Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định tại Cty vật liệu xây dựng và kinh doanh Đà Nẵng -7 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.13 KB, 8 trang )



Việc các khoản phải thu tăng cao như hiện nay thì bắt buộc công ty phải lập thêm
dự phòng, nên lượng dự phòng phải thu khó đòi của năm qua nhiều hơn một khoản
là 152.879.443 đồng chiếm 58,86% tỷ lệ tăng tương ứng. Để có thể giảm thiểu rủi
ro trong công tác kinh doanh, công ty đã có kế hoạch đảm bảo công ty không gặp
khó khăn và có thể tránh được tình trạng thiếu vốn để hoạt động. Bên cạnh việc tìm
hiểu nguyên nhân của sự tăng lên trong khoản phải thu thì song song với nó ta cần
phải đi sâu nghiên cứu các khoản phải trả của công ty.
Nhìn vào bảng phân tích tình hình thanh toán ta thấy trong năm qua khoản phải
trả tăng một mức là 4.989.338.893 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,78%.
Nguyên nhân chủ yếu là do khoản khách hàng ứng trước tiền hàng tăng 36,79% với
một lượng tăng đáng kể 6.292.429.232 đồng làm cho tỷ trọng của nó trong khoản
phải trả tăng từ 54,08% đến 63,9%, điều này cho thấy sản phẩm của công ty đang
Qua đó ta thấy trong năm qua công ty đã tạo được sự tin cậy, chứng tỏ được tầm
quan trọng đối về sản phẩm của mình trong việc sử dụng của khách hàng, vị thế và
uy tín của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường.
Cùng với sự tăng lên của khoản khách hàng ứng trước thì một yếu tố nữa cũng
tăng lên nhưng không kém phần quan trọng vào thời điểm cuối năm, đó là khoản
phải trả người bán cũng tăng một lượng là 1.384.264.242 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 27,91%. Thể hiện trong năm qua công ty chưa thực hiện tốt công tác thanh
toán đối với nhà cung cấp, công ty đã chiếm dụng một khoản vốn khá lớn của các
đơn vị này. Việc mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền làm cho áp lực thanh toán
của công ty gia tăng, nên công ty cần phải có biện pháp đối với các khoản nợ này để
tránh tình trạng ứ đọng nợ đối với nhà cung cấp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Ngược lại với việc tăng của các khoản trên thì có sự giảm xuống của các khoản
khác. Trong đó khoản thuế và các khoản nộp Nhà nước giảm đáng kể với một mức
là 52.252.101 đồng tương ứng với một tỷ lệ giảm là 54,7%, ở đây rõ ràng nghĩa vụ


đối với Nhà nước được công ty thực hiện tốt. Bên cạnh đó có sự giảm sút của các
khoản phải trả cho công nhân viên từ 1.090.399.650 đồng trong năm 2003 xuống
còn 783.663.235 đồng trong năm 2004. Nguyên nhân là do Xí nghiệp Gạch Hoa bị
giải thể nên công nhân ở xí nghiệp này được nghỉ không lương, mặt khác vào thời
điểm công ty lập báo cáo thì tiền lương đã được thanh toán một phần vì vậy đã làm
cho khoản phải trả công nhân viên giảm xuống.
Qua phân tích tình hình thanh toán ở trên chúng ta một phần nào cũng đã có cái
nhìn khái quát về tình hình phải thu, phải trả của công ty. Thấy được lượng vốn đi
chiếm dụng và cũng như lượng vốn bị chiếm dụng của công ty, và từ đó cho thấy
công ty cần có hướng quản lý khoản phải thu, phải trả một cách có hiệu quả trong
việc thu hồi và nhất là trong thanh toán các khoản nợ. Để thấy được khả năng thanh
toán trong năm qua chúng ta đi sâu vào phân tích tình hình thanh toán của công ty.
2.Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính của công ty chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình
hình thanh toán. Để đánh giá được tình hình tài chính của công ty có khả quan hay
không cần phải xem xét đến khả năng thanh toán đúng hạn nó thể hiện trên số tiền
và tài sản hiện có của công ty. Thông qua số liệu ở Bảng cân đối kế toán và các số
liệu có liên quan ta lập được bảng tính toán phân tích, để đánh giá ta tập trung xem
xét 1 số chỉ tiêu như sau:
Bảng phân tích một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -



