PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.
A.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP:
I.Khái niệm, vai trò, chức năng tài chính doanh nghiệp:
1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp:
a.Khái niệm về doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện bởi các doanh nghiệp chứ không phải
các cá nhân. Mục đích chủ yếu là thực hiện hoạt động kinh doanh, nhiệm vụ chủ yếu
của các doanh nghiệp là thực hiện hoạt động kinh doanh với mục tiêu cơ bản nhất là
thu được lợi nhuận tối đa trong sự phát triển bền vững. Doanh nghiệp có nhiều loại
khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân chia có các loại hình doanh nghiệp như doanh
nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
sau đây: Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty.
b.Khái niệm tài chính:
Tài chính là những tổng thể mối quan hệ kinh tế được thực hiện dưới hình thức
tiền tệ, tài chính được đặc trưng bởi sự độc lập tương đối của tiền tệ trong quá trình
tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho những sức mua nhất định ở các chủ
thể kinh tế xã hội.Tài chính phản ánh tổng hợp các quan hệ trong phân phối các
nguồn lực tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng nhu
cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
c.Tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế
biểu hiện hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ), phát sinh trong quá trình hình thàmh và
sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp
và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước khi Nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng: Quan hệ này được biểu hiện thông
qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trường tài chính,doanh
nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ
phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả
lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi
tiền vào ngân hàng đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch
vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến
hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động. Điều quan trọng là
thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định hàng hoá và dịch vụ cần thiết
cung ứng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản
xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ nội bộ doanh nghiệp: Đây là giữa các bộ phận sản xuất-kinh doanh,
giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và người chủ nợ, giữa quyền sử dụng
vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt
chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách
đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,v.v…
2.Vai trò tài chính:
a.Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Tài chính có vai trò trong tạo lập vốn, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh.
Để đạt được những mục đích sản xuất kinh doanh, yếu tố hàng đầu của doanh nghiệp
là phải có vốn. Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, việc đảm bảo vốn trở
thành một nhân tố sống còn của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu vốncủa các
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế. nên thị trường cũng xuất hiện những nhân tố
mới của thị trường tài chính cùng những hình thức trong liên doanh
liên kết sản xuất và đầu tư…Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp có khả năng phát
huy cao độ các chức năng tài chính để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh.
-Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và có hiệu quả, cũng như đảm bảo vốn đây được coi là điều kiện tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong điều kiện cơ chế thị trường quy luật cạnh tranh đã đặt ra trước các doanh
nghiệp những yêu cầu khắt khe hơn. Người quản lý phải có nghệ thuật trong việc sử
dụng vốn để không bị ứ đọng, quay vòng nhanh, xác định những trọng điểm trong sử
dụng vốn để đảm bảo tiết kiệm và đem lại hiệu quả cao, đồng thời phải tìm ra các
động tác bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kinh tế thích hợp sản xuất kinh
doanh. Trong vai trò này, bằng các cơ chế phân phối thu nhập, phân phối quỹ tiền
lương, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng,… sẽ đưa lại kết quả lớn lao trong sản xuất
kinh doanh như:kích thích tăng năng xuất lao động, tăng cường phát minh sáng chế,
kích thích tiêu dùng xã hội… Cũng bằng các biện pháp tài chính có thể đề cao được
trách nhiệm vật chất trong sản xuất, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong sản xuất
kinh doanh, lập lại cân bằng trong phân phối.
b.Đối với hệ thống tài chính quốc gia:
Tài chính doanh nghiệp là cơ sở tạo nền vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia
vì sự đóng góp của các doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn
trong khoản phải thu Ngân sách.
c.Đối với môi trường xung quanh:
Vai trò này được thể hiện thông qua sự tác động của tài chính doanh nghiệp với
môi trường xung quanh, nó là một bộ phận của hệ thống tài chính. Nếu tài chính
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh làm cho
môi trường xung quanh lành mạnh, có điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp khác trong
trường hợp khó khăn, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho các nhà đầu tư và cải
thiện đời sống cho tầng lớp nhân dân.
3.Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
a.Tạo vốn đảm bảo thoã mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.Để
có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; tài chính doanh nghiệp phải tính toán
nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn tổ chức huy động sử dụng vốn đúng đắn nhằm thúc
đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Về phía Nhà nước phải có hổ trợ doanh mghiệp là tạo môi trường hoạt động
phong phú, đa dạng để tạo vốn và phát triển các loại hình tín dụng thu hút tối đa hoá
các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế xã hội dân cư tạo nguồn vay dồi dào
đối với mọi loại hình doanh nghiệp.
b.Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối,
thu nhập bằng tiền mà các doanh nghiệp đạt do thực hiện thu nhập bán hàng trước khi
phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng như bù đắp hao mòn máy
móc thiết bị trả lương cho người lao động để mua sắm nguyên nhiên vật liệu để tiếp
tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh
nghiệp sử dụng các quỹ của doanh nghiệp thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ
phần (nếu có).Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình
phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
c.Chức năng kiểm tra (Chức năng giám đốc):
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào thu chi tiền tệ các chỉ tiêu phản ánh bằng tiền
để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất kinh
doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng cơ cấu qua nguồn huy
động việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá
thành và phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người
bán, với tín dụng với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ
luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể
quản lý, phát hiện những khâu mất cân đối, những cơ sở trong công tác điều hành,
quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất
có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc điểm của chức
năng này là toàn diện và thường xuyên suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
II.Những vấn đề phân tích tài chính:
1.Nội dung phân tích tài chính:
a.Khái niệm về phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép sử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài
chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất
định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức được áp dụng trong các
tổ chức xã hội, tập thể, các cơ quan quản lý tổ chức công cộng.
b.Nhiệm vụ của phân tích tài chính:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn nguồn vốn như: Xem xét việc phân bổ vốn
nguồn vốn có hợp lý hay không, xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình
chấp hành các chính sách chế độ tài chính, tín dụng của Nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng đề ra các biện pháp động viên khai thác khả năng
tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
c.Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính
- Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình đầu tư và cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
- Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
+ Phân tích hiệu quả sử dụng về TSCĐ của doanh nghiệp
+ Phân tích hiệu quả sử dụng về TSLĐ của doanh nghiệp
+ Phân tích khả năng sinh lời
2.Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính:
a.Mục đích của phân tích tài chính:
- Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin kinh tế tài chính
cần thiết cho các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, các đối tượng quan
tâm khác để giúp họ có những quyết định đúng trong kinh doanh, quan hệ kinh tế.
- Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn
vốn, các tỷ xuất về đầu tư, các tỷ xuất biểu hiện khả năng tự tài trợ, khả năng tiêu thụ
sản phẩm, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp cho doanh
nghiệp thấy rõ những mặt mạnh mặt yếu nguyên nhân tồn tại để đề ra những giải
pháp hữu hiệu nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu,
khả năng thanh toán các khoản phải trả, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác quá
trình phát triển, đồng thời giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô nắm chắc tình hình kế
hoạch hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp được hiệu quả.
b.Ý nghĩa của việc phân tích tài chính:
Phân tích tài chính rất hữu ích trong việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn
thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Đối với chủ
doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.
Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm đến các mục tiêu khác như: công việc làm ăn,
nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ với chi
phí thấp nhất, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường.
.Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của
họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến
lượng tiền và đến các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh
với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số
lượng vốn của chủ sở hữu. Bởi vì số lượng vốn của chủ sở hữu này sẽ là khoản bảo
hiểm cho họ trong thời gian doanh nghiệp gặp rủi ro.
.Đối với nhà đầu tư mối quan tâm của họ thường hướng vào các yếu tố rủi ro, thời
gian hoàn vốn, khả năng sinh lãi, khả năng thanh toán vốn, vì vậy họ cần thông tin về
điều kiện tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư cũng rất
quan tâm đến việc điều hành hoạt động sự an toàn và tính hữu hiệu cho họ. Bên
cạnh đó chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu) các nhà quản lý chủ ngân hàng, các nhà cung
cấp còn có nhiều nhóm người khác quan tâm đến thông tin tài chính của doanh
nghiệp đó là cơ sở tài chính, người lao động những người này có thông tin về cơ bản
giống chủ ngân hàng, nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp vì nó liên quan đến quyền lợi
và trách nhiệm đến khách hàng hiện tại và trong tương lai của họ.
3.Phương pháp phân tích:
a.Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được,
các chỉ tiêu tài chính thống nhất về không gian thời gian nội dung tính chất và theo
mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh, gốc so sánh được xem là gốc về mặt
thời gian và không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá
trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh gồm:
-So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ thay đổi,
xu hướng tài chính doanh nghiệp.
-So sánh giữa số thực hiện và kế họach thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp
-So sánh số hiệu của doanh nghiệp với số hiệu trung bình nghành các doanh
nghiệp khác để đánh giá tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu.
-So sánh theo chiều dọc để chăm sóc tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả số tương đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán.
b.Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp tỷ lệ được áp dụng rất phổ biến trong phân tích tài chính, đó là
phương pháp có tính hiệu lực cao giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu, và phân tích có hệ thống hàng loạt số tỷ lệ theo kiểu thời gian liên tục
c.Phương pháp loại trừ:
Trong phân tích nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến
kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là phương pháp xác định mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng
của các nhân tố khác.Như vậy phải dựa vào mức biến động của từng nhân tố.
4.Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp:
a.Bảng cân đối kế toán:
-Khái niệm bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó.Căn
cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
-Ý nghĩa bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán rất có ý nghĩa trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu
trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
theo cơ cấu của tài sản. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó. Thông
qua bảng cân đối kế toán, có thể nhận xét nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình
tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả
năng huy dộng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Kết cấu bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần:
.Phần tài sản:Chỉ tiêu phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản theo hình thức tồn tại trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
.Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện tính pháp lý của tài sản
đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.Nó được phân chia như sau:
A.Nợ phải trả
B.Nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán được phản ánh theo 3 cột: mã số, số đầu
năm,số cuối kỳ (quý, năm).
b.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
-Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là báo cáo
tài chính tổng hợp tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, tình
hình thực hiện đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp.
-Kết cấu báo cáo hoạt động kinh doanh: gồm 3 phần
.Phần I: Lãi, lỗ
Phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh
doanh , hoạt động tài chính và hoạt động khác.
.Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
.Phần III:Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được
giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
c.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng có thể đánh giá được khả năng
tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp và dự đoán được bằng tiền
trong kỳ tiếp theo.
d.Thuyết minh báo cáo tài chính:
Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp để giải
thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình sản
xuất của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể
trình bày rõ ràng và chi tiết được.
e.Báo cáo kế toán khác:
Như các sổ thẻ chi tiết, các báo cáo tổng kết các chính sách bán hàng.
B.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
I.Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán:
Với mục đích: Căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so
sánh tổng số tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Đồng thời xem xét sự
tăng giảm của từng khoản mục và sự thay đổi về tỷ trọng trong bảng cân đối kế toán,
với số liệu này thông thường được đánh giá hai mặt: Tình hình phân bổ tài sản và
tình hình phân bổ nguồn vốn.
1.Đánh giá khái quát tình hình phân bổ tài sản: Dựa vào bảng cân đối kế toán
ta có thể lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản như sau :
.Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thờ
điểm lập báo cáo.
