tính tr, khơng cĩ tính gy độc. Kích thước
lớn (bụi thô), nặng, ít có khả năng đi vào phế nang phổi, ít ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Bụi than: thành phần chủ yếu là hydrocacbon đa vịng (VD: 3,4-benzenpyrene), có độc
tính cao, có khả năng gây ung thư, phần lớn bụi than có kích thước lớn hơn 5 micromet
bị các dịch nhầy ở các tuyến phế quản và các lông giữ lại. Chỉ có các hạt bụi có kích
thước nhỏ hơn 5 μm vào được phế nang.
TÁC HẠI CỦA SO 2 V NO X
- SO
2
, NO
X
là chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành axít (HNO
3
,
H
2
SO
3
, H
2
SO
4
). Các chất khí trên vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hịa tan vo nước
bọt rồi vào đường tiêu hoá, sau đó phân tán vào máu tuần hoàn.
- Kết hợp với bụi => bụi lơ lửng có tính axít, kích thước < 2-3µm sẽ vào tới phế nang,
bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
- SO
2
nhiễm độc qua da làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra nước tiểu
và kiềm ra nước bọt.

- Độc tính chung của SO
2
thể hiện ở rối loạn chuyển hóa protein và đường, thiếu vitamin
B và C, ức chế enzym oxydaza.
16/160
- Giới hạn pht hiện thấy bằng mũi SO
2
từ 8 - 13 mg/m
3
.
- Giới hạn gây độc tính của SO
2
l 20 - 30 mg/m
3
, giới hạn gy kích thích hơ hấp, ho l
50mg/m
3
.
- Giới hạn gây nguy hiểm sau khi hít thở 30 - 60 phút là từ 130 đến 260mg/m
3
- Giới hạn gy tử vong nhanh (30’ – 1h) l 1.000-1.300mg/m
3
.
- Tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y Tế Việt Nam đối với SO
2
, SO
3
, NO
2
týng ứng l 0,5;

0,3 v 0,085 mg/m
3
(nồng độ tối đa 1 lần nhiễm).
TÁC HẠI CỦA HF
- HF sinh ra do qu trình sản xuất hĩa chất (HF) v l một tc nhn ơ nhiễm quan trọng khi
nung gạch ngĩi, gốm sứ.
- Khơng khí bị ơ nhiễm bởi HF v cc hợp chất fluorua gy ảnh hýởng trực tiếp đến đời
sống sinh vật và sức khoẻ của người. Các hợp chất fluorua gây ra bệnh fluorosis trên hệ
xương và răng.
TÁC HẠI CỦA CO
- Ôxít cacbon (CO) kết hợp với hemoglobin (Hb) trong máu thành hợp chất bền vững
là cacboxy hemoglobin (HbCO) làm cho máu giảm khả năng vận chuyển ôxy dẫn đến
thiếu ôxy trong máu rồi thiếu ôxy ở các tổ chức.
- Mối liên quan giữa nồng độ CO và triệu chứng nhiễm độc tóm tắt dưới đây:
17/160
AMONIAC (NH 3 )
- NH
3
không ăn mịn thp, nhơm; tan trong nước gây ăn mịn kim loại mu: kẽm, đồng và
các hợp kim của đồng. NH
3
tạo với không khí một hỗn hợp có nồng độ trong khoảng từ
16 đến 25% thể tích sẽ gy nổ.
- NH
3
là khí độc có khả năng kích thích mạnh lên mũi, miệng và hệ thống hô hấp.
- Ngưỡng chịu đựng đối với NH
3
l 20 - 40 mg/m
3