Nhìn vào khả năng thanh toán hiện hành ta thấy đầu năm tăng so với cuối năm.
Tuy nhiên ở 2 thời điểm này công ty đều đảm bảo khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn. Ở thời điểm đầu cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,31
đồng TSLĐ và ĐTNH và vào thời điểm cuối năm cứ một đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng 1,56 đồng TSLĐ và ĐTNH. Như vậy công ty đủ TSLĐ và ĐTNH để
trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của công ty lành mạnh.

Khả năng thanh toán của công ty cuối năm tăng hơn so với đầu năm là 0.26 lần, khả
năng thanh toán hiện hành tăng là do khoản nợ ngắn hạn tăng nhưng tốc độ tăng của
nó không bằng tốc độ tăng của TSLĐ và ĐTNH. Bởi vì TSLĐ chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản ( đầu năm 33,13% cuối năm là 41,05%), song song với nó nợ
ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn ( đầu năm 28,42% cuối năm
30,32%), như vậy ta thấy nó đã làm cho hệ số khả năng thanh toán nợ xuống thấp.
Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện hành vẫn chưa phản ánh thực chất khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn hay quá hạn của công ty, bởi hệ số này khi thanh toán nợ
còn phụ thuộc nhiều vào khoản phải thu và hàng tồn kho. Không phải hệ số này
CHỈ TIÊU ĐVT ĐẦU NĂM
CUỐI
NĂM
CHÊNH
LỆCH
1.Khả năng thanh toán hiện hành
2.Khả năng thanh toán nhanh
3.Khả năng thanh toán tức thời
4.Hệ số vòng quay KPT khách hàng

5.Số ngày một vòng quay KPT
6.Hệ số vòng quay HTK
7.Số ngày một vòng quay HTK
lần
lần
lần
vòng
ngày
vòng
ngày
1,31

1.20
0,38
4,74
76
15,53
23
1.56
1,46
0,42
2,45
147
11,53
31
0,26
0,26
0,04
(2,29)
71
(4)
8
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


càng lớn càng tốt bởi khi đó có một lượng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng
tài sản không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, sinh lời. Trong thực tế, hai
khoản mục này để chuyển thành tiền tương đối chậm. Như vậy, để có thể xem xét
khả năng thanh toán nợ đến hạn và quá hạn của công ty chúng ta xem xét đến khả
năng thanh toán nhanh.
Đối với khả năng thanh toán nhanh đó là thước đo khả năng trả nợ ngay các
khoản nợ ngắn hạn của công ty trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật

tư, hàng hoá.Khả năng thanh toán nhanh của công ty đầu năm là 1,2 lần nhưng đến
cuối năm tăng lên đến 1,46 lần, hệ số này chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty
tăng. Cụ thể hơn cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 1,46 đồng từ các
khoản thanh toán ( tiền, các khoản phải thu, tài sản lưu động khác). Khả năng thanh
toán nhanh của công ty được đảm bảo.
Về khả năng thanh toán tức thời của công ty vào thời điểm cuối năm cũng tăng
so với đầu năm. Nguyên nhân là do lượng tiền gửi ngân hàng tăng như vậy khả
năng thanh toán ngay cho tất cả các khoản phải trả khách hàng khi mua hàng là tốt
hơn. Cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 0,42 đồng giá trị thanh toán ngay.
Như vậy với khả năng thanh toán này công ty vẫn còn khó đáp ứng được yêu cầu
thanh toán nhanh, vì lúc nào cần công ty có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất
lợi để trả nợ.
Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty cuối năm tốt hơn so với đầu năm.
Tuy nhiên khoản phải thu của công ty lại chiếm tỷ trọng tương đối lớn, để có thể có
kết luận đúng đắn chúng ta cần phải xem xét sâu hơn tốc độ luân chuyển thành tiền
của các loại tài sản lưu độngnhằm đáp ứng nhu cầu tahnh toán. Ba tỷ số thanh toán
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