-TSLĐ: Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động có đến thời điểm lập báo cáo, bao
gồm vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thuvà giá trị tài sản cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
-Vốn bằng tiền: Phản ánh số tiền hiện có của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
-Các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu(sau khi trừ dự phòng)
-Hàng tồn kho: Phản ánh toàn bộ giá trị thực của các loại hàng tồn kho dự trữ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong kinh doanh qui mô tài sản là vấn đề đáng quan tâm tuy nhiên tài sản
được phân bổ như thế nào, tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng tài sản có hợp lý
hay không. Khi đã có vốn thì vấn đề quan trọng là sử dụng vốn đó như thế nào, nhằm
đáp ứng nhu cầu và nâng cao hiệu quả kinh doanh điều này thể hiện thông
qua việc xem xét kết cấu tài sản cũng như quy mô biến động của nó.
.Phân tích theo chiều ngang: Căn cứ vào số liệu đầu năm, cuối năm ta tính được
mức chênh lệch cũng như phần trăm chênh lệch. Đây là con số tuyệt đối thể hiện sự
biến động qui mô về tài sản của đơn vị và phần trăm chênh lệch của tổng tài sản đầu
Chỉ tiêu
Số đầu
năm
Số cuối
năm
Chênh lệch cuối năm
so với đầu năm
Tỷ trọng
Mức Tỷ lệ(%) Đ. năm C. năm
A.TSLĐ& ĐTNH
I.Tiền
II.Các khoản đầu tư ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
IV.Hàng tồn kho
V.TSLĐ khác
B. TSCĐ& ĐTDH
I.TSCĐ
II.Các khoản đầu tư dài hạn khác
III.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV.Các khoản ký cược ký quỹ dài hạn
V.Chi phí trả trước dài hạn
Tổng tài sản
năm và cuối năm là con số tương đối thể hiện biến động về tốc độ tăng trưởng của tài
sản đơn vị. Để thấy rõ hơn ta đi sâu phân tích từng khoản mục tài sản.
Đối với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Do tính chất của tài sản lưu động là
vận động liên tục từ hình thức này sang hình thức khác. Một trong những nguyên tắc
quản lý vốn lưu động là nguyên t c vừa đủ, có thể không nên dư thừa dẫn đến dễ bị
chiếm dụng vốn hoặc gây ứ đọng vốn. Trong cơ chế hiện nay việc sử dụng vốn hợp
lý thể hiện ở vòng quay của vốn lưu động. Vốn lưu động quay càng nhanh việc sử
dụng vốn càng hiệu quả. Đánh giá tài sản lưu động thể hiện thông qua bộ phận cấu
thành của nó.
Cùng với sự biến động của tài sản lưu động thì TSCĐ cũng có những thay đổi cụ
thể: TSCĐ tăng lên thì có thể đánh giá là doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh,với sự tăng lên của TSCĐ mới thực sự chứng tỏ việc đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh. Còn khoản mục xây dựng cơ bản tăng chưa có thể khẳng định là mở rộng
sản xuất kinh doanh.
.Phân tích theo chiều dọc: Việc phân tích theo chiều ngang cho thấy biến động
của từng khoản mục nhưng chưa cung cấp cho ta mối quan hệ giữa các khoản mục.
Phân tích theo chiều dọc là cơ sở để xác định kết quả, tỷ lệ của từng khoản mục trong
tổng số, qua đó có thể đánh giá biến động so với quy mô chung giữa cuối kỳ và đầu
kỳ.
Khi phân tích bảng trên theo chiều dọc ta sẽ thấy rõ hơn sự phân bố tài sản. Mỗi sự
biến động của kết cấu tài sản có hợp lý hay không có phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh hay không.
2. Đánh giá khái quát tình hình phân bổ nguồn vốn:
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có thể phân tích tình hình sử dụng vốn: (Trang sau)
. Phân tích theo chiều ngang: Ta biết rằng nguồn vốn bao gồm nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó nợ phải trả là những khoản doanh nghiệp nợ nhà
nc, n nh c cp, cỏc khon tin vay mi s tng lờn hay gim ca cỏc khon
n ỏnh giỏ kh nng t ch v ti chớnh, s ỏnh giỏ ny tt hay xu cũn ph thuc
vo nhu cu sn xut kinh doanh v hiu qu ca quỏ trỡnh kinh doanh. Vn ch s
hu l ngun vn t cú ca doanh nghip, s tng lờn hay gim xung ca vn ch
s hu cú th phn no thy c hiu qu kinh doanh ca doanh nghip vn ch s
hu cng tng lờn trong tng ngun vn cú th hin s lnh mnh ca cu trỳc ti
chớnh doanh nghip vi xu hng ny doanh nghip s ngy cng c nõng cao v
th ca mỡnh trờn thng trng.
.Phõn tớch theo chiu dc: L phõn tớch theo bin ng kt cu ngun vn. Trong
s thay i kt cu ngun vn nu nh t trng vn ch s hu trong tng ngun vn
cao thỡ doanh nghip cú kh nng t m bo v mt ti chớnh, v mc
Chố tióu
Sọỳ
õỏửu
nm
Sọỳ
cuọỳi
nm
C.lóỷch
cuọỳi nm
so vồùi
õỏửu nm
Tyớ troỹng
%
Mổùc
Tyớ
lóỷ
%
.nm C.nm
A.Nồỹ phaới traớ
I. Nồỹ ngừn haỷn
1. Phaới traớ ngổồỡi baùn
2. Vay daỡi haỷn õóỳn haỷn
traớ
3. Ngổồỡi mua tióửn traớ
trổồùc
4. Thuóỳ vaỡ caùc khoaớn
phaới nọỹp
5. Phaới traớ cọng nhỏn vión
6. Phaới traớ nọỹi bọỹ
7. Phaới traớ phaới nọỹp
khaùc
II. Nồỹ daỡi haỷn
III. Nồỹ khaùc
B. Nguọửn VCSH
I. Nguọửn vọỳn quyợ
II. Kinh phờ sổỷ nghióỷp
Tọứng nguọửn vọỳn
lp ca doanh nghip i vi ch n (ngõn hng, nh cung cp) l cao. Ngc li nu
cụng n phi tr chim ch yu trong tng ngun vn ca doanh nghip thỡ kh nng
t m bo v mt ti chớnh ca doanh nghip s thp.