.
- Tiếp xc với NH
3
với nồng độ 100 mg/m3 trong khoảng thời gian ngắn sẽ không để lại
hậu quả lâu dài.
- Tiếp xc với NH
3
ở nồng độ 1.500 - 2.000 mg/m
3
trong thời gian 30’ sẽ nguy hiểm đối
với tính mạng.
HYDRO SUNFUA (H 2 S)
- Phát hiện dễ dàng nhờ vào mùi đặc trưng.
- Xâm nhập vào cơ thể qua phổi, H
2
S bị oxy hoá => sunfat, các hợp chất có độc tính
thấp. Không tích lũy trong cơ thể. Khoảng 6% lượng khí hấp thụ sẽ được thải ra ngoài
qua khí thở ra, phần cịn lại sau khi chuyển hĩa được bài tiết qua nước tiểu.
- Ở nồng độ thấp, H
2
S có kích thích lên mắt và đường hô hấp.
18/160
- Hít thở lượng lớn hỗn hợp khí H
2
S, mercaptan, ammoniac gây thiếu oxy đột ngột, có
thể dẫn đến tử vong do ngạt.
- Dấu hiệu nhiễm độc cấp tính: buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, mũi họng khô và
có mùi hôi, mắt có biểu hiện phù mi, viêm kết mạc nhn cầu, tiết dịch mủ v giảm thị lực.
- Sunfua được tạo thành xâm nhập hệ tuần hoàn tác động đến các vùng cảm giác - mạch,
vùng sinh phản xạ của các thần kinh động mạch cảnh.

- Thường xuyên tiếp xúc với H
2
S ở nồng độ dưới mức gây độc cấp tính có thể gây nhiễm
độc mn tính. Cc triệu chứng cĩ thể l: suy nhược, rối loạn hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, tính
khí thất thường, khó tập trung, mất ngủ, viêm phế quản mn tính
TÁC HẠI CỦA HYDROCACBON
- Hơi dầu có chứa các chất hydrocacbon nhẹ như metan, propan, butan, sunfua hydro.
- Giới hạn nhiễm độc của các khí như sau:
Metan 60-95 %
Propan 10 %
Butan 30 %
Sulfua hydro 10 ppm
- Tiêu chuẩn của Bộ Y Tế Việt Nam năm 1977 qui định tại nơi lao động: dầu xăng nhiên
liệu là 100mg/m3, dầu hỏa là 300mg/m
3
. TCVN 5938-2005 qui định nồng độ xăng dầu
trong không khí xung quanh tối đa trong 1 giờ là 5mg/m3.
- Nồng độ hơi xăng, dầu từ 45% (thể tích) trở lên sẽ gây ngạt thở do thiếu ôxy. Triệu
chứng nhiễm độc như say, co giật, ngạt, viêm phổi, áp xe phổi.
- Dầu xăng ở nồng độ trên 40.000 mg/m
3
có thể bị tai biến cấp tính với các triệu chứng
như tức ngực, chóng mặt, rối loạn giác quan, tâm thần, nhức đầu, buồn nôn, ở nồng độ
trên 60.000 mg/m
3
sẽ xuất hiện các cơn co giật, rối loạn tim và hô hấp, thậm chí gây tử
vong.
- Người nhạy cảm xăng dầu: tác động trực tiếp lên da (ghẻ, ban đỏ, eczema, bệnh nốt
dầu, ung thư da).
19/160

- Các hydrocacbon mạch thẳng như dung môi naphta; các hydrocacbon mạch vịng như
cyclohexan; các hydrocacbon mạch vịng thơm như benzen, toluen, xylen; các dẫn xuất
của hydrocacbon như cyclohexanol, butanol, axeton, etyl acetat, butyl acetat, metyletyl
xeton (MEK) và các dẫn xuất halogen.
- Các hợp chất hữu cơ bay hơi (THC): Dưới ánh sáng mặt trời, các THC với NOx tạo
thành ozon hoặc những chất oxy hóa mạnh khác. Các chất này có hại tới sức khỏe (rối
loạn hô hấp, đau đầu, nhức mắt), gây hại cho cây cối và vật liệu.
T ÁC HẠI CỦA FORMALDEHYDE
- Formaldehyde với nồng độ thấp kích thích da, mắt, đường hô hấp, ở liều cao có tác
động toàn thân, gây ngủ.
- Nhiễm theo đường tiêu hoá với liều lượng cao hơn 200mg/ngày sẽ gây nôn, choáng
váng.
- Người bị nhiễm độc mn tính cĩ tổn thương rất đặc trưng ở móng tay: móng tay màu
nâu, mềm ra, dễ gẫy, viêm nhiễm ở xung quanh móng rồi mưng mủ.
- Nồng độ tối đa cho phép của hơi formaldehyde trong không khí là 0,012mg/m
3
(TCVN
5938-1995), trong khí thải l 6 mg/m
3
.
- Tổ chức Y tế Thế giới: nồng độ giới hạn formandehyde là 100 μg/m
3
trong khơng khí
với thời gian trung bình 30pht.
20/160
ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đối với
động thực vật
ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐỐI VỚI ĐỘNG THỰC VẬT
- Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng tai hại cho tất cả sinh vật.
- Thực vật rất nhạy cảm đối với ô nhiễm không khí.