này chỉ là các chỉ tiêu thời điểm. Để xác định rõ hơn khả năng đáp ứng các khoản
nấnt cần xem xét đến các chỉ tiêu thời kỳ đó là số vòng quay hàng tồn kho và số
vòng quay các khoản phải thu.
Qua số liệu ta thấy, số vòng quay khoản phải thu khách hàng năm 2004thấp hơn
năm 2003 là 2,29 vòng làm cho số ngày một vòng quay tăng lên 71 ngày. Ở đây
chúng ta có thể kết luận công ty quản lý không chặt chẽ khoản phải thu khách hàng
thông qua số ngày một vòng quay khoản phải thu tăng cao. Qua tìm hiểu tại công ty
ta thấy số vòng quay khoản phải thu khách hàng giảm là do công ty cho một số
khách hàng lâu năm nợ nhằm thu hút khách, công ty đã nới lỏng tín dụng trong khi
thị trường đang cạnh tranh gay gắt. Các khoản phải thu khách hàng quay vòng chậm
chứng tỏ khả năng hoán chuyển thành tiền thấp.

Bên cạnh đó, số vòng quay hàng tồn kho của công ty trong hai năm đều ở mức
cao. Số vòng quay hàng tồn kho năm 2004 giảm so với năm 2003 là 4 vòng, tương
ứng với mức giảm 25,76% làm cho số ngày một vòng quay từ 23 lên đến 31 ngày.
Nguyên nhân làm cho số vòng quay tăng chủ yếu là do chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang tăng. Quá trình quản lý hàng tồn kho của công ty nhìn chung chưa có hiệu
quả, công ty chưa tiết kiệm vốn lưu động trong khâu sản xuất hàng hoá., số vòng
quay hàng tồn kho còn thấp việc kinh doanh được đánh giá là chưa tốt, vì công ty
đầu tư cho hàng tồn kho cao nhưng vẫn chưa đạt được doanh số cao.
Qua quá trình phân tích trên ta thấy được rằng công ty chưa giảm mà ngày càng
gia tăng tình trạng bị chiếm dụng vốn, khả năng thu hồi nợ không cao, điều đó làm
tăng áp lực trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn đối với công ty. Đây cũng là
điểm không khả quan trong việc huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài phục
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


vụ cho sản xuất kinh doanh, để có thể biết được công tác đù tư cho hoạt động cũng
như việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta đi nghiên cứu
tiếp các vấn đề sau.
III.Phân tích cân bằng tài chính và cơ cấu vốn của công ty:
1.Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp:
a.Phân tích vốn lưu động ròng:
Dựa vào bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2004. Ta lập bảng sau:

NVTX = Nợ dài hạn + Nợ khác dài hạn + NVCSH
NVTT = Nợ ngắn hạn + Nợ khác ngắn hạn
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy năm 2004 Vốn lưu động ròng dương (+) chứng tỏ
trong năm qua công ty có đủ nguồn vốn để bù đắp cho tài sản cố dịnh và đầu tư dài
hạn mà mà còn sử dụng một phần cho tài sản lưu động. Như vậy có thể thấy công ty
đạt trạng thái cân bằng tài chính, công ty đã tăng được vốn chủ sỡ hữu nên gia tăng
tính độc lập về tài chính.