II. ỏnh giỏ khỏi quỏt tỡnh hỡnh ti chớnh qua bỏo cỏo kt qu kinh doanh:
Kt qu t c trong mt k kinh doanh th hin rừ trờn Bỏo cỏo kt qu hot
ng. Vỡ vy vic ỏnh giỏ tỡnh hỡnh ti chớnh thụng qua bỏo cỏo kt qu kinh doanh
l iu cn thit, bi vỡ qua ú ta cú th thy c nhng gỡ ó lm v cha lm c
trong k k toỏn ca doanh nghip.
T s liu phõn tớch ta i vo chi tit cho tng khon mc thy c s bin
ng ca cỏc ch tiờu. Mt khi nhỡn thy s tng lờn ca doanh thu iu ú th hin
Chố tióu
Nm
trổ
ồùc
Nm
nay
C/Lóỷch nm
nay so vồùi
nm trổồùc
% theo TT
Sọỳ
tióửn
%
Nm
nay
Nm
trổồùc
Doanh thu baùn haỡng vaỡ cung
cỏỳp dởch vuỷ
Caùc khoaớn giaớm trổỡ
1.DT thuỏửnvóử baùn haỡng vaỡ
cung cỏỳp dởch vuỷ
2.Giaù vọỳn haỡng baùn
3.LN gọỹp vóử baùn haỡng vaỡ
cung cỏỳp dởch vuỷ
4.DT hoaỷt õọỹng taỡi chờnh
5.Chi phờ taỡi chờnh
6.Chi phờ vóử baùn haỡng vaỡ
cung cỏỳp dởch vuỷ
7.LN thuỏửn tổỡ hoaỷt õọỹng
kinh doanh
8.Thu nhỏỷp khaùc
9.Chi phờ khaùc
10.LN khaùc
11.LNTT
12.Thuóỳ TNDN
13.LN sau thuóỳ
v s m rng th trng. Bờn cnh ú doanh nghip cng cn xem xột n chi phớ
qun lý doanh nghip bi nú th hin s n lc ca doanh nghip t khõu mua hng
n khõu bỏn hng. c bit cn phi quan tõm n mc giỏ tng gia giỏ vn vi
doanh thu tỡm ra nguyờn nhõn ca s chờnh lch ú. Tuy nhiờn cn kt hp s
phõn tớch thay i ca doanh thu thun v bỏn hng v cung cp dch v vỡ doanh thu
ny chu nh hng ca cỏc khon gim tr.
Vic so sỏnh theo doanh thu thun v bỏn hng v cung cp dch v l mt cụng
c phõn tớch hu ớch, qua ú bit c 100 ng doanh thu ny cú bao nhiờu ng chi
phớ, li nhun gp v bỏn hng v cung cp dch v.
III.Phõn tớch tỡnh hỡnh thanh toỏn v kh nng thanh toỏn ca doanh nghip:
1.Phõn tớch tỡnh hỡnh thanh toỏn:
Trong quỏ trỡnh hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip luụn phỏt sinh
vic thu chi thanh toỏn.Song cỏc khon phi thu, phi tr cn phi cú mt khon thi
gian nht nh mi thanh toỏn c. Cũn thi gian thanh toỏn di hay ngn l hon
ton ph thuc vo ch quy nh v np thu np lói ca nh nc.Tựy thuc vo
phng thc c ỏp dng.
Vic chim dng vn ln nhau hot ng sn xut kinh doanh ca cỏc doanh
nghip l mt nột c trng trong thng mi thm chớ cũn c coi l mt sỏch lc
kinh doanh hu hiu ca cỏc doanh nghip ngang nhiờn hot ng trờn thng
trng m trong tay khụng h cú mt ng vn no. Do ú vn thanh toỏn tr nờn
cao so vi kinh doanh
Vic phõn tớch tỡnh hỡnh thanh toỏn ca doanh nghip tỡm ra nguyờn nhõn ca
mi s ngng tr khờ ng cỏc khon thanh toỏn nhm tin ti lm ch ti chớnh, cú
mt ý ngha c bit quan trng i vi s tn ti v phỏt trin ca doanh nghip.
Khoaớn phaới
thu
.n
m
C.n
m
C.lóỷch
Khoaớn
phaới traớ
.n
m
C.nm
C.lóỷch
Sọỳ
tióử
n
%
Sọỳ
tióử
n
%
1.Khoaớn phaới
thu
2.Traớ trổồùc
ngổồỡibaùn
-Vay ngừn
haỷn
-Vay daỡi
haỷn
Tọứng sọỳ
Qua số liệu của bảng phân tích để tìm thấy được sự biến động của các khoản phải
thu và phải trả từ đó đưa ra nhận xét về tình hình thu hồi nợ, và dấu hiệu biến động
của các khoản nợ từ đó đưa ra biện pháp nhằn giảm khách hàng nợ và nguyên
nhân của việc tăng khoản nợ có hợp lý hay không.
2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng hoán chuyển thành tiền của
các tài sản để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp làm ăn tốt thì
khả năng thanh toán dồi dào. Ngược lại nếu hoạt động tài chính xấu thì việc chiếm
dụng vốn lẫn nhau nhiều thanh toán bị kéo dài dây dưa. Vì vậy khả năng thanh toán
là công cụ cần thiết để đánh giá sức mạnh của tài chính doanh nghiệp. Để đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp chúng ta thường phân tích các chỉ tiêu sau:
a.Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (H1):
Hệ số này là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số
này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản đối với nợ phải trả.
+ Nếu H
1
>1 khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên hệ số này quá
cao cũng không tốt điều đó chứng tỏ doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, khả năng sinh lời
thấp.Chỉ tiêu này còn thể hiện các khoản nợ của các doanh nghiệp đều có tài sản.