- SO
2
, NO
2
, ozon, fluor, chì gây hại trực tiếp cho thực vật khi đi vào khí khổng, làm
hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm khả năng kháng bệnh.
- Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật; giảm sự hấp thu thức ăn, làm lá
vàng và rụng sớm.
- Đa số cây ăn quả rất nhạy đối với HF. Khi tiếp xúc với nồng độ HF lớn hơn 0,002 mg/
m
3
thì lá cây bị cháy đốm, rụng lá.
- Mưa acid còn tác động gián tiếp lên thực vật và làm cây thiếu thức ăn như Ca và giết
chết các vi sinh vật đất. Nó làm ion Al được giải phóng vào nước làm hại rễ cây (lông
hút) và làm giảm hấp thu thức ăn và nước.
- Ðối với động vật, nhất là vật nuôi, thì fluor gây nhiều tai họa hơn cả. Chúng bị nhiễm
độc do hít trực tiếp và qua chuỗi thức ăn.
21/160
ảnh hưởng đối với tài sản
ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI TÀI SẢN
- Làm han gỉ kim loại.
- Ăn mòn bêtông.
- Mài mòn, phân huỷ chất sõn trên bề mặt sản phẩm.
- Làm mất màu, hư hại tranh.
- Làm giảm độ bền dẻo, mất màu sợi vải.
- Giảm độ bền của giấy, cao su, thuộc da.
22/160
phú dưỡng nguồn nước và đất
PHÚ DƯỠNG NGUỒN NƯỚC VÀ ĐẤT
KHÁI NIỆM

Phú dưỡng hóa xuất phát từ Hy lạp có nghĩa là “thừa dinh dưỡng”, dùng để mô tả hiện
tượng các ao hồ, hồ chứa nước có bùng nổ và phát triển rong tảo, cuối cùng có thể dẫn
đến suy giảm nghiêm trọng chất lượng môi trừơng nước. Hiện tượng phú dưỡng là hiện
tượng đáng quan tâm nhất là đối với ao hồ, trong môi trường nước, làm cho rong tảo
phát triển mạnh tạo nên ô nhiễm nguồn nước.
NGUYÊN NHÂN
Các chất oxít Nitơ (NO, N
2
O, NO
5
… viết tắt là NO
x
) xuất hiện trong khí quyển qua quá
trình đốt nhiên liệu ở nhiệt độ cao. Trong khí quyển các oxit nitơ sẽ chuyển hóa thành
nitrat rồi theo nước mưa xuống đất. Nitrat nằm trên mặt đất theo nước mưa xuống đất
và theo nước mưa chảy tràn hay vào cống thóat nước để vào môi trường nước. Các chất
tẩy rửa dùng trong sinh hoạt là nguồn cung cấp phospho chính cho nước thải. Hai chất
nitơ và phospho thường là nguyên nhân chính trong việc gây ra hiện tượng phú dưỡng
làm bùng nổ sự phát triển thực vật.
Phospho là 1 trong những nguồn dinh dưỡng cung cấp cho các thực vật dưới nước, gây
ô nhiễm và góp phần thúc đẩy hiện tượng phú dưỡng ở các ao hồ làm rong tảo phát
triển.Nước giàu chất dinh dưỡng là cho thực vật quang hợp và phát triển mạnh, sinh ra 1
lượng sinh khối lớn. Khi chúng chết đi thì tích tụ lại ở đáy hồ, phân hủy từng phần tiếp
tục giải phóng các chất dinh dưỡng như CO
2
, phospho, nitơ, calci. Nếu hồ không sâu
lắm, loài thực vật có rễ ở đáy bắt đầu phát triển làm tăng quá trình tích tụ các chất rắn,
sau cùng đầm lầy được hình thành và phát triển thành rừng.
23/160

×