Biểu diễn:
Đầu năm Cuối năm
Chỉ tiêu Đầu năm 2004 Cuối năm 2004 Mức chênh lệch
TSLĐ&ĐTNH 42.416.361.997 57.791.345.050 15.374.983.053
TSCĐ&ĐTDH 85.611.569.913 83.008.132.324 (2.603.437.589)

Nguồn vốn thường xuyên

96.405.919.525 104.188.126.096 7.782.206.571
Nguồn vốn tạm thời 31.622.012.385 36.611.351.278 4.989.338.893
Vốn lưu động ròng 9.239.884.761 57.369.512.716 48.129.627.955
TSLĐ NVTT
33,13% 75,35%


TSCĐ

TSLĐ NVTT
41,05% 73,98%


TSCĐ

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -







Như vậy qua sơ đồ biểu diễn trên cho thấy cơ cấu TSCĐ là hợp lý, TSCĐ của
công ty luôn được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên và có giảm xuống vào cuối
năm. Nguyên nhân làm cho TSCĐ sang công cụ dụng cụ và giải toả Xí nghiệp Gạch
Hoa do làm đường teo chủ trương của Thành phố.
b.Phân tích đảm bảo vốn lưu động ròng (NCVLĐr):
.Nhu cầu vốn lưu động ròng
=
Hàng tồn kho
+
Khoản phải thu - Khoản phải trả
.Khoản phải thu
=
Các khoản phải thu
+
Tạm ứng
+
CP chờ kết chuyển
+
CP trả trước
.Khoản phải trả
=
Nợ ngắn hạn (không có nợ vay, nợ d.hạn đến hạn trả)
+
CP phải trả
.Ngân quỹ ròng
=
Vốn lưu động ròng
-
Nhu cầu vốn lưu động ròng
Ta lập bảng phân tích như sau:

Qua bảng số liệu ta thấy, ngân quỹ ròng đầu năm và cuối năm đều dương (+), thể
hiện một cân bằng tài chính an toàn vì công ty không phải đi vay để bù đắp thiếu
hụt về nhu cầu vốn lưu động, không gặp khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và
Chỉ tiêu Đầu năm 2004 Cuối năm 2004 Mức chênh lệch
Khoản phải thu 26.928.727.127

37.402.207.272 10.473.480.145
Khoản phải trả 31.622.012.385

36.611.351.278 4.989.338.893
Nhu cầu Vốn lưu động ròng

(1.469.419.417)

5.618.980.579 7.088.399.996
Ngân quỹ ròng 10.709.304.178

51.750.532.137 41.041.227.959
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


có một lượng vốn nhàn rỗi có thể đầu tư vào lĩnh vực khác có tính thanh khoản cao
hơn để sinh lời.
c.Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng:
Từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán ta tính được các chỉ tiêu sau:

Ta nhận thấy rằng, Nguồn vốn thường xuyên vào cuối năm tăng 7.782.206.571
đồng và nguồn vốn tạm thời cũng tăng 4.989.338.893 đồng đây là biều hiện tốt của
công ty thể hiện công ty hoạt động kinh doanh trong năm có lãi. Mặt khác, vốn lưu
động ròng trong năm tăng lên chứng tỏ TSCĐ vào cuói năm giảm xuống.

Bên cạnh đó nhu cầu về vốn lưu động trong năm tăng cao so với đầu nămđây là
biểu hiện không tốt chứng tỏ tình hình tài chính công ty không ổn định. Để xem xét
khía cạnh tự chủ về tài chính và thể hiện năng lực vốn có của chủ sở hữu trong tài
trợ hoạt động kinh doanh chúng ta đi sâu vào phân tích về cơ cấu vốn.
2.Phân tích cơ cấu vốn:
Phân tích cơ cấu vốn là phân tích khả năng đối vốn giữa phần của nguồn vốn chủ
sở hữu và nguồn vốn vay nợ đối với tài sản của công ty. Việc phân tích này có
Chỉ tiêu Đầu năm 2004 Cuối năm 2004 Mức chênh lệch

Nguồn vốn thường xuyên 96.405.919.525 104.188.126.096

7.782.206.571
Nguồn vốn tạm thời 31.622.012.385 36.611.351.278

4.989.338.893
Vốn lưu động ròng 9.239.884.761 57.369.512.716

48.129.627.955
Nhu cầu Vốn lưu động ròng

(1.469.419.417)

5.618.980.579

7.088.399.996
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×