+ Nếu H
1
< 1 khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém tất cả các tài sản lưu động
của doanh nghiệp không đủ chi trả cho các khoản nợ, càng tiến về 0 doanh nghiệp
càng lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.
b.Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H
2
):
Hệ số khả năng thanh toán là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh
toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp sẽ ra sao? Bởi vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng
ngay cho việc thanh toán chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn rủi ro phá sản của
doanh nghiệp.
c. Hệ số khả năng thanh toán tức thời (H
3
):
Taìi saín læu âäüng vaì
âáöu tæ ngàõn haûn
Nåü ngàõn haûn
H
1
=
Tiãön + Âáöu tæ taìi chênh ngàõn
haûn + Khoaín phaíi thu
Nåü ngàõn haûn
H
2
=
Tiã
ön
Nåü ngàõn
haûn
H
3
=
Trong c ch qun lý hin nay thỡ cỏc doanh nghip phi t chu trỏch nhim v
ton b hot ng v kt qu kinh doanh ca mỡnh. Doanh nghip trong quỏ trỡnh
kinh doanh phi luụn t ra mt tỡnh hung xu nht cú th xy ra cú th thanh toỏn
tc thi cỏc khon n.
d.S vũng quay khon phi thu (S
1
):
Cỏc ch tiờu ny phn ỏnh tc luõn chuyn cỏc khon thu. S vũng quay
ny tng lờn chng t doanh nghip thu hi vn nhanh cỏc khon n. Kh nng
chuyn i thnh tin ca cỏc khon phi thu cng nhanh nh hng tt n kh nng
thanh toỏn v kh nng hot ng. Tuy nhiờn chỳ ý rng h s quỏ cao cú th biu
hin khụng tt, bi vỡ doanh nghip th hin phng thc tớn dng khc khe s nh
hng khụng tt n quỏ trỡnh tiờu th, gim doanh thu bi vỡ khỏch hng luụn mun
thi hn tr tin kộo di thờm.
e. S ngy mt vũng quay khon phi thu (S
n
):
Ch tiờu tiờu ny th hin s ngy cn thit thu hi n nu ch tiờu ny nh th
hin doanh nghip ớt b chim dng vn iu ny cha hn ó tt. Ch tiờu ny cao
th hin doanh nghip chim dng vn nhiu cn phi xem li chớnh sỏch tớn dng
ca cụng ty.
f.S vũng quay hng tn kho (S
2
):
Ch tiờu ny phn ỏnh s vũng quay hng tn kho bỡnh quõn trong k hay l thi
gian hng hoỏ nm trong kho, trc khi bỏn. Thi gian ny cng gim thỡ kh nng
hoỏn chuyn thnh tin ca hng hoỏ trong kho cng nhanh. S vũng quay hng tn
kho chm cú th hng hoỏ b kộm phm cht khụng tiờu th c hoc tn kho quỏ
mc cn thit.
DTT baùn chởu + Thuóỳ
GTGT õỏửu ra
Nồỹ ngừn haỷn
S
1
=
Sọỳ õỏửu nm + Sọỳ
cuọỳi nm
Sọỳ dổ khoaớn phaới thu
bỗnh quỏn =
360
Sọỳ voỡng quay khoaớn
phaới thu
S
n
=
Giaù vọỳn haỡng baùn
Sọỳ dổ bỗnh quỏn haỡng
tọửn kho
S
2
=
S d bỡnh quõn hng tn kho =
S u k + S cui k
2
g.Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: (S
n2
)
Chỉ tiêu này cho ta biết được hàng tồn kho quay được bao nhiêu ngày trong một
vòng. Số ngày càng nhiều chứng tỏ hàng hóa luân chuyển chậm công tác kinh
doanh kém hiệu quả.
IV.Phân tích tình hình đầu tư và cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp:
1.Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp:
a.Phân tích vốn lưu động (VLĐr):
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục buộc các doanh nghiệp
phải có lượng vốn cố định và vốn lưu động việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về vốn là
rất cần thiết. Giúp cho hoạt động kinh doanh liên tục và có hiệu quả.
Nguồn vốn có 2 loại:
-Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn sử dụng thường xuyên lâu dài vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường sử dụng trên một năm.
-Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn. Thường dưới một năm khi phân tích
vốn lưu động cần chú ý đến các trường hợp sau:
Có 2 trường hợp xảy ra khi phân tích vốn lưu động ròng
VLĐr = NVTX - TSCĐ & ĐTDH
Hoặc: VLĐr = TSLĐ & ĐTNH - NVTT
Coï 3 træåìng håüp xaíy ra:
TSLÂ&
ÂTNH
NVTT
TSLÂ&
ÂTNH
NVTT
TSLÂ&
ÂTDH
NVTT
NVTX
TSCÂ&
ÂTDH
NVTX
TSCÂ&
ÂTDH
TSCÂ&
ÂTDH
NVTX
.Trường hợp 1:VLĐr = 0 doanh nghiệp có kết cấu nguồn vốn ổn định, tạm thời đạt
trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn trong trường hợp này toàn bộ các khoản
S
n2
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
TSCĐ và đầu tư dài hạn được tài trợ vừa đủ nguồn vốn thường xuyên ở trạng thái
này doanh nghiệp cũng có 2 nguy cơ xảy ra đó là VLĐr < 0 hoặc VLĐr > 0.
.Trường hợp 2:VLĐr > 0 doanh nghiệp có cấu trúc vốn ổn định, trạng thái cân
bằng tốt nhất và tính tự chủ cao. Trong trường hợp này NVTX không chỉ sử dụng để
tài trợ cho TSCĐ và ĐTDH mà còn sử dụng để tài trợ một phần TSCĐ của DN.
.Trường hợp 3: VLĐr < 0 doanh nghiệp có cấu trúc nguồn vốn mất tự chủ, NVTX
không đủ để tài trợ cho TSCĐ và ĐTDH. Rủi ro doanh nghiệp cao dẫn đến áp lực
thanh toán các khoản nợ và mất cân bằng tài chính.
b.Phân tích đảm bảo vốn lưu động ròng (NCVLĐ):
NCVLĐ = HTK + Khoản phải thu - Khoản phải trả (không có nợ vay)
Nhu cầu vốn lưu động có thể bù đắp bằng nhiều nguồn khác nhau nhưng ổn định
và lâu dài thì cần bù đắp NVTX. Nghĩa là nguồn vốn chủ sử hữu và vay dài hạn bù
đắp xong TSCĐ thì phần còn lại dùng để bù đắp cho VLĐ.
Ngân quỹ ròng (NQR) = VLĐ ròng - NCVLĐ
.Khi NQR> 0 đây là trạng thái cân bằng tốt nhất vì VLĐr dù tài trợ cho tất cả nhu
cầu của doanh nghiệp.Thể hiện cân bằng an toàn tài chính vì doanh nghiệp không
phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ và doanh nghiệp không gặp khó
khăn về thanh toán trong ngắn hạn.
.Khi NQR< 0 trạng thái không tốt nhu cầu không đáp ứng đầy đủ bằng VLĐr
doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài
trợ một phần TSCĐ khi vốn lưu động ròng âm.
.Khi NQR = 0 trạng thái tốt trong ngắn hạn cần gia tăng vốn lưu động ròng đảm
bảo tài trợ cho NCVLĐ.
C. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG:
-Bước 1: Xác định các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu NVTX, NVTT,
VLĐR, NCVLĐ
-Bước 2: So sánh số liệu giữa đầu kỳ và cuối kỳ để xác định mức độ tăng
giảm của các loại có nhận xét đánh giá
-Bước 3: Đi sâu phân tích từng khoản mục cụ thể để xác định tính hợp lý trong
việc tăng giảm các chỉ tiêu nguyên cứu
1.Phân tích tình hình đầu tư và cấu trúc tài chính:
Nåü phaíi
traí
∑
NV
a.Tỷ suất nợ (P
1
) :
Tỷ suất nợ đo lường sự góp vốn của chủ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp các chủ nợ thường thích tỷ suất nợ vừa phải, tỷ suất nợ càng thất thì hệ số an
toàn càng cao. Nghĩa là khi đến hạn con nợ sẽ trả đủ cho chủ nợ tỷ suất càng cao thì
bản thân doanh nghiệp có tình hình tài chính không được lành mạnh và rủi ro trong
kinh doanh có quyền sang chủ nợ chịu. Mặc khác tỷ suất nợ cao thì mức độ an toàn
trong kinh doanh kém và chỉ cần một khoản nợ tới hạn không trả được sẽ làm cho
việc thanh toán không thăng bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản.
b. Tỷ suất tự tài trợ (P
2
):
Tỷ suất tự tài trợ là quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với tổng tài sản,tỷ suất này phản
ảnh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và tính tự chủ trong kinh doanh. Tỷ suất tự
tàì trợ phản ảnh cứ 100 đồng tài sản có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp, tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có do đó doanh
nghiệp không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của khoản nợ vay. Qua việc tính toán hai
chỉ tiêu trên, tỷ suất tự tài trợ biểu hiện tính độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp
tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ sẽ là mối quan tâm của nhà đầu tư.
c. Tỷ suất đầu tư: Để đánh giá tình hình đầu tư của doanh nghiệp cần tính chỉ tiêuđầu
tư, tỷ suất đầu tư được xác định như sau:
Tỷ suất đầu tư phản ảnh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng
lực sản xuất và xu hướng tăng lâu dài của doanh nghiệp.
V. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
1.Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Tỷ suất doanh lợi trên vốn (T
1
):
Chỉ tiêu này phản ảnh một đống vốn bỏ ra ta thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản (S):
P
1
=
NVCSH
∑
TS
P
2
=
Tyí suáút
âáöu tæ =
∑
L
N
TS bçnh
quán
T
1
=
*
100 %
*
100 %
*
100 %
*
100 %
TSCÂ & ÂTDH
∑
TS
DTT
∑
TS bçnh
quán
S =
Ch tiờu ny th hin trong 100 ng ti sn u t vo hot ng kinh
doanh thỡ to ra bao nhiờu ng doanh thu nhun. Giỏ tr ch tiờu ny cng ln th
hin hiu qu s dng ti sn ca doanh nghip cng cao. Kh nng to ra sn
phm v ỏp ng nhu cu th trng ngy cng nhiu dn n hiu qu kinh doanh
ca doanh nghip ngy cng ln.
+ T sut sinh li ti sn (ROA):
2.Phõn tớch hiu qu s dng TSC:
+Hiu qu s dng TSC (H
1
):
Ch tiờu ny phn nh trong 100 ng TSC em u t thỡ nú mang li bao nhiờu
ng doanh thu, ch tiờu ny cng ln chng t hiu qu s dng TSC cng cao.
3.Phõn tớch hiu qu s dng TSL:
Sọỳ vọỳn tióỳt kióỷm (-) hay laợng phờ (+) =
01
11
SVQSVQ
*
DTT
4. Phõn tớch kh nng sinh li ca doanh nghip:
a.Phõn tớch kh nng sinh li t doanh thu:
Theo quan im phõn tớch tựy theo i tng s dng thụng tin m ch tiờu ny
cú th tớnh toỏn theo nhiu cỏch khỏc nhau:
LNTT
TS bỗnh
quỏn
ROA =
DTT hoaỷt õọỹng kinh
doanh
Nguyón giaù bỗnh quỏn
TSC
H
1
=
Nguyón giaù bỗnh
quỏn
DTT hoaỷt õọỹng
sxkd
Sổùc hao phờ cuớa
TSC =
DTT hoaỷt õọỹng
sxkd
TSL bỗnh quỏn
Hióỷu quaớ sổớ
duỷng TSC =
LNTT
Giaù trở TSL
bỗnh quỏn
Sổùc sinh lồỡi
cuớa TSC =
LN
DDT
Khaớ nng sinh lồỡi tổỡ
doanh thu =
LNST
DTT
ọỳi vồùi chuớ doanh
nghióỷp =
b. Kh nng sinh li vn ch s hu (ROE):
Kh nng sinh li vn ch s hu cao l iu kin thun li doanh nghip thu
hỳt vn mi trờn th trng chng khoỏn v th trng ti chớnh. Ngc li t s ny
gp trong s thu hỳt vn trong th trng ny.
*
Cỏc nguyờn nhõn nh hng n hiu qu ti chớnh (ROE):
Trong iu kin kinh doanh doanh nghip huy ng vn t nhiu ngun nht l
th trng ti chớnh ch tiờu ny cng cao s thu hỳt ngun vn mi u t v ngc
li t l ny thp di mc sinh li cn thit thỡ kh nng thu hỳt vn u t vo
doanh nghip cng khú. Cú th thy ch tiờu ny chu tỏc ng ca nhiu yu t
chỳng ta xem xột cỏc nhõn t nh hng n hiu qu ti chớnh.
+Kh nng t ch v ti chớnh :
Kh nng t ch v ti chớnh c th hin qua ch tiờu t sut t ti tr, nu t
sut t ti tr cng ln thỡ hiu qu kinh doanh ca doanh nghip cng nh.T sut t
ti tr l t l ngun vn ch s hu trờn tng ngun vn nú th hin ngun vn ch
s hu chim bao nhiờu trong tng ngun vn.
Cụng thc:
NVCSH
TS
T
TS
LNTT
ROE
= )1(
T: L thu sut thu TNDN
. ln ũn by ti chớnh (BTC): ũn by ti chớnh c nh ngha l t l n
phi tr trờn ngun vn ch s hu. Thc cht nú th hin cu trỳc ngun vn ca
doanh nghip thi im hin ti. Cụng thc tớnh hiu qu ti chớnh liờn
quan n ũn by ti chớnh :
ROE = T sut sinh li ti sn (ROA)
*
(1+BTC)
*
(1-T)
Do vy cú th thy rng nu h s ũn by cng cao hiu qu ti chớnh s c
tng lờn. Tuy nhiờn trong cụng thc trờn t s sinh li ti sn vn cũn nh hng bi
cu trỳc ngun vn vỡ li nhun tớnh ch tiờu ny ó tr i chi phớ lói vay.
CP laợi
vay
DTT
ọỳi vồùi ngổồỡi
cho vay =
LNTT
DTT
ọỳi vồùi ngổồỡi nhỏỷn
goùp vọỳn =
LNST
VCSH bỗnh
quỏn
ROE =
Nồỹ phaới
traớ
NVCSH
Cọng thổùc: oỡn
bỏứy TC =
Do vậy để xem xét riêng ảnh hưởng của việc vay nợ ta nghiên cứu như sau:
CP lãi vay = Nợ vay phải trả
*
Lãi suất vay
Kết quả cuối cùng cho thấy, nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) lớn hơn
lãi suất vay thì việc vay nợ làm hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng lên, hoặc
ngược lại nếu RE nhỏ hơn lãi suất vay thì việc vay nợ làm hiệu quả tài chính giảm,
rủi ro của doanh nghiệp tăng lên.
Ngoài ra để phân tích hiệu quả tài chính chúng ta sử dụng hệ số khả năng thanh
toán lãi vay.
+Khả năng thanh toán lãi vay (Ht
1
):
Hệ số này càng cao hiệu quả sử dụng vốn cao chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1
thì thể hiện doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay.
PHẦN II:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG –XÂY LẮP
VÀ KINH DOANH NHÀ ĐÀ NẴNG
A.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY :
I.Quá trình hình thành và phát triển công ty:
1.Giới thiệu về công ty:
Công ty Vật liệu xây dựng - Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà Nẵng là một
doanh nghiệp Nhà nước cấp thành phố, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Công ty
chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Sở xây dựng Tp Đà Nẵng, toàn bộ hoạt
động của công ty có thể khái quát thành ba bộ phận sau:
LNTT + CP laîi
vay
∑
TS
Tyí suáút sinh låìi kinh tãú
cuía taìi saín(RE) =
LNTT + Laîi
vay
Laîi
vay
Ht
1
=
Sản xuất vật liệu xây dựng gồm: sản xuất gạch hoa, gạch ngói, khai thác đá.
Kinh doanh vật liệu.
Hoạt động xây lắp và kinh doanh nhà
• Tên doanh nghiệp: Công ty VLXD- Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà Nẵng
•Tên giaodịch quốctế: Danang Construction Material and House-Building Company
•Trụ sở giao dịch: 158 Nguyễn Chí Thanh – Tp Đà Nẵng
•Điện thoại :0511.835742
• Fax: 84-0511.897548
•Số tài khoản:710A-00817-Ngân hàng công thương Tp Đà Nẵng
•Tổng số vốn ban đầu :80.000VNĐ chưa kể TSCĐ
2.Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty VLXD và Kinh doanh nhà Đà Nẵng là một đơn vị Nhà nước thành lập
vào tháng 08 năm 1976 do Uỷ Ban Nhân Dân cách mạng tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng,
theo quyết định số 4271/QĐ/CTUB và chịu sự quản lý trực tiếp của công ty xây dựng
Quảng Đà. Đây là thời kỳ đầu của những ngày miền Nam giải phóng, công tác tổ
chức các doanh nghiệp Nhà nước tại các địa phương chưa ổn định, nền kinh tế cả
nước còn thực hiện theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Đơn vị được giao
nhiệm vụ thu mua các loại vật liệu xây dựng như: xi măng, gạch ngói, cát, đá, sỏi và
sản xuất gạch hoa để cung cấp cho các cơ sở địa phương trong tỉnh.
Đến năm 1983 khi công tác tổ chức doanh nghiệp Nhà nước tại địa phương
dần ổn định, công tác thu mua và cung ứng các loại gạch hoa, ngói, cát, đá, sỏi được
giao cho công ty cấp III do huyện quản lý.
Năm 1985, công ty mua lại Xí nghiệp gạch ngói Đồng Nhất của UBND huyện
Tam Kỳ và đổi tên thành Xí nghiệp gạch ngói số 4.
Vào năm 1987 đơn vị được giao nhiệm vụ khai thác, chế biến đá Granit; xuất
khẩu, sản xuất các mặt hàng xây dựng và sản xuất gạch ngói. Tại thời điểm này, công
ty được đổi tên thành Xí nghiệp Liên Hiệp VLXD và đá xuất khẩu.
Từ năm 1989, khi nền kinh tế bắt đầu dần chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường hoạt động và chế biến đá xuất khẩu bị bế tắt do nguồn vốn đầu tư có hạn,
không đủ đáp ứng cho sản xuất. Trong khi đó nhu cầu về vốn của hoạt động này rất
lớn, đơn vị chủ yếu dùng bằng nguồn vốn tín dụng. Hơn nữa, mặt hàng lại là sản
phẩm VLXD cao cấp, công tác tổ chức chưa mang tính khoa học, giá thành sản phẩm
làm ra rất cao, việc nghiên cứu thị trường chưa kỹ, khách hàng của công ty chủ yếu là
các nước XHCN ở Đông Âu, khi các nước này sụp đổ, công ty không tìm được đối
tác tiêu thụ, hàng hoá bị tồn đọng, lãi vay Ngân hàng không thanh toán được, máy
móc ngừng hoạt động nhưng phải trích khấu hao. Điều này dẫn đến việc công ty bị
thua lỗ nặng trong hai năm 1990-1991.
Cuối năm 1992, theo nghị định số 388/H ĐBT của Hội đồng bộ trưởng về việc
tổ chức doanh nghiệp Nhà nước. UBND tỉnh quyết định thành lập lại doanh nghiệp
với tên gọi Công ty vật liệu xây dựng và đá xuất khẩu Quảng Nam Đà Nẵng
Trong nền kinh tế thị trường tính cạnh tranh quyết liệt, đòi hỏi bản thân doanh
nghiệp phải nổ lực không ngừng trên mọi phương diện từ khâu quan trọng nhất trong
vấn đề sử dụng vốn và vận dụng vòng quay của vốn, từ khâu nghiên cứu thị trường
để quyết định đầu tư cho việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Năm 1994, xét thấy hoạt động khai thác, chế biến đá Granit xuất khẩu không
phù hợp với tình hình của công ty, không đem lại hiệu quả nên công ty đã giải tán
hoạt động này, đồng thời đảm nhận thêm chức năng xây lắp và kinh doanh nhà,
hình thành một chu kỳ khép kín trong hoạt động từ sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng đến khi tiêu thụ sản phẩm cho công tác xây lắp. Từ đó đến nay hoạt động của
đơn vị ngày càng ổn định và có xu hướng phát triển tốt.
3.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
a.Chức năng:
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước cấp thành phố hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Sở xây dựng Tp Đà nẵng, toàn bộ hoạt động
của công ty có thể được khái quát thành ba bộ phận như sau:
.Sản xuất vật liệu xây dựng gồm:gạch ống, gạch ngói, khai thác đá
.Tổ chức thực hiện bán buôn, bán lẻ các loại vật liệu xây dựng
.Thực hiện việc xây lắp và kinh doanh nhà
b.Nhiệm vụ:
Công ty có nhiệm vụ phải linh động tìm kiếm nguồn hàng để cung cấp kịp thời
trên thị trường. Bên cạnh đó, các mặt hàng do công ty sản xuất ra phải đảm bảo chất
lượng nhằm cạnh tranh trên thị trường; tổ chức bán buôn bán lẻ tại thành phố, tìm nơi
tiêu thụ cho sản phẩm sản xuất. Cần xây dựng các kế hoạch toàn diện, hàng năm và
tiến hành việc tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra.Chấp hành các chính sách
chế độ pháp luật Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hoàn thành nghĩa vụ
đối với Nhà nước,quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo quy định hiện hành
của Nhà nước và của công ty.
II. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
a.Đặc điểm mặt hàng sản xuất:
Sản phẩm gạch ngói và gạch ống được sản xuất và tiêu theo thời vụ, do đó công
ty sử dụng nguồn lao động tại chỗ hợp đồng theo thời vụ và khoán theo sản phẩm.
Hiện nay công ty đang cố gắng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bằng cách kết hợp mở
rộng thị trường và áp dụng phương thức bán trả chậm. Bên cạnh đó, hoạt động khai
thác đá cũng được công ty tiến hành trang bị hệ thống nghiền đá, hệ thống máy
nghiền sẽ cho ra sản phẩm đá ở dạng mịn hơn dùng cho xây dựng cầu đường.
b.Kinh doanh vật liệu xây dựng: Đây là nhiệm vụ chủ yếu của công ty được
thành lập năm 1976.Trong cơ chế cũ hàng năm được Uỷ ban kế hoạch tỉnh giao chỉ
tiêu tiếp nhận tại đầu nguồn một số xi măng, sắt, gạch lát nhà nhất định rồi phân phát
cho các địa phương trong tỉnh. Nhưng từ năm 1989 đến nay, cùng với việc nhà nước
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế công ty phải tự tìm kiếm nguồn hàng mà công ty kinh
doanh như xi măng, các loại hàng trang trí nội thất, sắt các loại.
c.Hoạt động xây lắp và kinh doanh nhà:
Đây là công việc mà công ty đảm nhận thêm từ cuối năm 1994, với chức năng
này công ty đảm nhận xây lắp công trình dân dụng và mua bán nhà. Hiện nay ở công
ty hoạt động này này đang phát triển và đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho công ty, tuy
nhiên phải chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường và cho đến nay công ty đã xây
dựng được nhiều công trình có giá trị.
2. Đặc điểm môi trường kinh doanh:
Trong môi trường kinh doanh của công ty có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động của công bao gồm yếu tố kinh tế, môi trường tâm lý-văn hoá-xã hội, chính trị